Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

24 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.95 KB, 126 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Chu Anh Tài

SV: Chu Anh Tài

1


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Chu Anh Tài

2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

SV: Chu Anh Tài


3


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

IMMANUEL

:

Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán IMMANUEL

BCĐKT

:

Bảng cân đối kế toán

BCKT

:

Báo cáo kiểm toán

BCHĐKQKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


BCTC

:

Báo cáo tài chính

BGĐ

:

Ban giám đốc

DN

:

Doanh nghiệp

GLV

:

Giấy làm việc

GTGT

:

Giá trị gia tăng


HHDV

:

Hàng hóa dịch vụ

HTKSNB

:

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KH

:

Khách hàng

KSNB

:

Kiểm soát nội bộ

KTV

:

Kiểm toán viên


MST

:

Mã số thuế

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TK

:

Tài khoản


TSCĐ

:

Tài sản cố định

VACPA

:

Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt

Nam VSA

:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

SV: Chu Anh Tài

4


Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng
trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL thực hiện” đã
nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày các nội dung sau:
-Trong phần cơ sở lý luận đã trình bày các nội dung liên quan đến thuế GTGT, kiểm
toán BCTC và quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC.

-Đề tài đã thực hiện tìm hiểu công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL về lịch sử hình
thành và phát triển, tổ chức bộ máy quản lý, các lĩnh vực hoạt động và khách hàng
chủ yếu của công ty, tìm hiểu quy trình kiểm toán BCTC chung của công ty. Bên
cạnh đó, đề tài cũng đã đi sâu vào tìm hiểu quy trình kiểm toán thuế GTGT tại một
khách hàng cụ thể của công ty. Quy trình kiểm toán thuế GTGT tại IMMANUEL
bao gồm 3 giai đoạn:
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, công ty IMMANUEL chú trọng vào
khâu tìm hiểu khách hàng về cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh, tiến hành đánh
giá về HTKSNB, rủi ro kiểm soát và phân bổ mức trọng yếu cho BCTC để có thể
xác định quy mô, thời gian thực hiện kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán
cho đơn vị khách hàng.
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty IMMANUEL thực hiên các thử
nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và các thử nghiệm chi tiết nhằm chứng
minh cho các cơ sở dẫn liệu đã đưa ra. Sau khi thực hiện các bước này, KTV sẽ tổng
hợp các sai sót và ghi trên GLV.
Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, đề tài thực hiện nghiên cứu một số các công
việc chính là: xem xét các sự kiện phát sinh sau, giả thiết về hoạt động liên tục, thu
thập các giấy tờ lưu hồ sơ kiểm toán, trao đổi với đơn vị được kiểm toán nhằm
thống nhất ý kiến và phát hành BCKT.
-Thực hiện nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT trên thực tế tại công ty
IMMANUEL cho một khách hàng. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế của quy trình này, trên cơ sở đưa ra một số kiến nghị và giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình.

Chu Anh Tài

5


Khóa luận tốt nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay đang là một trong những quốc gia hàng đầu về thu hút đầu
tư trên thế giới và là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu
vực Đông Nam Á. Hơn bao giờ hết, vấn đề minh bạch trong hoạt động kinh doanh trở
thành một yếu tố quyết định để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. Chính vì vậy, hoạt
động kiểm toán ngày nay trở thành nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động SXKD và nâng
cao chất lượng quản lý của mọi loại hình DN. Kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho
người quan tâm đến tình hình tài chính của DN mà còn hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố
nề nếp hoạt động tài chính, kế toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các đơn vị được
kiểm toán.
Mục tiêu hướng tới chung nhất của mỗi cuộc kiểm toán là cung cấp bức tranh
đầy đủ và xác thực nhất về tình hình tài chính của DN, ở đó từng đối tượng sử dụng
thông tin trên BCTC của DN sẽ có yêu cầu khác nhau đối với từng phần hành từng
khoản mục trên BCTC. Không nằm ngoài số đó, cùng với sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế, đặc biệt trên giác độ quản lý kinh tế, việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà
nước là mối quan tâm hàng đầu đối với các cơ quan quản lý nhà nước nói riêng và
người sử dụng thông tin trên BCTC nói chung. Vì thế phần hành kiểm toán thuế luôn
một trong những khía cạnh chủ chốt của mỗi cuộc kiểm toán.
Nhận thấy được tầm quan trọng của kiểm toán thuế GTGT nói riêng và kiểm
toán BCTC nói chung, sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị KTV trong Công ty và sự
hướng dẫn tận tình của cô – Th.S Dương Thị Thắm , em quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế giá trị gia tăng trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL thực hiện ” cho Khóa luận tốt
nghiệp của mình.

