Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

27 hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại phòng tài chính – kế hoạch huyện kim bôi, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.02 MB, 119 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

Sinh viên

TRỊNH THỊ SAO

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP.....................................................3


1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HCSN............................................................3
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị HCSN.................................3
1.1.2.Nội dung và cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị HCSN...................8
1.2. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ HCSN...................................................................................9
1.2.1.Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán.........................9
1.2.2.Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán............................................10
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán.............................................11
1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị HCSN....................12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA
BÌNH...........................................................................................................…35
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN
KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH..........................................................................35
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Kim Bôi..................35
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Tài chính- Kế
hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.....................................................36

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện Kim Bôi.........................................................................................37
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng Tài chính- Kế hoạch

huyện Kim Bôi.........................................................................................41
2.1.5. Đặc điểm quản lý Tài chính của Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện
Kim Bôi...................................................................................................43
2.1.6. Các chính sách tài chính và kế toán áp dụng tại đơn vị...............45
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI.....................................................47
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán tại Phòng Tài chính- Kế hoạch
huyện Kim Bôi.........................................................................................47
2.2.2. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác hạch
toán ban đầu...........................................................................................48
2.2.3. Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán............................57
2.2.4. Thực trạng tổ chức hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán......61
2.2.5. Thực trạng tổ chức lập, công khai và phân tích báo cáo kế toán.63
2.2.6. Thực trạng tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán.............................73
2.2.7. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế
toán.........................................................................................................73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI..............................76
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................76
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..................................................................78
2.3.3. Nguyên nhân.................................................................................81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI TỈNH
HÒA BÌNH......................................................................................................83
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI....83
3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại phòng TC-KH
.................................................................................................................83
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại phòng TC-KH
huyện Kim Bôi.........................................................................................84
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
85
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán..............................................85
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.............................86
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán............................87
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán........................................87
3.2.5. Hoàn thiện công tác lập, công khai báo cáo kế toán....................87
3.2.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán...........................................88
3.2.7. Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán 88
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...................................................88
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chủ quản.......................................88
3.3.2. Về phía phòng TC – KH huyện Kim Bôi.......................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TC-KH: Tài chính kế hoạch
BCTC: Báo cáo tài chính
BCQT: Báo cáo quyết toán
CQNN: Cơ quan Nhà nước
HCSN: Hành chính sự nghiệp
CTKT: Công tác kế toán
XDCB: Xây dựng cơ bản
NS:

Ngân sách

TK:

Tài khoản

CNTT: Công nghệ thông tin
KBNN: Kho bạc Nhà nước

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình kinh phí của phòng tài chính- kế hoạch huyện
Kim Bôi...........................................................................................................43
Bảng 2.2: Tổng hợp tình hình sử dụng nguồn kinh phí...................................44

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái...............25
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung...................26
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ................27
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính....28
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại phòng TC-KH huyện Kim Bôi.......42
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán phòng Tài chính – Kế hoạch................................47
Sơ đồ 2.3.Trình tự luân chuyển phiếu chi.......................................................53
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Giấy rút tiền mặt..............................................................................50
Hình 2.2: Phiếu chi..........................................................................................52
Hình 2.3: Giấy rút dự toán ngân sách..............................................................54
Hình 2.4: Sổ quỹ tiền mặt................................................................................63
Hình 2.5: Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động.................................................64
Hình 2.6: Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN...................67
Hình 2.7: Bảng cân đối số phát sinh................................................................69
Hình 2.8: Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại kho bạc..................70
Hình 2.9: Báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động..........................................71
Hình 2.10: Giao diện phầm mềm DAS...........................................................75

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03



Học viện Tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì các đơn vị
hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi vào
phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế- xã hội của đất nước.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính
nhà nước như cơ quan trong đơn vị công quyền, đơn vị sự nghiệp y tế, giáo
dục, văn hóa, thông tin, sự nghiệp kinh tế,…Trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình
hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày càng phong phú và đa
dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, để các
hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có
phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp
được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc tổ chức công tác
kế toán, trong quá trình thực tập tại Phòng Tài chính- Kế hoạc huyện Kim
Bôi, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại phòng Tài
chính – Kế hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình” để nghiên cứu và viết luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán trong đơn vị

hành chính sự nghiệp.
- Tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán tại Phòng TC-KH huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình.
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

- Từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Phòng
TC-KH huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại Phòng Tài chính –
Kế hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành
chính cấp huyện.
+ Về không gian nghiên cứu: Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai
đoạn 2017 – 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn bao
gồm: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp quan sát; phỏng vấn trực
tiếp; phương pháp thống kê; phương pháp đối chiếu- so sánh; phương pháp

phân tích, tổng hợp,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại phòng Tài
chính- Kế hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

3

Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại
phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1.

TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ HCSN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị HCSN

a) Khái niệm đơn vị HCSN
- Đơn vị HCSN: là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự
nghiệp kinh tế,... hoạt động bằng nguồn kinh phí nhà nước cấp hoặc bằng các
nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động
sản xuất - kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng,... theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.
- Đơn vị HCSN được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
+ Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
+ Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm
vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế
độ Nhà nước quy định.
+ Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế
độ Nhà nước quy định.
+ Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng để ký gửi các khoản
thu, chi tài chính.
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

b) Đặc điểm đơn vị HCSN
Đơn vị HCSN là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, do vậy cũng mang

đầy đủ đặc điểm chung của bộ máy nhà nước, cụ thể:
- Cơ quan Nhà nước hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước, được tổ
chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực Nhà
nước thể hiện ở chỗ: Cơ quan Nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước,
cơ quan Nhà nước nhân danh Nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp
luật nhằm thực hiện các nghĩa vụ pháp lý.
- Mỗi cơ quan Nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp
luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ
phối hợp trong thực hiện công việc được giao.
Hệ thống cơ quan Nhà nước cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan Nhà nước do pháp luật
quy định, đó là tổng thể những quyền, nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực,
được Nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể:
Các cơ quan Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật
và thực hiện pháp luật; trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các
quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các
văn bản cá biệt; được thành lập theo quy định của hiến pháp, luật, pháp lệnh
hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự giám
sát, kiểm tra của cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp và báo cáo hoạt động
trước cơ quan quyền lực cùng cấp; có tính độc lập, có sáng tạo trong tác
nghiệp điều hành nhưng theo quy tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc quyền lực
phục tùng.

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính


5

Luận văn tốt nghiệp

- Về mặt thẩm quyền thì cơ quan Nhà nước được quyền đơn phương ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt
buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan Nhà nước có quyền áp dụng
các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của
cơ quan Nhà nước.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan Nhà nước còn có những
đặc điểm riêng như sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước, thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
còn các cơ quan nhà nước khác nhau chỉ tham gia vào hoạt động quản lý
trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ: Quốc hội có chức năng chủ yếu
trong hoạt động lập pháp, tòa án có chức năng xét xử, viện kiểm sát nhân dân
có chức năng kiểm soát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: Quản lý nhà nước về kinh tế,
quản lý nhà nước về văn hóa, quản lý nhà nước về trật tự an tòan giao thông,
quản lý xã hội,...
- Cơ quan Nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nước.
Thẩm quyền của cơ quan Nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành – điều hành hay còn gọi là
hoạt động quản lý nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan
nhà nước. Điều đó có nghĩa là cơ quan Nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động
để chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quản quyền lực
nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều hành của nhà nước.
Các cơ quan Nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ

quan quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

6

Luận văn tốt nghiệp

quan quyền lực nhà nước cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ
quan đó.
Các cơ quan Nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn
để giúp cho cơ quan Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.
- Cơ quan Nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất. Cơ quan Nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ TW đến
cơ sở, đứng đầu là Chính phủ, tạo thành một thể thống nhất, được tổ chức
theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc nhau về tổ chức và
hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý nhà nước.
Hầu hết các cơ quan Nhà nước đều có hệ thống các đơn vị cơ sở phụ
thuộc. Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính là nơi trực tiếp tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Ví dụ: Bộ Tài chính có các đơn vị thuộc và
trực thuộc,...
- Hoạt động của cơ quan Nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và
tương đối ổn định là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc
sống.
Tất cả các cơ quan Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là
mối quan hệ trực thuộc trên – dưới, ngang – dọc, quan hệ chéo tạo thành một

hệ thống nhất mà trọng tâm chỉ đạo là Chính phủ.
- Cơ quan Nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức
là: ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp,
luật, pháp lệnh và các văn bản của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên
nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản đó. Mặt khác chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra hoạt động của cơ quan nhà nước dưới quyền các cơ sở trực thuộc mình. Cơ
quan Nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính.

