Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

40 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN mục nợ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN tư vấn ĐỊNH GIÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.57 KB, 138 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---o0o---

HOÀNG KIỀU ANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ
ACC_VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành

: Kiểm toán

Mã số

: 22

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

: TS. VŨ THÙY LINH

HÀ NỘI - 2019


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Hoàng Kiều Anh

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

2

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

MỤC LỤC
Trang bìa...................................................................................................................i

Lời cam đoan.....................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................vi
Danh mục các bảng.........................................................................................vii
Danh mục biểu đồ..........................................................................................viii
Danh mục các sơ đồ.........................................................................................ix

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN................................4

1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng trong báo cáo
tài chính.............................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và phân loại..................................................................4
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng...........6
1.2. Lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính........................................................................................8
1.2.1. Mục tiêu chung kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong kiểm toán báo cáo tài chính.............................................................8
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.......................9
1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng...............................................................................................10
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
Báo cáo tài chính.............................................................................................12
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính..................................12
1.3.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán....................................................17
Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

3

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

1.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng..................22
Kết luận chương 1...........................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT NAM THỰC
HIỆN ………………………………………………………………………………25

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt
Nam…..……………………………………………………………………...25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............................25
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................27
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của ACC_Vietnam........................................28
2.2.Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán – tư vấn định giá
ACC_việt nam thực hiện.................................................................................34
2.2.1. Giới thiệu công ty khách hàng......................................................34
2.2.2.Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán
báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt
Nam thực hiện..........................................................................................36
Kết luận chương 2...........................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN – TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_VIỆT
NAM THỰC HIỆN.................................................................................................77

3.1

Nhận xét, đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách


hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam........77
3.1.1

Ưu điểm:......................................................................................77

3.1.2. Hạn chế..........................................................................................79
3.1.3. Nguyên nhân của hạn chế..............................................................82
Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

4

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng.......................................................................................................83
3.3. Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng.................................................................................................83
3.3.1. Những nguyên tắc phải hoàn thiện................................................83
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................84
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu
khách hàng.......................................................................................................85
3.4.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch........................................................85
3.4.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán......................................................86

3.4.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán........................................................87
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên...............................................88
3.5.1. Đối với nhà nước...........................................................................88
3.5.2. Đối với hiệp hội nghề nghiệp........................................................88
3.5.3. Đối với công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt
Nam.........................................................................................................89
3.5.4. Đối với kiểm toán viên..................................................................89
Kết luận chương 3...........................................................................................90
KẾT LUẬN.............................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................92
PHỤ LỤC................................................................................................................ 93

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

5

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACC_Vietnam
BCKiT
BCTC
CSDL
HĐTV

KSNB
KTV
PTKH
TNHH

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính
Cơ sở dẫn liệu
Hội đồng thành viên
Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán viên
Phải thu khách hàng
Trách nhiệm hữu hạn

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

6


Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
2.1
Bảng
2.2
Bảng
2.3
Bảng
2.4
Bảng
2.5
Bảng
2.6
Bảng
2.7
Bảng
2.8
Bảng
2.9
Bảng
2.10
Bảng
2.11

Bảng
2.12

Trang
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016 đến năm 31
2018
Xác định mức trọng yếu Công ty XYZ
39
Trích giấy tờ làm việc xác định phương pháp chọn mẫu cỡ mẫu

42

Trích giấy tờ làm việc chương trình kiểm toán khoản mục phải 44
thu khách hàng
Trích giấy tờ làm việc D320
48
Trích giấy tờ làm việc D310

50

Trích giấy tờ làm việc D342

53

Trích giấy tờ làm việc D343

56

Trích giấy tờ làm việc D344


59

Trích giấy tờ làm việc D345

63

Trích giấy tờ làm việc D346

68

Trích giấy tờ làm việc D348

72

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

7

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2016

đến năm 2018

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

8

Lớp:

Trang
31


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

9


Lớp:

