Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

43 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH lạc sơn hòa BÌNH (GIAI đoạn 2016 2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.19 KB, 81 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------------

TRƯƠNG KHÁNH LINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH LẠC SƠN-HÒA BÌNH (GIAI ĐOẠN 2016-2018)

Chuyên ngành : Phân tích chính sách tài chính
Mã số
: 18
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS VŨ SỸ CƯỜNG

HÀ NỘI - 2019


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan : Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi
nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình (giai đoạn 2016-2018)” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai, được thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Vũ Sỹ Cường. Các số liệu, những kết luận nghiên


cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này, cũng như về công
trình nghiên cứu của mình !
Sinh viên
Trương Khánh Linh

SV: Trương Khánh Linh

2

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy cô giáo, bạn bè, cùng tập thể cán
bộ nhân viên tại Ngân hàng Agibank Chi nhánh Lạc Sơn – Hòa Bình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô đang công tác và giảng
dạy tại trường Học viện Tài Chính, đặc biệt là các thầy, cô trong chuyên
ngành “Phân tích chính sách tài chính”. Nhờ sự giúp đỡ chỉ dạy của các thầy,
cô mà trong suốt những năm học vừa qua em đã trau dồi được rất nhiều kiến
thức quý giá cho bản thân.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cùng tập thể cán bộ nhân viên trong Ngân
hàng Agribank Chi nhánh Lạc Sơn – Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em
có cơ hội được trải nghiệm trong môi trường làm việc thực tế, tạo điều kiện
tốt nhất cho công tác nghiên cứu đề tài khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến với thầy giáo
PGS. TS Vũ Sỹ Cường, trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài ,
thầy luôn luôn chỉ bảo tận tình và hướng dẫn chi tiết giúp em có thể hoàn
thành khóa luận tốt nhất theo đúng quy định.
Trong quá trình viết bài, do năng lực và khả năng còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi có những thiếu sót. Em rất mong có được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn chất lượng bài nghiên
cứu, phục vụ tốt hơn cho công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trương Khánh Linh

SV: Trương Khánh Linh

3

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

SV: Trương Khánh Linh

4

Lớp: CQ53/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GT

: Giá trị

TS

: Tài sản

TT

: Tỷ trọng

NV

: Nguồn vốn

VTD

: Vốn tín dụng

VHĐ

: Vốn huy động


BGĐ

: Ban giám đốc

CBTD

: Cán bộ tín dụng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ĐDPL

: Đại diện pháp luật

HĐBT

: Hội Đồng Bộ Trưởng

TPTD

: Trưởng phòng tín dụng

NHNN & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

SV: Trương Khánh Linh

5


Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 01: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2016–2018
Bảng 02: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Bảng 03: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
Bảng 04: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN (20162018)
Bảng 05: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
QUA CÁC NĂM 2016-2018
Bảng 06: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN QUA CÁC
NĂM 2016-2018
Bảng 07: TÌNH HÌNHTHU NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA CÁC
NĂM 2016-2018
Bảng 08: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN (2016-2018)
Bảng 09: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA CÁC
NĂM 2006-2008
Bảng 10: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO THỜI HẠN (2016-2018)
Bảng 11: TÌNH HÌNH NỢ XẤU THEO LĨNH VỰC ĐẦU TƯ QUA CÁC
NĂM 2016-2018
Bảng12: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG QUA CÁC NĂM 2016-2018

SV: Trương Khánh Linh

6


Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
Hình 2: Qui trình cho vay tại Ngân hàng Agribank – Chi nhánh Lạc Sơn
Hình 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016– 2018
Hình 4: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng
Hình 5: Tình hình huy động vốn
Hình 6: Tình hình doanh số cho vay theo thời hạn
Hình 7: Tình hình doanh số cho vay theo lĩnh vực đầu tư
Hình 8: Tình hình doanh số thu nợ theo thời hạn
Hình 9: Tình hình doanh số thu nợ theo lĩnh vực đầu tư
Hình 10: Tình hình dư nợ theo thời hạn
Hình 11:Tình hình dư nợ theo lĩnh vực đầu tư
Hình 12: Tình hình nợ xấu theo thời hạn
Hình 13: Tình hình nợ xấu theo lĩnh vực đầu tư

