Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

28 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn đầu tư thăng long thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.07 KB, 128 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Hồng Thị Trang

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Lưu Thị Hoa

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

MỤC LỤC

SV: Lưu Thị Hoa


Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT
BCKQKD
BCKT
BCLCTT
BCTC
BGĐ
CĐPS
Cơng ty Kiểm tốn
Thăng Long
GTLV
KTĐL
KSNB
KTV
TGNH
TK
TM
TNHH
TSCĐ
VBT


SV: Lưu Thị Hoa

:
Bảng cân đối kế toán
:
Báo cáo kết quả kinh doanh
:
Báo cáo kiểm tốn
:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
:
Báo cáo tài chính
:
Ban giám đốc
:
Cân đối phát sinh
: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Đầu tư
Thăng Long
:
Giấy tờ làm việc
:
Kiểm toán độc lập
:
Kiểm soát nội bộ
:
Kiểm toán viên
:
Tiền gửi ngân hàng
:
Tài khoản

:
Tiền mặt
:
Trách nhiệm hữu hạn
:
Tài sản cố định
:
Vốn bằng tiền

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường thì nhu

cầu thơng tin đóng vai trị hết sức q uan trọng cho mọi đối tượng vì đó là cơ
sở để đưa ra các quyết định. Đối với doanh nghiệp thì thơng tin tài chính ln
được nhiều đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều
mong muốn những thơng tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo cho
việc đưa ra quyết định đúng đắn và mang lại hiệu quả cao nhất. Vì vậy, các
thơng tin trên BCTC phản ánh muốn có độ tin cậy cao thì nó cần được kiểm
tra và xác nhận. Trước sự đòi hỏi này, hoạt động kiểm toán ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu trên, trong đó một phần khơng nhỏ phải kể đến các tổ chức kiểm
tốn độc lập, nó có đóng góp lớn trong nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ
kiểm toán và tư vấn cho những người quan tâm đến số liệu tài chính. Chính
nhờ hoạt động kiểm tốn độc lập đã cung cấp các thông tin cần thiết, giúp các
đối tượng quan tâm có được các thơng tin trung thực và khách quan. Ngồi ra,
thơng qua hoạt động này mà môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và đây
cũng là cơng cụ hữu ích cho Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mơ.
Vai trị của ngành kiểm toán trong nền kinh tế mới đặt ra yêu cầu cho
ngành kiểm tốn nói chung và các cơng ty kiểm tốn nói riêng phải tìm cách
nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tốn. Từ đó các doanh nghiệp có thể tin
tưởng vào dịch vụ do Cơng ty kiểm tốn cung cấp đang là nhiệm vụ cấp thiết.
Để giải quyết vấn đề này, các cơng ty kiểm tốn phải khơng ngừng xây dựng
và hồn thiện tổ chức kiểm tốn cũng như chương trình kiểm tốn sao cho
phù hợp với quy mơ, phạm vi của khách hàng trên cơ sở kiểm soát chất lượng
dịch vụ tốt nhất.


SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Ba tháng thực tập tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn đầu tư Thăng
Long, đây là cơ hội để em tiếp cận thực tế và vận dụng kiến thức đã học tại
nhà trường. Qua đó em nhận thấy tại bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
hay cung cấp dịch vụ nào thì khoản mục vốn bằng tiền đều là một khoản mục
lớn trên BCTC quyết định tính trung thực và hợp lý của BCTC. Q trình
kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn
Đầu tư Thăng Long vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy em chọn đề tài:
“Hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm tốn
BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn đầu tư Thăng Long thực hiện”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài này bao gồm:
- Hệ thống hóa làm rõ các lý luận cơ bản về khoản mục vốn bằng tiền
và kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do
KTĐL thực hiện.
- Xem xét, đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục vốn

bằng tiền trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư
vấn đầu tư Thăng Long
- Thơng qua thực trạng kiểm tốn của Công ty để rút ra bài học kinh
nghiệm và đưa giải pháp khắc phục để hồn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán BCTC do Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Tư vấn đầu tư Thăng Long thực hiện.

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp
3.

7

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lí luận và thực tiễn hoạt

động kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính
do KTĐL thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn đầu tư
Thăng Long thực hiện.
-

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của

-

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với tư duy logic khoa học.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: luận văn sử dụng các phương pháp như

4.

phân tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục bài luận văn của em gồm có 3
-

chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn bằng tiền và kiểm toán khoản

-

mục vốn bằng tiền trong kiểm tốn báo cáo tài chính do KTĐL thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Đầu Tư

-

Thăng Long thực hiện.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục vốn
bằng tiền trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Đầu Tư Thăng Long thực hiện.


SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN BẰNG TIỀN VÀ KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO KTĐL THỰC HIỆN
1.1. Khái quát chung về khoản mục vốn bằng tiền
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (VBT) của doanh nghiệp là bộ phận quan trọng của tài sản
lưu động làm chức năng vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi
mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là
một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.
VBT là những tài sản có thể dùng để dự trữ, tích luỹ và làm phương tiện
để thanh toán như: tiền mặt , tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền mặt (TM): là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí q, đá
q... Số liệu được trình bày trên BCTC của khoản mục này là số dư của tài
khoản tiền mặt vào thời điểm khóa sổ sau khi đó được đối chiếu với số thực tế
và tiến hành các điều chỉnh cần thiết.
Tiền gửi ngân hàng (TGNH): Là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại các
ngân hàng bao gồm: Tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý... Số

dư của tài khoản TGNH được trình bày trên BCĐKT phải được đối chiếu và
điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ.
Tiền đang chuyển: Là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của
doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi bưu điện để
chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của Ngân hàng
bao gồm: Tiền Việt Nam và các ngoại tệ đang chuyển.

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

1.1.2. Đặc điểm và ý nghĩa của khoản mục vốn bằng tiền
Mỗi loại vốn bằng tiền mang những đặc điểm khác nhau và điều này ảnh
hưởng tới đặc điểm quản lí đối với cũng như là q trình kiểm sốt, đối chiếu
trong nội bộ của đơn vị. Trong kiểm toán đối với vốn bằng tiền, những đặc
điểm trog quản lý đặc biệt là trong hạch tốn vốn bằng tiền có ảnh hưởng
quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp kiểm toán như thế nào để có thể thu
thập được bằng chứng kiểm tốn đủ về số lượng và chất lượng trong phần
hành này. Vốn bằng tiền mang những đặc trưng cơ bản phản ánh vai trò của
chúng như sau:
 Vốn bằng tiền là một loại tài sản lưu động có tính ln chuyển linh
hoạt nhất của doanh nghiệp được trình bày trước tiên trên bảng cân
đối kế toán. Khoản mục vốn bằng tiền thường đóng vai trị quan trọng

trong q trình phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp,


nên đây sẽ là khoản thường bị trình bày sai lệch.
Vốn bằng tiền là khoản mục có ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan
trọng như thu nhập, chi phí, cơng nợ và hầu hết các tài sản của doanh
nghiệp. Do đó, vốn bằng tiền có mối quan hệ mật thiết với các chu
trình nghiệp vụ chủ yếu của doanh nghiệp. Vì vậy, những sai sót và
gian lận trong các thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ của vốn bằng tiền như mua bán vật tư,tài sản; thu tiền bán
hàng; thanh tốn cơng nợ; các khoản chi phí sản xuất, chi phí quản lý,



chi phí phát sinh hàng ngày;....
Các nghiệp vụ về tiền thường phát sinh với số lượng lớn và có quy
mơ khác nhau. Mặc dù vốn bằng tiền có nhiều ưu điểm trong hoạt
động thanh tốn, kể kar trong quá trình bảo quản, sử dụng nhưng đây
là loại tài sản được ưa chuộng nhất nên xác suất gian luận, biển thủ
cao nhất, và do đó rủi ro tiềm tàng cao nên kiểm toán cần tập trung
kiểm tra chi tiết nhiều hơn các loại khác. Tuy nhiên cần lưu ý rằng

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

10


GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

việc tập trung khám phá gian lận chỉ thực hiện khi kiểm soát nội bộ
yếu kém, cũng như khi mức độ gian lận là trọng yếu.
Khoản mục VBT là một chỉ tiêu rất quan trọng khơng chỉ trong q trình
quản trị tài chính của doanh nghiệp xét trên các trên khía cạnh: Khả năng
thanh tốn, tình hình thu tiền từ tiêu thụ sản phẩm và thanh lý nợ, hiệu quả sử
dụng vốn… các thông tin về số phát sinh và số dư trong kì của khoản mục
vốn bằng tiền có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài chính. Do
vậy, kiểm tốn khoản mục VBT ln ln là cần thiết trong mỗi cuộc kiểm
toán BCTC.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền
Thông tin về VBT thường liên quan trực tiếp đến hai loại nghiệp vụ
chính là thu tiền và chi tiền. Do đó, KSNB đối với VBT cần được thiết kế
riêng đối với từng loại nghiệp vụ, cụ thể:
• Đối với nghiệp vụ thu tiền
Các nghiệp vụ thu tiền thường phát sinh bao gồm: Thu từ bán hàng; Thu
nợ; Thu từ vay nợ; Thu từ thanh tốn vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngồi…
Các chứng từ liên quan đến thu tiền bao gồm: Các hoá đơn bán hàng;
Các bản khế ước vay nợ đối với các khoản vay; Các bản kê thanh toán nợ;
Giấy thanh tốn tiền tạm ứng cịn thừa (hồn ứng); Phiếu thu tiền (đối với thu
tiền mặt); Giấy báo có hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản (đối với thu tiền qua
ngân hàng)...
- Đối với thu tiền mặt: việc áp dụng chính sách thu tiền tập trung và phân
công cho nhân viên thu nhận rất phổ biến để ngăn ngừa khả năng sai phạm.
Cùng với việc bố trí như trên thì một thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ
thu tiền chính là việc đánh số trước đối với các chứng từ thu tiền như phiếu
thu, biên lai nhận tiền,… cũng được xem là thủ tục kiểm soát hiệu quả. Trong
trường hợp thu tiền từ bán hàng, đơn vị cần thực hiện ghi chép từng nghiệp vụ


SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

hằng ngày và lập báo cáo trong ngày để có thể kiểm sốt được số tiền thu
được từ bán hàng hóa sản phẩm.
- Đối với thu tiền qua ngân hàng: Kiểm soát đối với giấy báo có và định
kỳ đối chiếu cơng nợ là thủ tục hữu hiệu để ngăn chặn khả năng sai phạm
trong những nghiệp vụ này. Trong điều kiện hệ thống thanh toán điện tử đang
phát triển cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng thì việc thanh toán
qua hệ thống này là một giải pháp kiểm soát tương đối tồn diện và đem lại
hiệu quả kiểm sốt cao.
• Đối với nghiệp vụ chi tiền
Các nghiệp vụ chi tiền bao gồm: Chi mua vật tư, hàng hoá cho kinh
doanh; Chi mua tài sản cố định (TSCĐ) cho kinh doanh; Chi phí để trả nợ nhà
cung cấp, nhà tín dụng; Chi phí trả lương, bảo hiểm xã hội; Chi tạm ứng trong
nội bộ; Chi thanh toán vãng lai trong nội bộ hoặc bên ngoài
Các chứng từ liên quan đến chi tiền bao gồm: Các hợp đồng mua hàng,
Lệnh chi tiền, Các hoá đơn mua hàng và các chứng từ chi mua khác, Khế ước
vay nợ liên quan đến việc cho vay, Các séc chuyển tiền khi nộp tiền mặt vào
Ngân hàng, Giấy biên nhận tiền, Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Ủy
nhiệm chi, Lệnh chuyển tiền...

Hoạt động chi tiền được phân chia với thu tiền chỉ mang tính chất tương
đối khi xem xét thủ tục kiểm soát đối với nghiệp vụ này. Những thủ tục kiểm
soát đối với chi tiền đem lại hiệu quả trong việc ngăn chặn khả năng sai phạm
bao gồm:
- Vận dụng triệt để nguyên tắc ủy quyền và phê duyệt trong chi tiền. Khi
phê duyệt thực hiện chi tiền cần dựa trên cơ sở là các văn bản cụ thể về xét
duyệt chi tiêu và kiểm soát cũng như phê duyệt chi tiêu phải để lại dấu tích
(chữ ký và dấu).

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

- Sử dụng chứng từ là phiếu chi phải có đánh số trước. Trong q trình phát
hành, nếu có sai sót nhầm lẫn thì phải lưu giữ chứng từ sai làm căn cứ cho đối
chiếu.
- Hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán. Khi các phương
tiện thanh toán điện tử phát triển thì việc sử dụng các phương tiện thanh toán
điện tử, thanh toán qua ngân hàng sẽ giúp ích lớn trong việc ngăn chặn và
phát hiện khả năng sai phạm trong thanh toán.
- Thực hiện đối chiếu định kỳ với ngân hàng, với nhà cung cấp. Đây là
thủ tục kiểm soát tốt để phát hiện các chênh lệch giữa những ghi chép của bản
thân doanh nghiệp với những ghi chép độc lập của bên có liên quan.

Những thủ tục kiểm soát trên được coi là những thủ tục phổ biến trong
quản lý các nghiệp vụ thu chi. Tuy nhiên trong các trường hợp cụ thể thì các
thủ tục kiểm sốt này có thể được thay đổi, chi tiết hơn hoặc có thêm các thủ
tục khác được thiết kế, bổ sung làm tăng hiệu quả của việc kiểm soát đối với
VBT. Nghiên cứu những thủ tục kiểm soát trên trong kiểm tốn VBT có ý
nghĩa vơ cùng quan trọng. Thơng qua các thủ tục kiểm sốt này, KTV có thể
đưa ra hướng, nội dung kiểm toán cùng các phương pháp kiểm toán phù hợp
để đạt được mục tiêu kiểm toán đề ra.
1.2. Kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm tốn báo cáo tài

chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền
- Mục tiêu kiểm toán chung: đảm bảo các khoản mục tiền được trình
bày trên BCTC là trung thực hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu.
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể:
Mục tiêu cụ thể đối với kiểm toán khoản mục Vốn bằng tiền là thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán cho các khía cạnh làm CSDL đối với số dư

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

13

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

tài khoản, đối với nghiệp vụ kinh tế và trình bày thơng tin liên quan đên Vốn

bằng tiền trong BCTC. Cụ thể các mục tiêu được trình bày tóm tắt trong bảng
1.1 dưới đây.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục vốn bằng tiền
Cơ sở dẫn liệu
Sự phát sinh
Sự hiện hữu