Trang
27
33


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, thông tin tài chính rất cần cho các nhà hoạch
định và quản lý kinh tế cũng như các nhà đầu tư. Để minh bạch hóa thông tin, đặc
biệt là với các doanh nghiệp niêm yết có vốn đầu tư nước ngoài…. thì cần báo cáo tài
chính đã được kiểm toán. Hoạt động kiểm toán đã hình thành, đang trong giai đoạn
phát triển và lớn mạnh ở Việt Nam. Với những cố gắng vượt bậc và sự phấn đấu
không ngừng nghỉ của mình, kiểm toán đang dần trở thành một hoạt động quen
thuộc, đóng vai trò nhất định và là yêu cầu thiết yếu mà các cơ quan Nhà nước đặt
ra đối với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu kiểm toán BCTC, kiểm toán độc lập phải tiến hành kiểm
toán rất nhiều khoản mục, bộ phận cấu thành trên BCTC, trong đó có khoản mục nợ
phải thu khách hàng. Quản lý và kiểm soát tốt khoản phải thu là một nhu cầu tất yếu
của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị nhân
viên chiếm dụng, tham ô, bị ghi khống doanh thu hay trích lập dự phòng không hợp
lý… Để thu được hiệu quả cao trong việc quản lý và kiểm soát các khoản phải thu có
nhiều cách khác nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản phải thu là một biện pháp
khá hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những sẽ phát hiện các sai phạm, yếu kém
trong công tác kế toán, hệ thống KSNB… mà còn đưa ra được nhiều giải pháp giúp

cho ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định, chính sách phát triển doanh
nghiệp phù hợp, kịp thời, từ đó tạo sự minh bạch trong tài chính, đem lại lòng tin cho
các đối tác của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam, em đã được trực tiếp xuống đơn vị kiểm toán, được tiếp cận khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong báo cáo tài chính. Đồng thời cũng được trực tiếp
thực hiện công việc kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng dưới sự chỉ dẫn
nhiệt tình, cẩn thận của các anh chị trong công ty. Em nhận thấy quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải thu khách hàng trong ACC_Vietnam còn tồn tại một số hạn chế
cần được nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện trong thực tiễn.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

1

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em chọn đề tài: “Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực
hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài cần đạt được những mục đích sau:
Một là, hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình

kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do kiểm toán
độc lập thực hiện;
Hai là, phân tích và làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do ACC_Vietnam thực hiện và đánh giá thực
trạng quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do
ACC_Vietnam thực hiện;
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC do ACC_Vietnam thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài


Đối tượng nghiên cứu đề tài:

Đối tượng nghiên cứu đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục phải thu
khách hàng trong kiểm toán BCTC do kiểm toán độc lập thực hiện.


Phạm vi nghiên cứu đề tài:

Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng trong
kiểm toán BCTC do ACC_Vietnam thực hiện chỉ là một nội dung kiểm toán trong
một cuộc kiểm toán BCTC riêng biệt, khi kết thúc kiểm toán khoản mục này không
phải lập BCKT mà chỉ cần lập biên bản kiểm toán.
Mọi số liệu minh họa được lấy từ các khách hàng kiểm toán của
ACC_Vietnam có niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2018.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu bằng những phương pháp sau: phương pháp luận
chung và phương pháp kỹ thuật cụ thể.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh

CQ53/22.06

2

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Phương pháp luận chung: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
Phương pháp kỹ thuật cụ thể: phương pháp xử lý số liệu, phân tích, so
sánh, đánh giá, tổng hợp… Ngoài ra đề tài cũng sử dụng phương pháp sơ đồ, bảng
biểu, để làm rõ và bổ sung thêm cho lý luận cũng như thực tiễn việc vận dụng các kĩ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán BCTC.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, đồ thị, các từ viết tắt,
danh mục tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục, kết cấu luận văn tốt nghiệp gồm 3
phần chính như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định
giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH
Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện.

Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Công ty ACC_Vietnam đã tạo
điều kiện cung cấp các tài liệu của Công ty cho em trong quá trình thực tập cũng như
các anh chị trong phòng nghiệp vụ đã nhiệt tình hướng dẫn. Và em cũng xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thùy Linh đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

3

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. Khái quát chung về khoản mục nợ phải thu khách hàng
trong báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm và phân loại nợ phải thu khách hàng
 Khái niệm
Nợ phải thu là khoản xác định quyền lợi của đơn vị về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ nào đó mà đơn vị sẽ thu hồi trong tương lai. Hay nói cách khác, nợ
phải thu là tài sản của đơn vị nhưng đang bị các tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm

dụng. Nợ phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác.
Theo khoản 2 điều 17, thông tư 200/2014/TT-BTC:
Phải thu khách hàng bao gồm các khoản phải thu có tính chất thương mại
phát sinh từ giao dịch có tính chất mua - bán như: Phải thu về bán hàng, cung cấp
dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính)
giữa các doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các
khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải
thu này bao gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất nhập khẩu của bên
giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
Tài khoản phải thu khách hàng dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch
vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu
XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không
phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