Chu Anh Tài


6


Khóa luận tốt nghiệp

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán thuế
GTGT tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL, từ đó đưa ra một số giải pháp
hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Công ty. Các mục tiêu cụ thể của đề tài
là:
− Hệ thống hóa các lý luận về Thuế GTGT và quy trình kiểm toán Thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC.
− Tìm hiểu quy trình kiểm toán Thuế GTGT tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL thực hiện và thực tế áp dụng quy trình này tại một KH cụ thể.

− Đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế GTGT tại
Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Công ty
TNHH Kiểm toán IMMANUEL. Cụ thể là nghiên cứu các bước trong quy trình bao
gồm: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán thuế GTGT
tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL cho khách hàng là Công ty ABC.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quy trình kiểm toán thuế GTGT tại Công
ty. Cụ thể:
-

Số liệu dùng để nghiên cứu được lấy từ ngày 01/01/2018 đến ngày

31/12/2018

-

Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/02/2019 đến ngày 05/05/2019.

-

Địa điểm: Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL và Công ty ABC.

-

Nội dung nghiên cứu: Đề tài đề cập đến quy trình kiểm toán thuế GTGT do
kiểm toán độc lập thực hiện tại KH hạch toán thuế GTGT theo phương pháp

Chu Anh Tài

7


Khóa luận tốt nghiệp
khấu trừ. Do hạn chế về mặt thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quy
trình kiểm toán thuế GTGT tại một đơn vị KH cụ thể.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tham khảo trên các giáo trình, tạp chí, chuẩn mực kế
toán, chuẩn mực kiểm toán, các website… để làm cơ sở hoàn thành phần cơ sở lý luận
cũng như làm nền tảng tìm hiểu thực tiễn tại đơn vị.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm mục đích tìm hiểu việc vận dụng quy trình

kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán thuế GTGT nói riêng của Công ty TNHH
Kiểm toán IMMANUEL vào thực tế.

- Phương pháp thu thập số liệu: Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trước tại Công ty, trực
tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý KTV.

- Phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp là để có cách nhìn toàn diện về thực tế vận
dụng quy trình kiểm toán thuế GTGT tại đơn vị.

5. Kết cấu của khóa luận
Đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về thuế GTGT và kiểm toán thuế GTGT trong kiểm
toán BCTC
Chương II: Thực trạng kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Kiểm toán IMMANUEL thực hiện
Chương III: Nhận xét chung và một số kiến nghị , giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL

- Phần kết luận

Chu Anh Tài

8


Khóa luận tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN THUẾ GTGT TRONG KIỂM
TOÁN BCTC

1.1

Khái quát về thuế GTGT

1.1.1 Nguồn gốc, khái niệm,ý nghĩa và đặc điểm thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu trong thời kì đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918). Thuế GTGT được đề cập lần đầu tiên trong tác
phẩm về “Cải tổ hệ thống thuế” của nhà kinh tế Mĩ là Chao, vào năm 1947.
Năm 1953, ở Nhật, người ta cũng nghiên cứu về thuế GTGT và dự thảo ra bộ
thuế GTGT, nhưng không được Quốc hội thông qua (cho đến tận năm 1988, Nhật mới
áp dụng Luật thuế GTGT).
Pháp là nước đầu tiên áp dụng và triển khai thuế GTGT. Lúc đầu thuế GTGT chỉ
được áp dụng trước đối với ngành sản xuất, chủ yếu nhằm hạn chế việc thu chồng chéo
qua nhiều khâu trong ngành công nghiệp với thuế suất đồng loạt là 20% và chỉ được
khấu trừ thuế ở khâu trước với nguyên liệu, vật liệu.
Quá trình thống nhất hoá Châu Âu được thúc đẩy vào những năm 1950 đã có tác
dụng thuận lợi để thuế GTGT được triển khai nhanh chóng ở các nước khác. Năm
1986, thuế GTGT ở Pháp được áp dụng rộng rãi với tất cả các hình thức, ngành nghề
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng các HHDV.
Khai sinh từ nước Pháp thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên
thế giới và trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN. Ở nước ta, sau nhiều năm
nghiên cứu, học tập kinh nghiệm của các nước, Quốc hội khoá IX kì họp thứ XI (tháng
5 năm 1997) đã chính thức thông qua Luật thuế GTGT để thay thế cho Luật thuế