Mục tiêu
Các nghiệp vụ về thu tiền, chi tiền đã ghi sổ là
thực sự phát sinh
Số dư tài khoản vốn bằng tiền vào ngày lập
BCTC là thực sự hiện hữu (tồn tại)

Sự tính tốn,
Mọi nghiệp vụ về chi tiền, thu tiền và số dư vốn
đánh giá
bằng tiền phải được tính tốn chính xác. Các loại tiền
phải được đánh giá và ghi sổ hợp lý theo các nguyên tắc
được quy định trong hoạch toán tiền
Sự hoạch toán
Các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều phải được
đầy đủ
ghi chép đầy đủ
Sự phân loại
Các nghiệp vụ liên quan tới tiền phải được phân
và hoạch toán đúng loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán, đúng quan hệ
đắn
đối ứng tài khoản và chính xác về số liệu tương ứng
phản ánh trên các chứng từ
Sự phân loại

Các nghiệp vụ liên quan tới tiền phải được ghi
và hoạch toán đúng nhận đúng kỳ phát sinh và hoạch toán kịp thời
kỳ
Phân loại và
Số dư vốn bằng tiền cuối kỳ phải được phân loại
trình bày
và trình bày theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán

Bên cạnh mục tiêu đánh giá KTV cũng cần kiểm tra,đánh giá tính thích
hợp và hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng
tiền,trên các khía cạnh: Sự đầy đủ và tính thích hợp của các quy chế kiểm sốt
nội bộ; sự hiện hữu, tính thường xuyên liên tục và hiệu quả của các quy chế
kiểm soát nội bộ; kết quả này được sử dụng để kiểm tốn các thơng tin khác;
cũng như phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa những sai phạm về tiền (nếu có)
tại doanh nghiệp.
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền
SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Các nguồn tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ hoạt động kiểm toán
VBT là rất đa dạng. Tuy nhiên để thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp nhằm
hình thành ý kiến nhận xét đối với khoản mục vốn bằng tiền, KTV có thể dựa

vào các căn cứ chủ yếu sau:
-

Các BCTC chủ yếu có liên quan như: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT),
Thuyết minh BCTC, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), Báo cáo kết quả

-

kinh doanh (BCKQKD).
Các sổ hoạch toán liên quan đến VBT như: Các sổ kế toán tổng hợp và sổ
chi tiết các tài khoản vốn bằng tiền; các sổ nghiệp vụ chủ yếu như: Sổ quỹ, sổ

-

nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền...
Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ thu, chi tiền như: Phiếu thu, giấy
báo Có, ủy nhiệm thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, ủy nhiệm chi, séc thanh toán,

-

chứng từ chuyển tiền...
Các hồ sơ tài liệu khác liên quan như: Biên bản kiểm kê tiền, bản sao kê của
ngân hàng về các loại tiền gửi, biên bản đối chiếu giữa ngân hàng và doanh

-

nghiệp về các loại tiền...
Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ VBT của đơn vị.
1.2.3. Các sai sót thường gặp khi kiểm tốn khoản mục vốn bằng tiền
Trong q trình kiểm tốn khoản mục VBT, có rất nhiều rủi ro về sai

phạm có thể xảy ra ví dụ như:

-

Tiền mặt được ghi chép khơng có thực trong quỹ đơn vị.
Các khả năng chi khống, chi tiền quá giá trị khoản chi thực tế bằng cách làm giả

-

và sửa chữa chứng từ, khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền.
Khả năng hợp tác, móc ngoặc giữa thủ quỹ và kế tốn thanh tốn để thụt két.
Có thể xảy ra mất mát do điều kiện bảo quản, cất trữ, quản lí khơng tốt.
Đối với ngoại tệ hạch tốn sai tỷ giá khi quy đổi hoặc cuối kỳ chưa quy đổi số
dư ngoại tệ về đồng tiền hạch toán.

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

15

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Tiền thu được của khách hàng nhưng chưa kịp thời nộp vào quỹ tiền mặt hoặc
nộp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sử dụng phục vụ mục đích cá nhân, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của đơn vị.

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền trong kiểm toán báo

cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Để đảm bảo cho mọi cuộc kiểm toán đều đi đúng hướng và đạt được
mục tiêu kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm
toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách đúng đắn sẽ giúp cho KTV thu
thập bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp đồng thời giúp giữ chi phí
kiểm tốn ở mức hợp lý và để tránh những bất đồng với khách hàng.
Các bước lập kế hoạch sẽ được cụ thể hóa thành các cơng việc như sau:
1.3.1.1.Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động


Mục đích

Thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường hoạt động để xác định
và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng liên
quan đến thông tin Vốn bằng tiền trên BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có
sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.