4

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh


không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.
Bên giao ủy thác xuất nhập khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các
khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như
các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu
hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu hàng hóa, BĐSĐT đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thỏa thuận, trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ.
Trên BCTC khoản mục phải thu khách hàng là một trong những khoản mục
trọng yếu, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản cuả đơn vị đồng thời cũng
rất dễ có các gian lận, sai sót như khai khống, vào sổ các nghiệp vụ chậm thời gian,
không có chứng từ hóa đơn đầy đủ...
 Phân loại
Phải thu khách hàng được phân thành 2 loại là: phải thu khách hàng ngắn
hạn và phải htu khách hàng dài hạn.
Phải thu ngắn hạn là khoản nợ của khách hàng có kỳ hạn thu hồi không quá
12 tháng kể từ thời điểm báo cáo.
Phải thu dài hạn là khoản nợ của khách hàng có kỳ hạn thu hồi trên 12 tháng
kể từ thời điểm báo cáo.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh

CQ53/22.06

5

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

 Mối quan hệ của khoản mục phải thu khách hàng với các khoản mục khác
trên báo cáo tài chính
Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục rất quan trọng và có
mối liên hệ với nhiều khoản mục khác trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Trong quá trình giao dịch với khách hàng phát sinh rất nhiều
nghiệp vụ liên quan đến quan hệ thanh toán, trong đó có khoản mục nợ phải thu.
Khi doanh nghiệp chấp nhận bán vật tư hàng hóa, hay cung cấp dịch vụ của mình
theo phương thức trả trước hay phương thức bán chịu thì xuất hiện nợ phải thu
khách hàng. Do đó dễ thấy, nếu số tiền của khoản nợ phải thu tăng lên thì tiền thu
được từ bán hàng giảm xuống và ngược lại. Bên cạnh đó nếu nợ phải thu tăng lên
cùng với sự tăng lên của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay trao đổi là sự giảm xuống
của hàng tồn kho. Ngoài ra khoản mục nợ phải thu có ảnh hưởng gián tiếp tới thuế
thu nhập doanh nghiệp khi nó là cơ sở để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. Nợ phải
thu khách hàng còn có mối liên hệ với một số khoản mục trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh như doanh thu, giá vốn hàng bán… Thông thường khi doanh thu
cũng như giá vốn tăng lên thì nợ phải thu khách hàng cũng tăng lên nếu chính sách
bán chịu không thay đổi.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
Kiểm soát nội bộ nợ phải thu khách hàng bao gồm toàn bộ các chính sách

kiểm soát, các bước kiểm soát, thủ tục kiểm toán được doanh nghiệp xây dựng và
vận hành để đạt được các mục tiêu về kiểm soát nội bộ nợ phải thu khách hàng.
Cụ thể:
+ Kiểm soát nội bộ nợ phải thu khách hàng tốt giúp doanh nghiệp ghi chép,
phản ánh đầy đủ các khoản nợ phải thu khách hàng sẽ bảo vệ tài sản và nguồn thông
tin của đơn vị;
+ Tuân thủ pháp luật (Đúng chính sách của Nhà nước, nội quy quy chế của
doanh nghiệp);
+ Đảm bảo hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý khoản phải thu đạt được
tiết kiệm, có hiệu lực và hiệu quả cao;

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

6

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

+ Đảm bảo khoản nợ phải thu phải được lập và trình bày đúng quyết định
trên BCTC theo quy định của pháp luật.
Nội dung của kiểm soát nội bộ kiểm soát phải thu khách hàng trong từng
khâu công việc:
+ Thiết kế các quy chế KSNB đối với PTKH
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của cá nhân, bộ
phận có liên quan đến quá trình xử lý phải thu khách hàng