SV: Trương Khánh Linh

7

Lớp: CQ53/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay, ít có thiết chế nào tác động đến đời sống con người và xã hội mạnh
mẽ bằng hoạt động Ngân hàng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc
cách mạng khoa học kỹ thuật, nền kinh tế nước ta cũng đang phát triển với tốc
độ ngày càng nhanh và không ngừng vận động để vươn lên sánh vai cùng các
nước phát triển trên thế giới. Hê thống các Ngân hàng thương mại và hoạt
động của nó được tôn vinh như những cơ sở, những động lực cho sự phát
triển của nền kinh tế hiện đại. Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng đóng
vai trò rất quan trọng. Khác với các doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại
không trực tiếp tham gia vào sản xuất và lưu thông hàng hoá, nhưng hệ thống
Ngân hàng với chức năng nổi bật là huy động tài chính nhàn rỗi và các nguồn
lực khan hiếm trong xã hội để cung ứng một cách tốt nhất, lợi ích nhất cho
nhu cầu sản xuất, trao đổi, thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông
hàng hoá nhanh chóng, điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường
vốn. Với vai trò như vậy thì hoạt động của Ngân hàng rất cần cho cuộc sống
của con người nói chung và cho sự phát triển của xã hội nói riêng. Nó có vị trí
tiên phong trong công việc phát triển toàn diện nền kinh tế nước nhà. Vì vậy
mà các Ngân hàng thương mại ngày càng nỗ lực hơn trong hoạt động kinh
doanh của mình trên mọi ngành nghề lĩnh vực trong xã hội. Trong đó, tín
dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất đối
với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói lên qui mô
phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ... Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân
hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo

có hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín
SV: Trương Khánh Linh

8

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các
Ngân hàng.
Những năm gần đây, nhu cầu về vốn của nền kinh tế là rất lớn thì Ngân hàng
ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của mình thông qua hai chức
năng là: huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và trong dân
cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần kinh tế có
nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả.
Hòa Bình, một tỉnh miền núi thuộc vùng tây bắc Việt Nam, sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, bên cạnh đó đang đẩy mạnh một số ngành công nghiệp,
dịch vụ,...thì việc phát triển một nền nông nghiệp vững chắc là vấn đề hết sức
quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế ổn định. Khi đó
đời sống của người dân được nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nước từng
bước theo kịp với sự phát triển của toàn cầu. Để làm được điều đó thì ngoài
các yếu tố cần thiết như: chủ trương chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà
nước thì vai trò của các Ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn là hết sức to lớn.
Nhằm thực hiện chức năng chung của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình cũng

không ngoài hai chức năng trên. Với chức năng là huy động vốn và cho vay
những năm qua Ngân hàng đã giải quyết được nhiều vấn đề về nhu cầu vốn
cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể,… tạo được ưu thế trên địa bàn
tỉnh và được nhiều khách hàng tin cậy, tín nhiệm. Với kết quả như sau:
Mức tăng vốn huy động bình quân giữa ba năm từ 2016 - 2018 là trên 14%.
Đây là điều đáng mừng đối với ngân hàng, chứng tỏ qua các năm Ngân hàng
đều có những biện pháp tích cực để nâng cao nguồn vốn huy động đáp ứng
nhu cầu cho vay tốt hơn. Về kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận cũng
tăng nhanh bình quân tăng 83% tổng thu nhập qua ba năm. Tuy vậy, để biết rõ
SV: Trương Khánh Linh

9

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hơn về những mặt tốt đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, chúng ta
cần đi sâu vào nghiên cứu. Và đó chính là lý do để tôi chọn đề tài: “Phân tích
hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình (giai đoạn 2016-2018)” để
nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
-Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả về tình hình huy động vốn và cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa
Bình.
-Mục tiêu cụ thể:

+ Đánh giá thực trạng về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng những năm
qua.
+ Phân tích hiệu quả tín dụng tại ngân hàng qua ba năm từ 2016-2018.
+ Đề suất giải pháp khắc phục, hạn chế những vấn đề còn tồn đọng, đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình.
-Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa
Bình.
+Thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu của 3 năm 2016, 2017,
2018.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trên, luận văn sử dụng phương pháp:
SV: Trương Khánh Linh

10

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Thu thập số liệu trực tiếp tại Ngân hàng.
- Áp dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối qua các năm.

- Thống kê, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động
vốn và cho vay của Ngân hàng.
- Phương pháp đánh giá cá biệt: thực hiện sâu theo từng vấn đề, từng chỉ tiêu,
từng hiện tượng như: phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu theo thời hạn tín dụng và theo thành phần kinh tế.
5. Kết quả dự kiến và đóng góp của đề tài:
Qua việc phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng, ta có thể đánh giá được
rủi ro và cơ hội mà Agribank phải đối mặt. Từ đó xác định các vấn đề, nhiệm
vụ cần giải quyết và đưa ra các giải pháp thực tế để khắc phục những mặt tiêu
cực còn tồn đọng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Agribank – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình trong giai đoạn tới.
6. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Chương II: Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình.
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Lạc Sơn-Hòa
Bình.