Nội dung công việc

Đối với phần hành kiểm toán Vốn bằng tiền, KTV phải dựa vào các căn
cứ sau:
- Chính sách chế độ liên quan đến quản lý Vốn bằng tiền: như quy định
về mở tài khoả n tiền gửi ngân hàng, chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
quy định về phát hành séc, về quản lý và hạch toán ngoại tệ.
- Các quy định về Hội Đồng Quản Trị (hay Ban giám đốc) đơn vị về
trách nhiệm và thủ tục phê chuẩn, xét duyệt chi tiêu Vốn bằng tiền, quy định

về phân công trách nhiệm giữ quỹ, kiểm kê, đối chiếu.

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

16

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

- Báo cáo tài chính
- Các chứng từ, tài liệu thu chi, chuyển tiền.
- Sổ kế toán các tài khoản Vốn bằng tiền ( Sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các
chứng từ, tài liệu, sổ kế tốn khác có liên quan).
1.3.1.2.Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ


Mục đích

Tìm hiểu HTKSNB là một bước hết sức quan trọng của giai đoạn lập kế
hoạch kiểm tốn, góp phần làm cho cuộc kiểm tốn hữu hiệu và hiệu
quả.KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành hệ thống
kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Sự hiểu biết
này bao gồm 2 phương diện, đó là hệ thống KSNB có được thiết kế phù hợp
khơng, và chúng có được đơn vị thực hiện trên thực tế hay khơng. Từ đó,
KTV sẽ quyết định có tiếp tục hợp đồng hay khơng. Kết quả của quá trình này
cũng ảnh hưởng đến các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán. Sự hiểu biết này

được KTV sử dụng để đánh gía sơ bộ rủi ro kiểm sốt, xác định các loại sai
sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro làm BCTC
bị sai lệch trọng yếu, là cơ sở để KTV thiết lập các thủ tục phân tích và thiết
kế, thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng
cần thiết.


Cách thực hiện

- Kiểm soát nội bộ trong Khoản mục vốn bằng tiền gồm các thủ tục kiểm
soát liên quan đến thu tiền, chi tiền.
- Để tìm tiếp cận và hiểu rõ về hệ thống KSNB đối với tiền, KTV có thể
lựa chọn các phương pháp tìm hiểu sau:
+ Thu thập và nghiên cứu tài liệu.
+ Quan sát.
+ Phỏng vấn.
+ Dựa vào kinh nghiệm
Trong thực tế, KTV thường tài liệu hóa cơng việc này bằng:
+ Bảng tường thuật.
SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang


+ Lưu đồ.
+ Bảng câu hỏi.(Tìm hiểu hệ thống KSNB để hiểu rõ và thể
hiện những nguyên tắc KSNB quan trọng)
+ Phép thử Walk – through.
Trong các phương pháp trên, các KTV thường chọn dùng phương pháp
phỏng vấn, cụ thể là sử dụng bảng câu hỏi tỏ ra có hiệu quả và thường được
sử dụng hơn cả. Các câu hỏi được ban kiểm sốt của đơn vị kiểm tốn chuẩn
bị sẵn nhằm tìm hiểu quá trình KSNB chủ yếu chung cho các đơn vị được
kiểm tốn, cho thấy cả mơi trường kiểm sốt, cách thức kiểm soát cùng với sự
hiện hữu của các hoạt động kiểm sốt đó, được thiết kế dưới dạng những câu
hỏi có câu trả lời “Có”, “Khơng”, ”Ghi chú”. Để điền vào bảng câu hỏi này có
thể qua phỏng vấn, trao đổi với phịng kế tốn và lãnh đạo đơn vị được kiểm
tốn. Mục đích là tìm hiểu và ghi nhận các thủ tục kiểm soát được thực hiện.
Qua đó, KTV sẽ đưa ra quyết định chương trình kiểm tốn đối với khoản mục
này.
1.3.1.3.Phân tích sơ bộ thơng tin


Mục đích

Phân tích sơ bộ thơng tin là việc KTV phân tích số liệu, thơng tin các tỉ
suất tài chính quan trọng, qua đó tìm được ra xu hướng biến động và các mối
quan hệ có mâu thuẫn với các thơng tin tài chính liên qua khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với dự kiến.
Đối với khoản mục VBT, KTV có thể sử dụng những thủ tục sau:
-

So sánh số dư VBT năm nay so với năm trước.
Sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp như


+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Hệ số khả
Tiền và các khoản tương
năng thanh
đương tiền
=
=
thanh toán
Nợ ngắn hạn
nhanh
Nếu hệ số này lớn hơn 0.5 thì khả năng thanh tốn của doanh nghiệp là tốt
và ngược lại.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp
có khả năng thanh tốn ngay bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các
khoản tiền và tương đương tiền hiện có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc
chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp với chủ nợ