+ Quy định trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ phải thu khách hàng thông qua
quá trình tự xử lý công việc như: xét duyệt đơn đặt hàng, phê duyệt bán chịu, kiểm
soát tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ…
Vận hành các quy chế KSNB đối với Phải thu khách hàng:
- Tổ chức phân công, bố trí nhân sự: việc tổ chức phân chia trách nhiệm và
nghĩa vụ cho mỗi người trong việc ghi chép, quản lý và xử lý các khoản phải thu
khách hàng từ việc xem xét khả năng của khách hàng, quyết định bán chịu đến việc
thanh toán của khách hàng và xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi. Đồng thời trong
quá trình vận hành cần kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định, quy chế đã đề ra.
- Tổ chức và kiểm tra hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán: đảm bảo cho sổ
sách, chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thực hiện đúng theo quy định
của Luật kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật khác có liên quan chứng
từ kế toán.
- Phê chuẩn bán chịu: ngoài việc xem xét nhu cầu của khách hàng, còn cần
phải xem xét đến khả năng thanh toán và sự tín nhiệm của từng khách hàng, chính
sách bán chịu của doanh nghiệp để những người có thẩm quyền phê chuẩn bán chịu
một phần hay toàn bộ lô hàng. Nội dung của việc phê chuẩn bán chịu bao gồm: Phê
chuẩn về phương thức trả chậm, thời hạn và mức tín dụng trả chậm….
- Xử lý, ghi nhận các khoản phải thu khách hàng: sau khi đã chuyển giao
quyền sở hữu của hàng hoá, tài sản; hay hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cùng với
việc chuyển giao hoá đơn cho khách hàng, phải thực hiện việc ghi sổ theo dõi từng
nghiệp vụ phát sinh một cách đúng đắn, đầy đủ và phù hợp với các nguyên tắc kế

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

7

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

toán, phương pháp hạch toán các khoản phải thu khách hàng. Doanh nghiệp cần chú
ý hạch toán đúng các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại … theo đúng bản chất của nghiệp vụ phát sinh, theo đúng đối tượng khách
hàng.
- Đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn: Sau khi thực hiện ghi sổ các khoản phải thu
khách hàng, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết theo từng đối tượng phải thu, đôn
đốc thanh toán các khoản nợ phải thu này thông qua các biện pháp: thực hiện chiết
khấu thanh toán khi thanh toán trước hạn, thực hiện bù trừ công nợ cùng đối tượng,
khi gần đến hạn doanh nghiệp phải gửi thư thông báo cho khách hàng.
Việc xây dựng và vận hành hệ thống KSNB thuộc về trách nhiệm của doanh
nghiệp. Hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả sẽ giúp KTV thu hẹp phạm vi của cuộc
kiểm toán.
1.2. Lý luận chung về kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu chung kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm
toán báo cáo tài chính
 Mục tiêu tổng quát: KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
làm cơ sở để đưa ra ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các
thông tin liên quan tới công nợ phải thu.
 Mục tiêu cụ thể: Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để
xác minh các cơ sở dẫn liệu cụ thể :
Đối với nghiệp vụ Phải thu khách hàng:
- CSDL “tính có thật”: nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ phải thực sự
phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
- CSDL “tính toán, đánh giá”: nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ phải

được tính toán, đánh giá đúng đắn và hợp lý.
- CSDL “hạch toán đầy đủ”: nghiệp vụ phải thu khách hàng đã ghi sổ kế toán
phải được hạch toán đầy đủ, không trùng lặp hay bỏ sót nghiệp vụ nào.
- CSDL “phân loại và hạch toán đúng đắn”: các nghiệp vụ phải thu khách

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

8

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

hàng phải được phân loại và ghi nhận đúng nguyên tắc kế toán và đúng quan hệ đối
ứng tài khoản (vào các sổ kế toán), chính xác về số liệu tương ứng trên chứng từ.
- CSDL “hạch toán đúng kỳ”: nghiệp vụ phải thu khách hàng phát sinh phải
được hạch toán kịp thời, đảm bảo phát sinh thuộc kỳ nào phải được ghi sổ kế toán
của kỳ ấy.
Đối với số dư Phải thu khách hàng :
- CSDL “sự hiện hữu”: Các khoản nợ phải thu khách hàng trên sổ kế toán là
thực tế đang tồn tại.
- CSDL “quyền và nghĩa vụ”: có đầy đủ bằng chứng xác nhận quyền được
thu của đơn vị đối với các tổ chức và cá nhân
- CSDL “tính toán, đánh giá”: các khoản nợ phải thu khách hàng được tính
toán đúng đắn, chính xác.
- CSDL “hạch toán đầy đủ”: các khoản nợ phải thu khách hàng được ghi