SV: Trương Khánh Linh

11

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chương I:

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG.
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng:
1.1.1. Khái niệm:
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan
hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt
đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời
xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện
dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Xuất hiện sở hữu tư nhân
tư liệu sản xuất, làm cho xã hội có sự phân hóa: giàu, nghèo, người nắm
quyền lực, người không có gì... Khi người nghèo gặp phải những khó khăn
không thể tránh thì buộc họ phải đi vay, mà những người giàu thì câu kết với
nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế, tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai
đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất cao nhất là 40-50%, do việc sử
dụng tín dụng nặng lãi không phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho
mục đích tín dụng nên nền kinh tế bị kìm hãm động lực phát triển. Về sau, tín
dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
- Tín dụng xuất phát từ chữ La Tinh có nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm mà
trong tiếng Anh gọi là Credit. Tín dụng hiểu theo nghĩa tiếng Việt là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật tiền tệ từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau đó có sự hoàn trả lại với một lượng lớn
hơn trên 3 nguyên tắc: có hoàn trả, có thời hạn và có đền bù.

SV: Trương Khánh Linh

12


Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo
lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
=>Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm
thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.

1.1.2. Nguồn gốc:
Quan hệ tín dụng xuất phát từ các nhu cầu:
- Nhu cầu bổ sung nguồn tài nguyên sở hữu: do nguồn lực sở hữu có hạn, một
người cần tạm vay mượn công cụ từ nguồn vốn của người khác để đối phó
với hoàn cảnh.
- Nhu cầu luân chuyển vốn trong sản xuất hiện đại, một doanh nghiệp sẽ
không đủ vốn để tiếp tục kinh doanh nếu chi hết tiền cho mọi lô hàng. Do đó,
để tránh bị động, các doanh nghiệp đã ứng vốn cho nhau.
=>Đây là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tín dụng bây giờ.
1.1.3. Đặc điểm:
- Tín dụng Ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
- Tín dụng Ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình
như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.


SV: Trương Khánh Linh

13

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Hơn nữa tín dụng Ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
+Tín dụng Ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của
các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn
vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
+Tín dụng Ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn
với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
+Tín dụng Ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.4. Chức năng:
Tín dụng có 3 chức năng:
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cơ bản
nhất của tíndụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội
được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền kinh
tế.
-Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Đây là chức năng

phát sinh, hệ quả của 2 chức năng trên.
1.1.5. Vai trò:
-Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển.
-Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.

SV: Trương Khánh Linh

14

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Nhưng vai trò tín dụng cũng có mặt tiêu cực, chẳng hạn như nếu để tín dụng
phát triển tràn lan không kiểm soát thì không những không làm cho nền kinh
tế phát triển mà còn làm cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội.
1.2. Các loại hình tín dụng:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập các qui trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
1.2.1. Thời hạn cho vay:
Có 3 loại sau:
-Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng

để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với Ngân hàng loại tín dụng này chiếm vị trí
quan trọng vì nguồn vốn của ngân hàng là các khoản tiền gởi ngắn hạn là
chính.
-Cho vay trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5 năm.
Mục đích là để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay
trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy bơm nước,…
-Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này
được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, cải tiến
và mở rộng sản xuất ở quy mô lớn thu hồi vốn chậm.
1.2.2. Mục đích:
-Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhàở, đất đai…
SV: Trương Khánh Linh

15

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
-Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như

phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc,…
-Cho vay các định chế tài chính, cá nhân, cho thuê….
1.2.3. Mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
-Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng.
-Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.2.4. Phương pháp hoàn trả:
-Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng.
-Cho vay không có thời hạn: đối với loại này thì ngân hàng có thể yêu cầu
hoặc khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.5. Xuất xứ tín dụng:
-Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
-Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.3. Nguyên tắc tín dụng:
Có 2 nguyên tắc cơ bản sau:
-Một là sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận như trong hợp đồng tín
dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện
SV: Trương Khánh Linh