Hệ số khả
Tiền và các khoản tương
năng thanh
đương tiền
=
thanh toán tức =
Nợ quá hạn, đến hạn
thời
Nếu hệ số này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh tốn của doanh
nghiệp là khả quan, tuy nhiên nếu hệ số này q cao thì vốn ln chuyển
châm, khơng hiệu quả.
1.3.1.4.Xác định mức trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin (một số liệu kế tốn) trong BCTC
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó
hay thiếu chính xác thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người
sử dụng BCTC. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thơng tin
hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.
Để đánh giá mức trọng yếu, KTV cần xem xét trên cả 2 mặt: Định
lượng và định tính. Về mặt định lượng, sai phạm được xem xét là trọng yếu
nếu nó vượt quá giới hạn nhất định về mức trọng yếu (sai sót có thể chấp nhận
được). Về mặt định tính, đó là tác động dây chuyền, gây ảnh hưởng nghiêm

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp


19

GVHD: ThS. Hồng Thị Trang

trọng. Ví dụ, sự thể hiện khơng chính xác đúng đắn chế độ kế tốn sẽ dẫn đến
hiểu sai bản chất thơng tin.
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC hoặc thông tin tài chính
được kiểm tốn: Là giá trị tối đa của tồn bộ sai sót trên BCTC hoặc thơng tin
tài chính được kiểm tốn mà KTV cho rằng từ mức đó trở xuống BCTC có
thể bị sai nhưng chưa ảnh hưởng đến quyết định của các đối tượng sử dụng
thông tin.
Mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC được xác định dựa trên giá
trị tiêu chí được lựa chọn và tỷ lệ phần trăm (%) tương ứng với giá trị tiêu chí
đó.

Tỷ lệ phần

Mức trọng
yếu đối với tổng
thể BCTC

= trăm (%) xác định
=

mức trọng yếu đối X
với tổng thể BCTC

Giá trị tiêu chí
x


được lựa chọn xác
định mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTC

1.3.1.5.Đánh giá rủi ro kiểm tốn
Mục đích
Ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định


phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đối với
BCTC để xác định bản chất, thời gian, phạm vi thực hiện các thử nghiệm.
 Nội dung đánh giá rủi ro
Trong khi lập kế hoặc kiểm toán, KTV đánh giá rủi ro kiểm toán đối với
từng khoản mục trong BCTC. KTV thường quan tâm các loại rủi ro sau:
 Rủi ro tiềm tàng (IR): Là mức rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa đựng sai sót trọng yếu
khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay khơng có hệ thống

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

KSNB. Do bản chất của vốn bằng tiền nên rủi ro tiềm tàng thường có

nguy cơ xảy ra rất cao đối với khoản mục này. Rủi ro tiềm tàng của
khoản mục vốn bằng tiền phụ thuộc vào các yếu tố như: đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, loại hình kinh doanh, các
cam kết về đạo đức và năng lực của Ban Giám Đốc và cả năng lực của


nhân viên.
Rủi ro kiểm soát (CR): Là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do
hệ thống KSNB của đơn vị khách hàng không hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả, do đó đã khơng phát hiện và ngăn chặn sai phạm
này. Công việc này chủ yếu là để nhận diện điểm yếu, điểm mạnh của



hệ thống KSNB, nhằm điều chỉnh chương trình kiểm tốn phù hợp.
Rủi ro phát hiện (DR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng
nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp

lại mà trong q trình kiểm tốn, KTV khơng phát hiện được.
 Rủi ro kiểm tốn (AR):
AR = IR x CR x DR
DR = AR / (IR x CR)
Với mức rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận được và rủi ro tiềm tàng, rủi
ro kiểm soát xác định KTV sẽ tính ra rủi ro phát hiện và dựa vào đó xác định
số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập.
1.3.1.6.Thiết kế chương trình kiểm tốn vốn bằng tiền


Khái niệm chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn thực chất là một tập hợp các thủ tục kiểm toán


chỉ dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các cơ sở dẫn liệu cụ
mỗi thủ tục kiểm tốn.

-

Ý nghĩa chương trình kiểm tốn
Sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, đảm bảo sự
phối hợp giữ KTV cũng như các hướng dẫn chi tiết các KTV trong q
trình kiểm tốn

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp
-

21

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Đây là phương tiện để chủ nhiệm kiểm toán (người phụ trách kiểm
toán) quản lý, giám sát cuộc kiểm tốn thơng qua việc xác định các



bước công việc được thực hiện.
Là bằng chứng để chứng minh các thủ tục kiểm toán đã thực hiện.

Nội dung chương trình kiểm tốn vốn bằng tiền
Chương trình kiểm toán VBT bao gồm mục tiêu kiểm toán khoản
mục VBT, các thủ tục cần thực hiện bao gồm: thủ tục phân tích; các thủ
tục kiểm tra chi tiết tiền; thu thập các bằng chứng kiểm toán.