nhận đầy đủ, không trùng hay sót.
- CSDL “phân loại đúng đắn”: các khoản nợ phải thu khách hàng được phân
loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.
- CSDL “cộng dồn”: số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết Phải thu
khách hàng được xác định đúng đắn, việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi
tiết sang sổ kế toán tổng hợp và sổ cái không có sai sót.
Đối với thông tin thuyết minh Phải thu khách hàng :
- CSDL “trình bày và công bố”: khoản Phải thu khách hàng được trình bày
trên BCTC phù hợp với quy định của chế độ kế toán và nhất quán với số liệu trên sổ
kế toán của đơn vị.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Để đưa ra được ý kiến kiểm toán về khoản mục PTKH một cách đúng đắn,
KTV cần thu thập được các bằng chứng về quá trình xử lý kế toán đối với các
nghiệp vụ liên quan đến khoản PTKH. Cụ thể như:
Báo cáo tài chính:
Các BCTC liên quan chủ yếu có liên quan gồm Bảng cân đối kế toán (báo

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

9

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

cáo các thông tin tài chính như: phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn, người mua

trả tiền trước và các thông tin tài chính khác...) Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (báo cáo các thông tin tài chính như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, các khoản làm giảm doanh thu bán hàng...), Bản thuyết minh BCTC (báo cáo
các thông tin chi tiết về doanh thu bán hàng, về các khoản giảm trừ doanh thu, bảng
phân tích tuổi nợ của các khoản phải thu của công ty...)
Sổ sách kế toán:
Các sổ hạch toán liên quan đến đến các khoản phải thu khách hàng gồm sổ
hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: sổ hạch toán nghiệp vụ như:
Nhật kí thu tiền, Thẻ kho, Nhật ký bảo vệ kho, Nhật ký vận chuyển hàng hoá .Và
các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của tài khoản chủ yếu như 131 (Phải thu khách
hàng), 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ), 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi
ngân hàng), ...cùng hệ thống sổ chi tiết theo từng đối tượng.
Chứng từ kế toán:
Các chứng từ kế toán ghi nhận các nghiệp vụ bán hàng đã phát sinh và chưa
thu tiền là căn cứ để ghi sổ kế toán: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản bàn
giao, hoá đơn bán hàng, phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng, bảng sao kê của
ngân hàng, biên bản đối chiếu công nợ, bảng kê số dư các khoản nợ Phải thu khách
hàng tại ngày 31/12...)
Các tài liệu khác có liên quan:
Các chính sách, các quy chế hay quy định về kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động bán hàng và thu tiền của đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong công
tác quản lý và kiểm soát nội bộ.
Các hồ sơ tài liệu khác liên quan đến các khoản phải thu khách hàng như
chính sách bán hàng, hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, biên bản đối chiếu công nợ.
1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong kiểm toán khoản mục phải thu khách
hàng
Khoản mục nợ PTKH là một trong những khoản mục xảy ra sai phạm nhiều
nhất. Các sai phạm có thể do vô tình, cố ý hay gian lận đều ảnh hưởng đến việc đưa

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh

CQ53/22.06

10

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

ra ý kiến kiểm toán. Vì vậy, trong quá trình kiểm toán, KTV có thể gặp các rủi ro do
chính hệ thống KSNB hay do quá trình hạch toán cụ thể như sau:
- Bù trừ công nợ không cùng đối tượng. Kế toán của đơn vị được kiểm toán
thực hiện việc bù trừ công nợ (phải thu và phải trả) không cùng đối tượng, điều này
không đúng theo quy định, việc bù trừ công nợ chỉ được thực hiện trong trường hợp
công nợ cùng một đối tượng.
-

Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ: Nhiều đơn vị cố ý hoặc vô

ý không thiết lập, xây dựng các quy chế tài chính về thu hồi công nợ, dẫn đến việc
thất thoát các khoản nợ phải thu, tồn tại nhiều khoản phải thu khó đòi…
- Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.Việc
cùng đối tượng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau gây khó khăn cho công tác
quản lý công nợ của kế toán.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi đối tượng phải thu. Đơn vị nên có sổ theo dõi
chi tiết để quản lý, theo dõi công nợ, đồng thời kịp thời thực hiện trích lập dự phòng
đối với các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ, chưa có quy định về

số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán. Đơn vị không quy định số tiền nợ tối đa, thời
hạn thanh toán dẫn đến tồn tại nhiều khoản nợ không có khả năng thu hồi tại thời
gian nợ quá lâu gây tổn thấy cho đơn vị.
- Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu không đầy đủ công nợ vào thời
điểm lập BCTC.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ các khoản PTKH. Kế toán không theo
dõi được các khoản phải thu khó đòi.
- Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý, chênh lệch
sổ chi tiết, sổ cái, Bảng CĐKT.
- Cuối kì kế toán chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ, việc
không đánh giá này làm cho giá trị của khoản phải thu khách hàng trên BCTC
không phản ánh trung thực, hợp lý.
- Hạch toán sai số tiền, nội dung, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

11

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc các khoản phải
thu khách hàng vào TK 1388 (Phải thu khác).
- Hạch toán giảm công nợ PTKH do hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán
nhưng không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ.