Chu Anh Tài


9


Khóa luận tốt nghiệp
doanh thu, Luật thuế này có hiệu lực từ 1/1/1999.
Ngày 03/06/2008 tại kỳ họp thứ 3 quốc hội XII Quốc Hội đã thông qua Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12. Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ra đời đánh dấu sự phát
triển mới về chính sách thuế GTGT của nước ta và điều chỉnh bao quát, đầy đủ lĩnh
vực thuế GTGT nhất là trong mặt quản lý thuế.
Trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, có thể nói Luật thuế GTGT của chúng ta đã
phần nào theo kịp sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Đặc biệt nó đã trở thành một
trong những loại thuế hiện đại và được áp dụng một cách khá hoàn chỉnh ở Việt Nam
so với nhiều nước trên thế giới.
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ban
hành ngày 08/12/2008: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Thuế GTGT có một số đặc điểm sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn, được đánh vào phần giá trị tăng
thêm của tất cả các giai đoạn của quá trình SXKD.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí,
cũng không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế hay quá
trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là
người cung ứng HHDV, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh HHDV, người
tiêu dùng HHDV là người phải trả khoản thuế đó. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế
phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và
ngược lại.
Ý nghĩa thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiên tiến trên thế giới được nhiều nước có nền kinh tế

phát triển áp dụng. Đối với Việt Nam, thuế GTGT là loại thuế mới thay thế cho thuế

Chu Anh Tài

10


Khóa luận tốt nghiệp
doanh thu trước đây. Luật thuế GTGT có hiệu lực từ ngày 1/1/2009. Về cơ bản, thuế
GTGT có ưu điểm hơn hẳn thuế doanh thu cũ.
Tính ưu việt lớn nhất của thuế GTGT so với thuế doanh thu (loại thuế đã được áp
dụng một thời gian dài ở nước ta) là loại bỏ được tình trạng thu thuế trùng chéo, thuế
đánh chồng lên thuế. Nguyên nhân là do với thuế doanh thu cứ mỗi lần bán hàng là
một lần phải nộp thuế nên thuế bị đánh trùng lắp nhiều lần qua các khâu sản xuất, lưu
thông, tiêu thụ HHDV. Còn thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm không
đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở các khâu trước. Do vậy, thuế GTGT phản ánh số
thuế GTGT đầu vào, đầu ra một cách liên tục, rõ ràng, minh bạch ở tất cả các khâu.
Đồng thời việc quản lý, theo dõi, hạch toán kế toán và thực thi nghĩa vụ thuế theo Luật
thuế GTGT cũng có tính chặt chẽ, liên hoàn cao giúp cho việc tính toán xác định số
thuế GTGT đầu vào, đầu ra, phải nộp một cách chính xác.
Ngoài ra, khi thuế GTGT được áp dụng thì số lượng mức thuế suất được giảm đi
từ 11 xuống còn 4 mức thuế suất (Luật thuế GTGT năm 1997) và chỉ còn 3 mức thuế
suất (Luật thuế GTGT sửa đổi năm 2008). Việc giảm bớt số lượng mức thuế suất đã
làm đơn giản cho các cơ sở SXKD rất nhiều trong cả hạch toán, ghi chép và xác định
số thuế GTGT phải nộp.
Luật thuế GTGT ra đời đã thống nhất hệ thống thuế áp dụng cho các cơ sở
SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế trong cả nước và cho hầu như toàn bộ các hoạt
động SXKD của xã hội. Do phạm vi đối tượng áp dụng thuế GTGT rất rộng như vậy
nên thuế GTGT đã được thu một cách triệt để góp phần làm tăng NSNN. Đồng thời
khi áp dụng một hệ thống thuế thống nhất và chặt chẽ đã góp phần tạo môi trường bình

đẳng cho sự cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế và
tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.
1.1.2 Những quy định hiện hành về thuế GTGT
Từ ngày 01/01/2009 luật Thuế GTGT mới – Luật 13/2008/QH12 ngày
03/06/2008 chính thức được áp dụng thay thế cho Luật Thuế GTGT cũ . Luật thuế
GTGT mới sửa đổi luật cũ trên tinh thần đơn giản, rõ ràng hơn để phù hợp với tiêu chí