1.3.2.Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1.Khảo sát về kiểm sốt nội bộ
 Mục đích
Mục đích của việc khảo sát và kiểm kiểm soát nội bộ nhằm thu thập bằng
chứng kiểm tốn đầy đủ và thích hợp để đánh giá tính thích hợp và hiệu quả
của hệ thống này trong việc ngăn ngừa các sai phạm có liên quan đến VBT.
Thủ tục này được thực hiện khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ban đầu ở
khâu lập kế hoạch là thấp. Kết quả của khảo sát kiểm soát sẽ cho KTV đưa ra
mức độ thỏa mãn về kiểm sốt và từ đó quyết định phạm vi của khảo sát cơ
bản cần thực hiện.
 Nội dung khảo sát
KTV sẽ tiến hành các kỹ thuật chủ yếu là kỹ thuật điều tra hệ thống
(Walk – Through) và kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khía cạnh cơ bản sau:
- Tính thích hợp trong thiết kế
- Tính hiệu quả trong vận hành hệ thống
- Việc thực hiện các nguyên tắc kiểm soát
 Khảo sát thiết kế

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp


22

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Mục tiêu khảo sát về mặt thiết kế nhằm đạt được sự hiểu biết về các
chính sách, quy định của đơn vị về kiểm soát nội bộ tiền. KTV cần xem xét
các văn bản quy định về kiểm sốt nội bộ có liên quan, như: Quy định về định
mức tồn quỹ; quy định về hạn mức chi tiêu trong đơn vị; các chính sách và
thủ tục hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát vốn bằng tiền do đơn vị ban hành; quy
định về thanh toán qua ngân hàng; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của bộ phận, cá nhân trong xét duyệt, phê chuẩn hồ sơ chuyển tiền... Khi
nghiên cứu KTV cần đánh giá tính đầy đủ của các quy định về hoạt động
kiểm sốt nội bộ, cũng như tính chặt chẽ, phù hợp của các quy chế kiểm soát
nội bộ với tình hình thực tế của đơn vị.


Khảo sát vận hành
Mục tiêu của hoạt động khảo sát này là đánh giá sự hoạt động và tính

thường xuyên, liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát về vốn bằng
tiền. Các thủ tục kiểm soát được sử dụng thường là được phỏng vấn các bộ
phận liên quan như thủ quỹ, kế tốn vốn bằng tiền, người có trách nhiệm phê
chuẩn nghiệp vụ thu, chi tiền; trực tiếp quan sát công việc của nhân viên kiểm
sốt hồ sơ, cơng việc của kế toán và thủ quỹ kiểm tra các dấu vết còn lưu lại
trên hồ sơ, tài liệu phê chuẩn hoạt động thu, chi tiền. Bằng chứng thu thập
được thường là các Bảng câu hỏi, bản lưu đồ hoặc bản tường thuật để mơ tả
cơ cấu kiểm sốt nội bộ đối với tiền. Các bằng chứng này được sử dụng để
đánh giá hoạt động của hệ thống KSNB đối với tiền. Một số nội dung khảo sát
chính thường được áp dụng như sau:



Đối với tiền mặt
Khảo sát, xem xét việc tổ chức bảo quản tiền mặt, kể cả việc

bảo hiểm tiền mặt và các vấn đề ký quỹ (nếu có).

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Khảo sát, xem xét việc chấp hành quy định về kiểm tra, đối
chiếu tiền mặt hàng ngày, việc quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt cũng như tồn
quỹ.
Khảo sát, xem xét việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền
tại đơn vị: Từ khâu tổ chức lưu giữ bảo quản chứng từ thu, chi tiền mặt tới
khâu kiểm sốt hồn thiện chứng từ và hạch toán.


Đối với tiền gửi ngân hàng
Khảo sát, xem xét tính độc lập của việc kiểm tra đối chiếu các

tài khoản tiền gửi ngân hàng giữa bộ phận thực hiện đối chiếu của đơn vị với
các ngân hàng.

Khảo sát, xem xét việc quản lý chi tiêu tiền gửi ngân hàng có
tuân thủ quy định về quản lý sec hay không; việc thực hiện chức năng duyệt
chi và hoạt động ký sec của đơn vị.


Đối với tiền đang chuyển
Kiểm tra việc phân công nhiệm vụ cho người,bộ phận thực hiện

việc chuyển tiền có đảm bảo quy định về chuyển tiền khơng. Kiểm tra tính
đầy đủ, hợp pháp hồ sơ chuyển tiền. Đánh giá tính thường xuyên, liên tục của
hoạt động chuyển tiền trên thực tế.
 Khảo sát về tình hình thực hiện các ngun tắc kiểm sốt nội bộ
 Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”
Đánh giá sự tách biệt giữa người có trách nhiệm quản lý tiền
(thủ quỹ) với kế tốn tiền; giữa người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ
chi tiền, chuyển tiền với người thục hiện các hoạt động này.