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Như vậy, cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà
nước, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình để thực hiện hoạt động chấp hành –
điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý Nhà nước, cơ cơ cấu
tổ chức và phạm vi theo Luật định.
c) Phân loại
Đơn vị hành chính sự nghiệp có thể phân loại theo các tiêu thức như sau:
Theo tính chất, các đơn vị HCSN bao gồm:
- Các đơn vị hành chính thuần túy: đó là các cơ quan công quyền trong bộ
máy hành chính Nhà nước, các đơn vị quản lý hành chính Nhà nước.
- Các đơn vị sự nghiệp: bao gồm các đơn vị sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp y

tế, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp nghiên cứu khoa học,...
- Các tổ chức đoàn thể, xã hội, nghề nghiệp, tổ chức quần chúng.
Theo phân cấp quản lý tài chính, đơn vị HCSN được tổ chức theo hệ thống
dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác chấp hành
của mỗi cấp. Cụ thể đơn vị HCSN chia thành 3 cấp:
- Đơn vị dự toán cấp 1: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp
trực thuộc TW và địa phương như các bộ, tổng cục, sở, ban,... Đơn vị dự toán
cấp 1 trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết toán
ngồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp 1 có trách nhiệm:
+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ nguồn ngân sách giao, xác định trách nhiệm và
quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Tổ chức việc quản lý vốn, việc hạch toán kinh tế trong toàn ngành.

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

8

Luận văn tốt nghiệp

+ Tổng hợp các báo cáo kế toán trong toàn ngành, tổ chức việc kiểm tra kế
toán và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp 1, được
đơn vị dự toán cấp 1 giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự
toán cấp 3, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán
ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán của các đơn vị

dự toán cấp dưới theo quy định.
Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn
vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2 giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức,
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
Như vậy có thể thấy, đơn vị HCSN được chia thành nhiều cấp, rất đa
dạng. Nguồn để duy trì hoạt động của đơn vị chính là nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nước cấp và được giao dưới hình thức dự toán.
1.1.2. Nội dung và cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị HCSN
Cơ chế quản lý tài chính tại đơn vị được quy định trong Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan Nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Nguồn tài chính của đơn vị
- Ngân sách Nhà nước cấp chi thường xuyên trên cơ sở số lượng người làm
việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ (nếu có)
- Nguồn thu khác (nếu có);
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

9

Luận văn tốt nghiệp


- Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên (nếu có);
- Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật
Nội dung chi của đơn vị
- Chi thường xuyên: Đơn vị được sử dụng nguông tài chính giao tự chủ để chi
thường xuyên.
+ Chi thanh toán cá nhân như: tiền công, tiền lương, phụ cấp lương, các
khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh
toán khác theo quy định. Tiền lương: theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các
khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với các cơ quan Nhà nước. Khi Nhà
nước điều chỉnh tiền lương, đơn vị tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ các
nguồn theo quy định, bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
+ Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý; thanh toán các dịch vụ công cộng,
vật tư, văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí
trong nước, chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài
vào Việt Nam, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành,
mua sắm, sửa chữa tài sản cố định thường xuyên. Đơn vị được quyết định
mức chi nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định.
+ Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên; theo quy định của Luật NSNN và pháp
luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.
1.2.

KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG ĐƠN VỊ HCSN

1.2.1. Khái niệm, nhiệm vụ của tổ chức công tác kế toán
SV: Trịnh Thị Sao


CQ53/23.03


Học viện Tài chính

10

Luận văn tốt nghiệp

- Khái niệm: Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là tổ chức vận
dụng một cách khoa học các phương pháp hệ thống chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và tổ chức
kiểm tra kế toán.
- Nhiệm vụ:
+ Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ
chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị, đảm
bảo hoàn thành mọi nội dung công việc kế toán tại đơn vị. Xác định được mối
quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị.
+ Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, tổ chức thực hiện và vận dụng
các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán, Luật kế toán đã ban hành và lựa chọn
hình thức kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị nhằm giúp đơn vị
tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin một cách hiệu quả nhất, đáp ứng
yêu cầu quản lý của đơn vị.
+ Tổ chức áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, tổ
chức bồi dưỡng và nâng cao trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ cho các cán
bộ kế toán. Tổ chức phổ biến hướng dẫn các chế độ, chính sách tài chính kế
toán cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là cán bộ kế toán và
tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị.
1.2.2. Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán

Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán và đặc điểm hoạt động của các
đơn vị HCSN. Vai trò của kế toán trong đơn vị HCSN chỉ được phát huy khi
đơn vị kế toán tổ chức công tác kế toán khoa học, hiệu quả. Và để tổ chức
công tác kế toán khoa học và hiệu quả thì phải đáp ứng được những yêu cầu
sau:

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và
hợp lý, trên cơ sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các
chính sách, chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Thứ hai, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm
tổ chức quản lý, quy mô và hoạt động cụ thể của từng đơn vị để tổ chức công
tác kế toán được hiệu quả nhất.
Thứ ba, tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với biên chế và khả
năng, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán hiện có tại đơn vị.
Thứ tư, tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ kế toán tại đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế
toán một cách nhanh chóng, kịp thời và đáng tin cậy, đáp ứng đúng yêu cầu
quản lý, quản trị của đơn vị.
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán
chung được thừa nhận, ngoài ra còn phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể đối
với công tác tổ chức kế toán.
Thứ nhất, tổ chức công tác kế toán trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật về kế toán. Nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ ban hành một hệ thống các quy định pháp luật về
kế toán. Vì vậy để đảm bảo tuân thủ pháp luật, tổ chức công tác kế toán phải tuân
thủ pháp luật kế toán của từng quốc gia đơn vị đang hoạt động.
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất:
- Cơ cấu tổ chức kế toán phải là một bộ phận thống nhất về mặt quản
lý đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các bộ phận khác.
- Triển khai các nội dung của tổ chức kế toán phải thống nhất với các
chế độ kế toán hiện hành.
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

- Các chỉ tiêu kế toán phải thống nhất với các chỉ tiêu kế hoạch để đảm
bảo sự so sánh đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bảo đảm tính thống nhất về các nghiệp vụ sử dụng trong kế toán.
Thứ ba, nguyên tắc phù hợp:
- Phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động của đơn vị.
- Phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước, bộ, ngành.

- Phù hợp với khả năng, trình độ của bộ máy kế toán.
- Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ tư, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả:
- Đảm bảo thu nhận, hệ thống hóa thông tin và cung cấp thông tin hiệu
quả về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
- Tính toán sao cho chi phí ít nhất vẫn đảm bảo được công việc kế
toán đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tại đơn vị HCSN
1.2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng trong một đơn vị. Để
có được các thông tin kế toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời... tất cả phụ
thuộc vào bộ phận kế toán của đơn vị. Mà muốn bộ phận kế toán hoạt động có
hiệu quả thì phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị.
Bộ máy kế toán là tập hợp đồng bộ các nhân viên kế toán để đảm bảo
thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng
thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Mỗi nhân viên đều được giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Các nhân
viên trong cùng một bộ máy có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau.
Dựa trên quy mô hoạt động, đặc điểm của đơn vị, mức độ phức tạp của
các nghiệp vụ kinh tế, trình độ của đội ngũ quản lý, cán bộ kế toán, có thể
chia bộ máy kế toán của đơn vị theo các hình thức sau:

 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung:
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính


13

Luận văn tốt nghiệp

Theo hình thức này chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm, tất cả
các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu,
định khoản kế toán, ghi sổ, lập báo cáo,… đều được thực hiện tập trung ở
phòng kế toán của đơn vị.
- Ưu điểm: bảo đảm sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ
đạo công tác kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ
biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện tính toán hiện đại
có hiệu quả.
- Nhược điểm: Khối lượng công tác kế toán ở phòng kế toán trung tâm
nhiều và phức tạp. Không cung cáp kịp thời các số liệu cần thiết cho các đơn
vị trực thuộc.
- Điều kiện áp dụng: dành cho các đơn vị có tổ chức quy mô nhỏ, hoạt
động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý trên địa bàn tập trung.
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán:
Theo hình thức này, bộ máy kế toán được phân chia thành hai cấp riêng
biệt là cấp trung tâm và cấp trực thuộc. Đơn vị thành lập phòng kế toán trung
tâm, ở đơn vị trực thuộc đã đưuọc phân cấp quản lý tài chính, kinh tế nội bộ
đều có tổ chức kế toán riêng.
Kế toán trung tâm thực hiện các phần hành công việc kế toán phát sinh
ở đơn vị kế toán cấp trên và công tác tài chính trong toàn đơn vị. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác kế toán ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở. Thu nhận, kiểm tra
báo cáo kế toán của các đơn vị cơ sở trực thuộc gửi lên và cùng với các tài
liệu, báo cáo kế toán về phần hành công việc kế toán ở đơn vị kế toán cấp trên
để lập báo cáo kế toán tổng hợp, báo cáo tài chính của toàn đon vị.
Kế toán đơn vị trực thuộc thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh
ở đơn vị kế toán cấp cơ sở, tổ chức thu nhận, xử lý và hệ thống hóa toàn bộ

thông tin kế toán đơn vị đơn vị mình. Tổ chức lập báo cáo kế toán, định kỳ
gửi về phòng kế toán trung tâm.

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

14

Luận văn tốt nghiệp

- Ưu điểm: Thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát trực tiếp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và phân cấp quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế nội
bộ. Công tác kiểm tra, chỉ đạo hoạt động kinh tế ở các đơn vị, bộ phận trực
thuộc được nhanh chóng, kịp thời.
- Nhược điểm: Bộ máy kế toán phức tạp làm cho việc tổng hợp các số
liệu, thông tin ở phòng kế toán trung tâm thường bị chậm trễ, ảnh hưởng đến
tính kịp thời của thông tin kế toán cho lãnh đạo đơn vị
- Điều kiện áp dụng: dành cho các đơn vị có quy mô tổ chức lớn, địa
bàn hoạt động phân tán, chưa trang bị và ứng dụng trang thiết bị kỹ thuật hiện
đại trong công tác kế toán.
 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp: là mô hình kế toán nửa tập
trung, nửa phân tán, là sự kết hợp đặc trưng của cả hai mô hình trên.
- Ưu điểm: Khắc phục được một số nhược điểm của 2 mô hình trên.
- Nhược điểm : Khối lượng công việc nhiều, không cập nhật thông tin
kịp thời.
- Điều kiện áp dụng: phù hợp với các đơn vị có quy mô lớn, có nhiều

đơn vị trực thuộc, hoạt động trên địa bàn vừa tập trung vừa phân tán, mức độ
phân cấp quản lý kinh tế, tài chính, trình độ quản lý khác nhau.
1.2.4.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và công tác ghi chép
ban đầu
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp phải
thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định
của Luật Kế toán, Nghị địnhsố 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính
phủ và Thông tư 107/2017/TT – BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính, các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kinh tế và các quy định
trong chế độ này. Cụ thể:
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

15

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ kế toán được phân loại và quy định cụ thể thành 2 loại:
Chứng từ thuộc loại bắt buộc và chứng từ được tự thiết kế.
Chứng từ thuộc loại bắt buộc bao gồm 4 loại sau: Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng và Biên lai thu tiền.
Chứng từ được tự thiết kế: Ngoài 4 loại chứng từ kế toán bắt buộc kể
trên và chứng từ bắt buộc quy định tại các văn bản khác đơn vị được tự thiết
kế mẫu chứng từ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng tối

thiểu 7 nội dung quy định tại Điều 16 Luật Kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo nội dung quy định trên mẫu chứng từ.
Chứng từ kế toán phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Tên và số hiệu của chứng từ;
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
- Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số,
tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng
chữ;
- Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên
quan đến chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên qui định cho mỗi chứng từ. Trường
hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
thì nội dung các liên phải giống nhau.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ
kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.

 Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán:

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

16


Luận văn tốt nghiệp

Trước ngày 01/01/2018, hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng trong
đơn vị hành chính sự nghiệp gồm 40 chứng từ trong chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và 29 chứng từ kế toán ban hành theo
các văn bản pháp luật đặc thù của ngành khác.
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, hệ thống chứng từ áp dụng trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp gồm 38 chứng từ trong chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp ban hành theo quy định tại Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài Chính thay thế cho Quyết định 19/2006/QĐ-BTC và
Thông tư 185/2010/TT-BTC.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính
sự nghiệp, gồm:
- Chứng từ kế toán chung cho các đơn vị hành chính sự nghiệp gồm các
chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu vật tư;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
- Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản pháp luật khác (các mẫu
và hướng dẫn phương pháp lập từng chứng từ được áp dụng theo quy định các
văn bản pháp luật khác).


Lập chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập


SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

17

Luận văn tốt nghiệp

1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng
từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên
theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy
than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất
cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung tất cả các liên
chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung
quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng
làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán do đơn vị lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều
phải tập trung tại bộ phận kế toán của đơn vị. Các chứng từ đó được bộ phận
kế toán kiểm tra, xác minh tính pháp lý của chứng từ,… Sau khi được bộ phận

kế toán kiểm tra, xác minh thì những chứng từ đúng mới được ghi vào sổ kế
toán. Các chứng từ được luân chuyển theo trình tự sau:
+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
thủ trưởng đơn vị ký duyệt theo quy định trong từng mẫu chứng từ(nếu có);
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản, ghi sổ kế toán;

SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

18

Luận văn tốt nghiệp

+ Lưu trữ bảo quản chứng từ kế toán.


Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán

Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu có liên quan;
Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.



Sắp xếp, bảo quản chứng từ kế toán

Các chứng từ kế toán sau khi được ghi sổ kế toán thì được phân loại
theo nghiệp vụ kinh tế, thời gian phát sinh nghiệp vụ. Sau khi phân loại thì
chứng từ được đóng thành từng tập, bên ngoài các tập ghi: tên tập chứng từ,
tháng, năm, số lượng chứng từ. Chứng từ được lưu giữ tại bộ phận kế toán
của đơn vị trong thời gian là 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
Chứng từ kế toán có thời hạn lưu trữ tối thiểu 5 năm: Chứng từ kế
toán khác không trực tiếp ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chứng từ kế toán có thời hạn lưu trữ tối thiểu 10 năm:Chứng từ kế
toán sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận,
không được để hư hỏng, mục nát. Chứng từ kế toán liên quan đến thu-chi
ngân sách nhà nước chưa sử dụng phải được quản lý theo chế độ quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài Chính. Chứng từ kế toán có giá trị như tiền trong thời hạn có
giá trị sử dụng phải được quản lý như tiền.
1.2.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Khái niệm: Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân
SV: Trịnh Thị Sao

CQ53/23.03


Học viện Tài chính

19

Luận văn tốt nghiệp

loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.

Hệ thống tài khoản kế toán là bảng kê các tài khoản kế toán cần sử
dụng cho các lĩnh vực hoạt động.
Hệ thống tài khoản kế toán hành chính sự nghiệp xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị hành chính sự
nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước.
Bảng danh mục hệ thống tài khoản kế toán dùng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp được ban hành kèm theo Thông tư 107/2017/TT – BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính.
+ Hệ thống tài khoản được quy định tại Thông tư 107/2017/TT- BTC
được chi tiết và cụ thể với 10 loại tài khoản.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng gồm các loại sau:
Loại 1: Tiền và vật tư;
Loại 2: Tài sản cố định;
Loại 3: Thanh toán;
Loại 4: Nguồn kinh phí;
Loại 5: Các khoản thu;
Loại 6: Các khoản chi;
Loại 7: Thu nhập khác;
Loại 8: Chi phí;
Loại 9: Xác định kết quả;
Loại 0: Các tài khoản ngoại bảng.
+ Các loại tài khoản trong bảng từ Loại 1 đến Loại 9 được hạch toán
kép (hạch toán bút toán đối ứng giữa các tài khoản), được phân chia theo tình
hình tài chính tại đơn vị, phản ánh tình hình tài sản, công nơ, nguồn vốn,
doanh thu, chi phó, thặng dư (thâm hụt) của đơn vị trong kỳ kế toán và được
bổ sung thêm các nhóm tài khoản mới: Doanh thu, chi phí, thu nhập khác, chi
phí khác, xác định kết quả kinh doanh…

SV: Trịnh Thị Sao


CQ53/23.03


×