- Ghi tăng khoản PTKH không phù hợp tăng doanh thu.
- Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn không quy
định thời gian nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng.
- Các khoản xoá nợ chưa tập hợp đầy đủ tài liệu theo quy định để làm căn
cứ xử lý.
- Không hạch toán khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, hoặc đã trích lập
nhưng trích lập thiếu hoặc quá tỷ lệ quy định, hồ sơ chứng từ không đầy đủ, hợp lý.
Điều này dẫn đến giá trị thuần của các khoản PTKH bị phản ánh không chính xác
- Ghi khống các khoản PTKH: Khả năng xảy ra sai phạm này là rất cao và
thường được che đậy rất kín. Việc ghi khống này thường đi kèm với việc ghi khống
doanh thu.
1.3.

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng

trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch
kiểm toán, thực hiện kế hoạch kiểm toán, hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo
kiểm toán. Kiểm toán khoản mục phải thu là một phần hành trong kiểm toán BCTC
và cũng tuân theo quy trình đó.
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 - Lập kế hoạch kiểm toán báo
cáo tài chính: Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo
bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của một cuộc kiểm toán: phát hiện gian lận, rủi

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06


12

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

ro và những vấn đề tiềm ẩn; đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời
hạn.
- Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng
thể và kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem
lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính.
- Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng, nội dung lập kế hoạch kiểm
toán bao gồm:
Một là, thu thập thông tin ban đầu về khách hàng và môi trường hoạt động
của khách hàng và các thông tin liên quan tới công nợ phải thu.
Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin sau:
- Ngành nghề kinh doanh, các quy định pháp lý và các yếu tố bên ngoài
khác, bao gồm cả khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng;
- Đặc điểm của đơn vị, bao gồm:
+ Lĩnh vực hoạt động;
+ Loại hình sở hữu và bộ máy quản trị;
+ Các hình thức đầu tư mà đơn vị đang và sẽ tham gia, kể cả đầu tư vào các
đơn vị có mục đích đặc biệt;
+ Cơ cấu tổ chức, sản xuất kinh doanh và quản lý và cơ cấu nguồn vốn của
đơn vị.
Các thông tin này giúp KTV hiểu được các nhóm giao dịch, số dư tài khoản

và thông tin thuyết minh cần được trình bày trên báo cáo tài chính của đơn vị.
- Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi (nếu
có). Kiểm toán viên phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng
có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính và các chính sách kế toán mà các đơn vị
trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không;
- Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên quan
mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu;
- Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

13

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Hai là, tìm hiểu ban đầu về hệ thống KSNB đối với khoản mục nợ phải thu
khách hàng.
Kiểm toán viên phải tìm hiểu các thông tin về kiểm soát nội bộ của đơn vị có
liên quan đến cuộc kiểm toán. Kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn
để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có liên quan tới
cuộc kiểm toán.
Khi thu thập thông tin về các kiểm soát có liên quan đến cuộc kiểm toán,
kiểm toán viên phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các

kiểm soát này đã được thực hiện tại đơn vị hay chưa, bằng cách tiến hành thêm một
số thủ tục kiểm toán ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị.
Ba là, dựa trên những thông tin ban đầu, KTV sẽ đánh gia rủi ro có sai sót
trọng yếu (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) đối với khoản mục nợ phải thu khách
hàng theo từng nhóm CSDL.
Kiểm toán viên cần phải:
- Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi trường của
đơn vị, bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và xác định rủi
ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh
trong báo cáo tài chính;
- Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh hưởng
lan tỏa đến tổng thể báo cáo tài chính và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều cơ sở dẫn
liệu hay không;
- Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ cơ
sở dẫn liệu và cân nhắc xem những kiểm soát nào kiểm toán viên dự định kiểm tra;
- Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót, và
liệu sai sót tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu hay không.
Kiểm toán viên phải dựa vào xét đoán chuyên môn để quyết định xem liệu
rủi ro đã xác định có phải là rủi ro đáng kể hay không. Khi xét đoán, kiểm toán viên
phải loại trừ ảnh hưởng của các kiểm soát đã được xác định liên quan đến rủi ro đó.
- Rủi ro đó có phải là rủi ro do gian lận hay không;