Nguyên tắc “phân công, phân nhiệm”
Xem xét, đánh giá việc phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của

các bộ phận liên quan tới quản lý quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển; đánh giá việc phân công công việc giữa các bộ phận trong khâu
hạch toán nhằm đảm bảo việc hạch toán tiền là kịp thời và đầy đủ.
SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04


Luận văn tốt nghiệp



24

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Nguyên tắc “ủy quyền, phê chuẩn”
Kiểm tra dấu hiệu phê chuẩn còn lưu lại trên các chứng từ chi

tiền, gửi tiền vào Ngân hàng hoặc chuyển tiền.
1.3.2.2. Khảo sát cơ bản
a)

Thực hiện thủ tục phân tích cơ bản:


Mục đích

Mục đích của phân tích trong khảo sát cơ bản đối với khoản mục Tiền và
tương đương tiền là nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán thay thế hoặc bổ
sung cho thủ tục kiểm tra chi tiết trong việc đưa ra kết luận về độ tin cậy của
khoản mục tiền và tương đương tiền.


Nội dung cơng việc

Nội dung thủ tục này bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất
một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
-


Phân tích sự biên động thu chi tiền qua các tháng. Từ đó đánh giá tính phù

-

hợp cũng như những biến động bất thường của thông tin về VBT trong năm.
Ước tính thu – chi tiền trong năm dựa vào đánh giá sự ổn định của các yếu tố

-

có liên quan.
So sánh thực tế thu – chi tiền với dự toán hoặc kế hoạch của đơn vị.
b) Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với vốn bằng tiền
 Mục đích
Đảm bảo thơng tin VBT là hiện hữu; thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp; được ghi nhận và đánh giá đầy đủ, chính xác, đúng kỳ kế tốn;
và trình bày trên BCTC phù hợp với khn khổ về lập và trình bày BCTC
được áp dụng.


Nội dung chi tiết
Nội dung chi tiết thủ tục kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư

liên quan đến thông tin VBT được trình bày tóm tắt thơng qua bảng 1.2 và
bảng 1.3

SV: Lưu Thị Hoa

Lớp: CQ53/22.04



Luận văn tốt nghiệp

25

GVHD: ThS. Hoàng Thị Trang

Bảng 1.2: Kiểm tra chi tiết tiền mặt
Cơ sở dẫn liệu

Thủ tục kiểm toán

Kiểm tra chọn mẫu một số nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trong kỳ
đã phản ánh ở trên sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản
tiền mặt, đối chiếu với các chứng từ chứng minh cho các nghiệp
vụ đó (phiếu thu, giấy báo Có, ủy nhiệm thu, phiếu chi, giấy báo
Nợ,…)
Kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ chứng minh cho sự diễn ra
của các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt. Đối chiếu các chứng từ thu,
chi tiền mặt với các chứng từ gốc chứng minh nghiệp vụ thu, chi
tiền mặt về tên khách hàng, nội dung thu, chi tiền. Lưu ý tính
đúng đắn của các chứng từ về giảm từ tiền thu về trong kì
Kiểm tra dấu hiệu phê chuẩn các nghiệp vụ chi tiền trong kỳ (chữ
ký, tính hợp lý, đúng đắn của sự phê duyệt)
Kiểm tra xem xét việc ghi chép nhật ký quỹ, việc đối chiếu số
liệu về tiền giữa đơn vị với ngân hàng và các bộ phận khác có
liên quan
Sự tính tốn và KTV kiểm tra lại chính sách kế toán đơn vị áp dụng để ghi nhận
các khoản thu, chi về tiền trong kỳ và phương pháp đánh giá,
đánh giá
xem có phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn

hay khơng
Kiểm tra lại cơ sở dùng để tính tốn các khoản thu, chi tiền trong
kỳ có chính xác khơng, kết quả của phép tính có phù hợp khơng.
Nếu cần KTV tự tính tốn lại và đối chiếu với kết quả ghi nhận
các nghiệp vụ thu, chi tiền của đơn vị
Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ ra đồng nội tệ hoặc đồng tiền
được chọn để hoạch toán. Đối chiếu tỷ giá được áp dụng trong
việc quy đổi số dư ngoại tệ với tỷ giá chuyển đổi số dư cuối năm
theo quy định hiện hành
Kiểm tra số lượng bút toán ghi sổ thu, chi tiền mặt với số lượng
Hoạch toán
các chứng từ chứng minh như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
đầy đủ
Nợ/Có
So sánh đối chiếu các nghiệp vụ thu, chi tiền đã phản ánh ở trên
chứng từ với việc vào sổ kế tốn có liên quan như sổ tổng hợp,
sổ chi tiết vốn bằng tiền, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi
tiền…
Tiến hành khảo sát cá nghiệp vụ thu, chi tiền đồng thời với các
nghiệp vụ thu tiền hàng, các nghiệp vụ chi tiền mua hàng, các
nghiệp vụ thanh toán lương…để phát hiện các bỏ sót, ghi thiếu,
hoặc để ngồi sổ về tiền (nếu có)
Phân loại và So sánh ngày phát sinh nghiệp vụ thu, chi tiền đã phản ánh trên
các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ/Có…với
hoạch tốn

Sự phát sinh

SV: Lưu Thị Hoa


Lớp: CQ53/22.04


×