Chu Anh Tài

11


Khóa luận tốt nghiệp
quản lý thuế công khai, minh bạch cho người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện.
Không chỉ vậy, Luật thế GTGT mới ra đời đánh dấu sự phát triển mới về chính sách
thuế GTGT của nước ta và điều chỉnh bao quát, đầy đủ lĩnh vực thuế GTGT nhất là
trong mặt quản lý thuế.
Thứ nhất, Đối tượng chịu thuế: là loại thuế gián thu tính trên giá trị HHDV sử
dụng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế GTGT trừ các đối
tượng quy định tại Điều 5 (Đối tượng không chịu thuế) của Luật thuế GTGT. Luật thuế
GTGT mới đã thu hẹp đối tượng không chịu thuế từ 28 nhóm hàng hóa, dịch vụ xuống
còn 25 nhóm so với Luật số 07/2003/QH11 ngày 17/06/2003 của Quốc hội về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Theo đó, có ba nhóm HHDV chuyển từ
nhóm đối tượng không chịu thuế sang nhóm đối tượng chịu thuế, bao gồm: Hàng hóa
nhập khẩu là thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải làm tài sản cố định của DN, vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được; vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ cung cấp
trực tiếp cho vận tải quốc tế; hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu
diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video
tài liệu; điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của
nhà nước. Đồng thời, Luật thuế mới bổ sung thêm các dịch vụ tài chính phái sinh vào

đối tượng không chịu thuế. (Phụ lục 1: Điều 5- Đối tượng không chịu thuế Luật
Thuế GTGT số 13/2008/QH12)
Thứ hai, Người nộp thuế: là tổ chức, cá nhân SXKD HHDV chịu thuế GTGT
(gọi tắt là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT
(gọi tắt là người nhập khẩu)
Thứ ba, Căn cứ tính thuế: Thuế GTGT là thuế tính trên phần tăng thêm của
HHDV phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12, căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó:
Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT của HHDV được quy định như cụ thể cho từng nhóm
HHDV của từng hoạt động trong Điều 7 – Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (Phụ
lục 2: Điều 7 - Giá tính thuế). Trong đó, giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt
Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì

Chu Anh Tài

12


Khóa luận tốt nghiệp
phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thuế suất: Luật thuế GTGT năm 1997 quy định 4 mức thuế suất thuế GTGT thay vì 11
mức thuế suất như luật thuế Doanh thu trước đây. Đó là các mức thuế 0%, 5%, 10%,
20%. Đến năm 2003 Luật thuế GTGT sửa đổi ban hành và Luật thuế GTGT mới áp
dụng từ năm 2009 quy định còn ba nhóm: 0%, 5%, 10%. Nhờ việc chia thành nhiều
nhóm thuế suất mà nhà nước có thể thực hiện được chính sách ưu đãi với một số mặt
hàng được khuyến khích tiêu dùng trong nước, tăng cường xuất khẩu, hoặc hạn chế,
điều tiết tiêu dùng. Việc giảm thiểu các nhóm thuế suất có ưu điểm là làm đơn giản
hơn việc áp dụng, tính thuế và nộp thuế cho các DN, cơ sở kinh doanh. (Phụ lục 3:

Điều 8 – Thuế suất)
Thứ tư, Phương pháp tính thuế: Theo luật thuế GTGT hiện hành, có hai
phương pháp tính thuế GTGT, đó là tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và
phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, các DN hiện nay thường áp dụng tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ vì cách tính thuế này có nhiều ưu điểm và dễ tính hơn hẳn.
Trong phạm vi của bài khóa luận này tôi chỉ đề cập đến thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ. Song để có thể so sánh được hai phương pháp, tôi vẫn giới thiệu những
nét cơ bản khi tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
• Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế
GTGT
đầu ra

Chu Anh Tài

13

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ



Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó, Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi
trên hóa đơn GTGT, còn số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế
GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa

Chu Anh Tài

14


nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 (Phụ lục 4: Điều 12 - Khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
• Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thưởng trú tại Việt
Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kê toán,
hóa đơn chứng từ; các DN hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý. Phương pháp trực
tiếp tính trên GTGT được quy định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