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

14

Lớp:



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

- Rủi ro đó có liên quan tới những thay đổi lớn gần đây trong nền kinh tế,
trong lĩnh vực kế toán và các lĩnh vực khác, do đó, cần phải đặc biệt lưu ý hay
không;
- Mức độ phức tạp của các giao dịch;
- Rủi ro đó có gắn liền với các giao dịch quan trọng với các bên liên quan
hay không;
- Mức độ chủ quan trong việc định lượng thông tin tài chính liên quan tới rủi
ro, đặc biệt là những thông tin mà việc định lượng còn yếu tố chưa chắc chắn;
- Rủi ro đó có liên quan tới những giao dịch lớn nằm ngoài phạm vi hoạt
động kinh doanh bình thường của đơn vị, hoặc có liên quan tới giao dịch có dấu
hiệu bất thường hay không.
Đối với một số loại rủi ro, kiểm toán viên có thể xét đoán rằng nếu chỉ thực
hiện các thử nghiệm cơ bản sẽ không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp. Những rủi ro này liên quan tới việc ghi chép không chính xác hoặc không
đầy đủ các nhóm giao dịch và số dư tài khoản có tính chất thường xuyên và quan
trọng mà thường được xử lý tự động, có ít hoặc không có sự can thiệp thủ công.
Trong trường hợp này, các kiểm soát của đơn vị đối với các rủi ro này được coi là
có liên quan đến cuộc kiểm toán và kiểm toán viên phải tìm hiểu về các kiểm soát
đó.
Bốn là, đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu của cuộc kiểm
toán.
Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán cần được xem xét trong suốt quá trình
kiểm toán, khi:
- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu;
- Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp
theo cần thực hiện;

- Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót chưa được điều chỉnh (nếu có) trên báo
cáo tài chính và hình thành ý kiến kiểm toán.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

15

Lớp:


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thùy Linh

Việc xác định mức trọng yếu của kiểm toán viên mang tính xét đoán chuyên
môn và phụ thuộc vào nhận thức của kiểm toán viên về nhu cầu của người sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể giả
định rằng, người sử dụng báo cáo tài chính:
- Có sự hiểu biết hợp lý về hoạt động kinh doanh, về kinh tế và tài chính, kế
toán và quan tâm nghiên cứu thông tin trên báo cáo tài chính với sự cẩn trọng một
cách hợp lý;
- Hiểu rằng báo cáo tài chính được lập, trình bày và được kiểm toán trên cơ
sở mức trọng yếu;
- Nhận thức được tính không chắc chắn tiềm tàng trong việc xác định giá trị
do việc sử dụng các ước tính kế toán, các xét đoán và yếu tố của các sự kiện xảy ra
trong tương lai;
- Đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý trên cơ sở các thông tin trên báo cáo
tài chính.
Khi lập kế hoạch kiểm toán, mức trọng yếu được xác định không nhất thiết

phải là mức giá trị mà dưới mức đó, các sai sót không được điều chỉnh, khi xét riêng
lẻ hoặc tổng hợp lại, luôn được đánh giá là không trọng yếu. Trong một số trường
hợp cụ thể, sai sót có thể được đánh giá là trọng yếu mặc dù giá trị của sai sót đó
thấp hơn mức trọng yếu. Mặc dù khó có thể thiết lập được các thủ tục kiểm toán để
phát hiện các sai sót riêng lẻ có tính trọng yếu do bản chất của sai sót nhưng khi
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh đối với báo cáo tài chính,
kiểm toán viên phải xem xét đồng thời cả quy mô và bản chất của sai sót cũng như
tình huống cụ thể xảy ra các sai sót đó.
Năm là, tổng hợp kế hoạch kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán
dựa vào rủi ro đối với nợ phải thu khách hàng.
Chương trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng được thiết kế thành
3 phần: các khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích, các khảo sát chi tiết các số dư.

Sinh viên: Hoàng Kiều Anh
CQ53/22.06

16

Lớp:


×