GTGT của HHDV

*

bán ra


Thuế suất thuế
GTGT

Trong đó:
GTGT của HHDV
bán ra

=

Giá thanh toán của
HHDV bán ra

-

Giá thanh toán của HHDV
mua vào tương ứng

Giá thanh toán của HHDV mua vào tương ứng của HHDV bán ra được xác định
bằng giá trị HHDV mua vào (giá mua bao gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở SXKD đã
dùng vào SXKD HHDV chịu thuế GTGT bán ra.
1.1.3 Hoạch toán Kế toán thuế GTGT trong các DN
1.1.3.1

Hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuế GTGT

Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt động SXKD đều phải lập
hoá đơn, chứng từ. Khi tổ chức vận dụng chứng từ cần phải lưu ý là chứng từ dùng để
ghi sổ và làm căn cứ để khấu trừ thuế, nộp thuế phải đảm bảo các yếu tố: đầy đủ, hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ.
Các cơ sở SXKD khi mua bán HHDV phải thực hiện chế độ hoá đơn chứng từ

theo quy định của pháp luật, cụ thể:
• Loại hoá đơn, chứng từ được sử dụng: Đối với các cơ sở SXKD thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán HHDV chịu thuế GTGT


bắt buộc phải sử dụng hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài Chính (kể cả HHDV
chịu thuế TTĐB), trừ trường hợp được cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù với giá
thanh toán là giá đã có thuế.
Đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp khi bán HHDV phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
• Các yếu tố phải ghi trên hoá đơn, chứng từ: Khi lập hoá đơn chứng từ, đơn vị, cơ sở
bán hàng phải ghi rõ ràng đầy đủ, chính xác các yếu tố quy định trên hoá đơn đặc biệt
là: tên người bán, người mua, MST, đơn giá, dấu…và phải ghi tách riêng giá chưa
thuế, thuế GTGT và tổng giá thanh toán. Trong trường hợp không ghi tách riêng giá
bán chưa thuế, thuế GTGT, chỉ ghi tổng giá thanh toán chung thì cơ sở kinh doanh
phải chịu tính thuế GTGT trên tổng giá thanh toán.
Tính đầy đủ, hợp pháp của hoá đơn chứng từ:
 Tính đầy đủ: Hoá đơn chứng từ ngoài việc phải ghi đủ các yếu tố quy định trên hoá
đơn, còn phải đầy đủ về thủ tục, hồ sơ để được khấu trừ hàng hoá dịch vụ đầu vào nhất
là với hàng hoá xuất khẩu hoặc coi như xuất khẩu.
 Tính hợp pháp: Hoá đơn chứng từ hợp pháp là hoá đơn do Bộ Tài Chính hoặc Tổng
Cục Thuế phát hành, do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh. Đối với các
hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in thì phải theo mẫu quy định và phải được cơ
quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Và các loại hoá đơn chứng từ đặc thù mà các cơ sở
SXKD được phép cho sử dụng.
Hoá đơn GTGT phải nguyên vẹn không được nhàu nát, rách. Số liệu, chữ viết, đánh
máy trên hoá đơn không được tẩy xoá, sửa chữa.
1.1.3.2

TK và quy trình hạch toán thuế GTGT


 TK hạch toán thuế GTGT: Theo Hệ thống Kế toán Doanh nghiệp hiện hành, các cơ sở
SXKD các loại HHDV chịu thuế GTGT sử dụng hai TK để theo dõi thuế GTGT là TK
133: thuế GTGT được khấu trừ và TK 3331: thuế GTGT đầu ra.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu


trừ và còn được khấu trừ của DN, chỉ áp dụng đối với các DN thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với HHDV thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và HHDV không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
TK 133 có hai tài khoản cấp 2:
TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của HHDV
TK 1332: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ
Nội dung phản ánh của TK 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Bên Có:

-

Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

-

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

-

Số thuế GTGT đầu vào hoàn lại.


Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số Thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
TK 3331 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào NSNN. TK này áp dụng chung cho cả đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ và trực tiếp.
TK 3331 có hai TK cấp 3:
TK 33311: phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp của HHDV tiêu thụ.
TK 33312: phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu.
Nội dung phản ánh của TK 3331:
Bên Nợ:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

- Số thuế GTGT được giảm trừ vào số Thuế GTGT phải nộp;


- Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu ra của HHDV đã tiêu thụ;
- Số thuế GTGT phải nộp của HHDV dùng để trao đổi, biếu, tặng,
sử dụng nội bộ;

-

Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động Tài chính, thu
nhập bất thường.


Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Số dư bên Có: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN.
 Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Để đơn giản có thể khái quát các nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ qua sơ đồ sau:


TK 331;111;112

TK 151;152;211

TK 511; 515;711

Giá mua vật tư,
hàng hóa, tài sản

TK131;111;112

Doanh thu bán hàng
Tổng
giá

và TN khác
Chưa có thuế
GTGT

TK 111; 112
Thuế GTGT đầu vào


K/c số thuế

TK 3331

thanh toán gồm cả thuế
GTGT

Thuế
GTGT

GTGT khấu trừ
trong kỳđầu ra phải nộp
Thuế GTGT được hoàn lại
TK 711

TK111;112

Nộp thuế GTGT

Thuế GTGT được
miễn giảm nhận lại

cho NSNN

Thuế GTGT được miễn giảm trừ vào số
phải nộp

Sơ đồ 1.1: Quy trình hạch toán Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.1.3.3 Đăng ký, kê khai và nộp thuế GTGT


Đăng ký thuế: Tất cả các đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh và các nhân thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT đều phải đăng kí, kê khai nộp thuế GTGT theo mẫu quy
định và hướng dẫn của cơ quan thuế. Thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu đối
với các DN mới thành lập. Sau khi đăng ký kê khai nộp thuế, các cơ sở sản xuất kinh
doanh được nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và mã số thuế. Hàng tháng, các đơn


vị phải lập tờ khai thuế kèm theo Bảng kê HHDV bán ra, mua vào theo mẫu quy định
với thời hạn nộp chậm nhất là trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo.
Nộp thuế: Thuế GTGT phải nộp được tính bằng cách lấy giá bán nhân với thuế
suất thuế GTGT rồi trừ đi số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng. Nếu số thuế
GTGT đầu ra lớn hơn số thuế GTGT được khấu trừ thì phần chênh lệch phải nộp vào
NSNN, nếu phần chênh lệch là 0 thì đơn vị không phải nộp thuế, còn nếu số thuế
GTGT đầu ra nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào thì đơn vị được hoàn thuế theo quy định
của pháp luật.
Quyết toán thuế: Các cơ sở kinh doanh phải thực hiện lập và gửi báo cáo
quyết toán thuế cho cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế bắt buộc là năm dương dịch.
Thời hạn nộp quyết toán thuế GTGT chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm thực hiện quyết toán. Số thuế còn thiếu vào NSNN tối đa sau 10 ngày kể từ ngày
nộp Báo cáo quyết toán thuế.
Hoàn thuế: Sau khi quyết toán thuế GTGT có DN được hoàn thuế, đó là các cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: được hoàn thuế
GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu
trừ hết; có HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200
triệu đồng trờ lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng; hoặc các cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT
nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết; hoặc các cơ sở kinh
doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của

pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà nước ta là thành
viên.
1.1.3.4.

Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục thuế GTGT

Kiểm soát nội bộ với khoản mục thuế GTGT là toàn bộ những quy định ,chính
sách , các bước kiểm soát được thiết kế và vận hành trong đơn vị nhằm ngăn chặn,
phát hiện các gian lận, sai sót về thuế GTGT. Tìm hiểu trình tự hạch toán kế toán
khoản mục thuế GTGT từ việc hạch toán các hoá đơn GTGT đầu vào, lập hoá đơn
GTGT đầu ra và hạch toán thuế GTGT, đến khi lập tờ khai thuế GTGT, quyết toán và
nộp thuế GTGT. Tìm hiểu các hoạt động kiểm soát trong suốt quá trình đó và dấu
hiệu sự phê chuẩn của cấp trên.


Dựa trên việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về HTKSNB, KTV có thể đánh giá
được rủi ro kiểm soát với thuế GTGT. Từ đó có thể xác định được phạm vi thực hiện
các thủ tục kiểm toán khi thiết kế và thực hiện.

1.2 Khái quát về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Tổng quan về kiểm toán BCTC
Kiểm toán BCTC được coi là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán vì nó chứa
đựng đầy đủ “sắc thái kiểm toán” từ khi ra đời và cả trong quá trình phát triển. Đặc
trưng cơ bản đó bắt nguồn từ quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán và từ chính đối
tượng kiểm toán BCTC. Cụ thể, đối tượng của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài
chính. Theo VSA số 200- điểm 04: “BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) phản ánh các thông tin kinh
tế, tài chính chủ yếu của đơn vị”.
Cũng như các hoạt động có ý thức khác của con người, hoạt động kiểm toán cũng
có các mục tiêu riêng. Theo VSA số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho

KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật
liên quan và phản ánh trung thực hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng
yếu hay không?”. Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm: Mục tiêu kiểm toán tổng
quát, mục tiêu kiểm toán chung và các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Có hai phương pháp tiếp cận trong kiểm toán BCTC là: phương pháp tiếp cận
kiểm toán theo khoản mục và phương pháp tiếp cận kiểm toán theo chu trình. Phương
pháp tiếp cận kiểm toán theo khoản mục: là cách phân chia kiểm toán theo khoản mục
hoặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai thành một phần hành.
Phương pháp tiếp cận theo chu trình dựa vào mối liên hệ chặt chẽ giữa các khoản mục,
các yếu tố cấu thành, các quá trình cấu thành một chu trình chung của hoạt động tài
chính. Mỗi một phương pháp đều có ưu, nhược điểm riêng và được áp dụng phù hợp
với từng điều kiện.
Về phương pháp, kiểm toán BCTC thường sử dụng tổng hợp các phương pháp
kiểm toán cơ bản để hình thành các trắc nghiệm kiểm toán: trắc nghiệm công việc, trắc


nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm phân tích để đánh giá tình hình hoạt động cùng
hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo trình tự chung của kiểm toán, kiểm toán BCTC cũng bao gồm các bước cơ
bản sau:
Bước 1- Lập kế hoạch kiểm toán: Bước này bao gồm các công việc từ tìm hiểu
khách hàng, kí kết hợp đồng chuẩn bị kiểm toán đến lập chiến lược kiểm toán, kế
hoạch kiểm toán tổng thể, kế hoạch kiểm toán chi tiết. Đây sẽ là cơ sở để thực hiện
bước tiếp theo.
Bước 2 - Thực hiện kiểm toán: Bước này dựa vào trình tự các công việc, thủ tục
được xác định ở khâu lập kế hoạch. KTV kết hợp các phương pháp kỹ thuật khác nhau
để thu thập các bằng chứng để xác minh các thông tin hình thành và phản ánh Bảng
khai tài chính.
Bước 3 - Kết thúc kiểm toán: Đây là bước hoàn tất kiểm toán bao gồm việc soát

xét lại các công việc đã thực hiện, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC
và đưa ra Báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
1.2.2 Nội dung của kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.2.2.1 Khái niệm, mục tiêu, đối tượng và phạm vi của kiểm toán thuế GTGT
Đối tượng trực tiếp của kiểm toán BCTC là các Bảng khai tài chính với các thông
tin tổng hợp phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, pháp lý cụ thể. Một trong các thông
tin đó là tình hình phản ánh nghĩa vụ với NSNN thể hiện qua khoản mục thuế GTGT.
Do vậy, kiểm toán thuế GTGT được coi là một phần quan trọng của kiểm toán BCTC.
Quy trình kiểm toán thuế GTGT là trình tự thực hiện các bước, các thủ tục kiểm
toán nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hữu hiệu làm căn cứ đưa ra
kết luận về sự trung thực, hợp lý của khoản mục thuế GTGT.
Hệ thống mục tiêu kiểm toán bao gồm các loại: mục tiêu kiểm toán tổng quát và
các mục tiêu kiểm toán chung khác, các mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Là một trong các phần kiểm toán, kiểm toán thuế GTGT cũng phải tuân theo các
mục tiêu kiểm toán. Mặt khác nhằm thực hiện kiểm toán một cách đúng hướng, hiệu
quả, KTV phải xây dựng hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học và phù hợp với đặc
điểm riêng của khoản mục thuế GTGT.


 Mục tiêu kiểm toán tổng quát: các khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, các
khoản thuế GTGT đầu ra và khoản thuế GTGT phải nộp vào NSNN phải được phản
ánh một cách trung thực, hợp lý, hợp pháp. Nghĩa là: các số liệu và nghiệp vụ phải
được ghi đúng nội dung, bản chất, giá trị thực tế phát sinh, phù hợp về mặt thời gian,
không gian, sự kiện và tuân thủ đúng chế độ, chuẩn mực, pháp luật hiện hành.
 Các mục tiêu kiểm toán chung khác:
Bảng 1.1: Các mục tiêu kiểm toán
Cơ sở dẫn
liệu

Mục tiêu đối với nghiệp vụ


Sự hiện hữu

Tất cả các khoản thuế GTGT đầu vào, đầu ra, phải nộp đã được ghi

và phát sinh

nhận phải thực tế phát sinh và có đầy đủ các hoá đơn chứng từ
chứng minh đi kèm.

Tính trọn vẹn, Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT đều phải
đầy đủ

được ghi nhận đầy đủ trên sổ sách, BCTC.

Quyền và

Các cơ sở SXKD đều có quyền được khấu trừ các khoản thuế

Nghĩa vụ

GTGT đầu vào theo quy định và có nghĩa vụ phải nộp một khoản
thuế GTGT đã được xác định vào NSNN.

Đo lường và

Các số liệu về thuế GTGT phải phản ánh trung thực đúng giá trị ghi

tính giá


trên các hoá đơn chứng từ đi kèm.
Việc tính thuế GTGT của các mặt hàng phải đúng với mức thuế
suất quy định và tuân theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật.

Tính chính

Các khoản thuế GTGT được khấu trừ, phải nộp, được hoàn lại phải

Xác

được tính toán một cách chính xác phù hợp với sổ sách kế toán,
BCTC, tờ khai, quyết toán thuế.

Trình bày và

Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT được xác định,

khai báo

phân loại đúng vào các tài khoản, các sổ sách và BCTC.

Sự phê chuẩn

Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thuế GTGT có được giám sát
và phê duyệt bởi những người có thẩm quyền ở đơn vị được kiểm
toán thông qua con dấu, chữ ký…



Để kiểm toán thuế GTGT, ngoài việc quan tâm đến các tài khoản chính như tài

khoản thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, KTV còn phải quan tâm đến
các tài khoản liên quan như: tài khoản doanh thu, chi phí, tài sản,...(làm căn cứ cho
việc tính thuế GTGT) và các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (phần nộp thuế).
Vì kiểm toán BCTC mang tính chất ngoại kiểm nên kiểm toán thuế GTGT cũng
chủ yếu do kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước thực hiện. Trong phạm vi của bài
viết này chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán thuế GTGT do các Công ty kiểm toán độc
lập thực hiện.
Mặt khác do kiểm toán thuế GTGT là một phần của kiểm toán BCTC nên quy
trình kiểm toán thuế GTGT cũng tuân theo trình tự thực hiện các bước của kiểm toán
BCTC.
1.2.2.2 Ý nghĩa của việc kiểm toán thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiến tiến có nhiều ưu điểm, quy trình vận hành rất khoa
học nhưng cũng đòi hỏi một trình độ quản lý về vĩ mô cũng như vi mô tương đối đồng
bộ, cộng với trách nhiệm của đối tượng nộp thuế phải được nâng cao. Ở Việt Nam với
nền kinh tế còn chưa phát triển cao, trình độ quản lý còn non yếu nên cơ chế pháp luật
còn chưa chặt chẽ, công tác thuế còn quản lý lỏng lẻo tạo nhiều khe hở cho các gian
lận, sai sót về thuế trong các đơn vị kinh doanh phát triển. Thêm vào đó là ý thức của
các cơ sở SXKD với mục đích tất cả vì lợi nhuận nên luôn có các hành vi luồn lách
gian lận và trốn thuế. Do vậy việc thanh tra, kiểm soát, kiểm toán thuế nhằm chống lại
các hành vi gian lận, trốn thuế để làm trong sạch mảng tài chính của DN là rất cần
thiết.
Ngoài ra, thuế GTGT là công cụ chủ yếu để tạo ra nguồn NSNN nên có vai trò ý
nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của một quốc gia. Vì vậy Nhà nước ta rất coi trọng
việc kiểm soát, quản lý, thanh tra quyết toán thuế hàng năm. Trong quá trình kiểm tra,
kiểm soát đó ngoài sự tham gia của cơ quan thanh tra, cơ quan thuế thì các hoạt động
kiểm toán thuế nhằm khẳng định tính trung thực hợp lý cho các khoản thuế GTGT của
kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập cũng có vai trò rất quan trọng.
Mặt khác, khi luật thuế GTGT ra đời Nhà nước ta phải ban hành rất nhiều văn
bản hướng dẫn thi hành luật, nhất là số lượng văn bản hướng dẫn cá biệt cho từng
ngành, lĩnh vực nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho thuế GTGT và tuyên truyền hướng



×