16

Lớp: CQ53/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

cho khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn. Để thực hiện được nguyên tắc này thì
mỗi lần vay vốn, khách hàng phải nói rõ mục đích xin vay và kèm theo
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong giấy đề nghị vay vốn.
-Hai là phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn như đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này tạo điều kiện cho ngân hàng hoàn trả vốn
cho người gửi tiền và cũng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Để thực hiện nguyên tắc này các khoản vay của khách hàng đều được
ghi kỳ hạn trả nợ gốc và lãi. Nếu đến hạn khách hàng không trả gốc và lãi mà
không có lý do chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và chịu
lãi suất 150% so với lãi suất trong hạn. Sau đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo đến
cho khách hàng để đi đến việc phát mãi tài sản thế chấp.
1.4. Đảm bảo tín dụng:
1.4.1. Khái niệm:
Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay, là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các phương pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là
phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn
khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản.
Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị
và thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dung làm
bảo đảm tiền vay.
1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng:
-Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: là việc bên vay vốn thế chấp tài sản

của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay:
SV: Trương Khánh Linh

17

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Thế chấp bất động sản.
+ Thế chấp quyền giá trị sử dụng đất.
-Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cấm cố tài sản là việc bên đi vay giao
tài sản là các động sản, thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây:
+ Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa….
+ Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
+ Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu….
-Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản
được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm
tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng vay dùng tài
sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính
khoản vay đó đối với Ngân hàng.
-Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết đối với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn

mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng
nghĩa vụ trả nợ.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
1.5.1. Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Trong đó:
Dư nợ bình quân =
Với công thức này vòng quay tín dụng được xem là một chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả đồng vốn vay của Ngân hàng. Nếu số lần quay vốn tín dụng càng cao thì
SV: Trương Khánh Linh

18

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục, đạt
hiệu quả cao.
1.5.2. Tỷ lệ nợ xấu:
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn vốn tại ngân hàng. Nếu tại một thời
điểm nào đó ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu chiếm trên tổng dư nợ càng lớn hoặc
dư nợ bình quân càng lớn thì phản ánh chất lượng tín dụng tại ngân hàng càng
kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu =
1.5.3. Tỷ lệ thu nợ:
Là chỉ tiêu phản ánh rõ nét hoạt động tín dụng trong ngân hàng, ngân hàng có

tỉ lệ này càng cao thì càng phản ánh rõ nét kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Tỷ lệ thu nợ =
1.5.4. Dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng trong một khoảng
thời gian nhất định. Tỷ lệ này càng cao cho thấy vốn huy động càng ít.

=
1.5.5. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:

=
Để hoạt động tín dụng có hiệu quả thì nguồn vốn huy động của Ngân hàng
phải đạt trên 70% tổng số vốn cho vay. Nhưng chỉ tiêu của Hội sở đưa xuống
cho ngân hàng này là 40-50% tổng nguồn vốn là đạt hiệu quả.
1.5.6. Dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng vốn của ngân hàng và hoạt động của
ngân hàng có tập trung vào viêc cấp tín dụng hay không.

SV: Trương Khánh Linh

19

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

=

Chương II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH LẠC SƠNHÒA BÌNH.
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi
nhánh Lạc Sơn-Hòa Bình
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 26/03/1988, theo
Nghị định số 53/HĐBT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ tướng
Chính phủ). Điều 1 của quyết định này là chỉ rõ Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam theo nghị định số 33-HĐBT ngày 26/03/1988, Chủ Tịch Hội Đồng Bộ
Trưởng thành lập Ngân hàng thương mại Quốc doanh, lấy tên là Ngân hàng
Nông nghiệp, viết tắt là NHNN & PTNT Việt Nam bổ nhiệm quản lý.
Qua đó, NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Hòa Bình được thành lập
theo quyết định thành lập ngày 17/04/1991 và là một trong những chi nhánh
của NHNN & PTNT Việt Nam. Trụ sở đặt tại: Số 751, đường Cù Chính Lan Phường Phương Lâm - Thành phố Hoà Bình. NHNN & PTNT Tỉnh Hòa Bình
có tất cả 10 chi nhánh trực thuộc, bao gồm chi nhánh ở các huyện, đó là: Cao
Phong, Đà Bắc, Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Lương Sơn, Mai
Châu, Tân Lạc, Yên Thủy. Mọi hoạt động của tất cả các chi nhánh đều chịu sự
quản lý và chỉ đạo của NHNN & PTNT Tỉnh Hòa Bình.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu vốn, chi phí
kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp
vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ,… Đến nay, nhờ sự kiên
trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNN & PTNT Tỉnh Hòa Bình
SV: Trương Khánh Linh

20

Lớp: CQ53/18.02



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

không những khẳng định được mình mà còn vươn lên phát triển trong cơ chế
thị trường. Thực hiện được chiến lược đa dạng hóa các phương thức, giải
pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh
doanh và đầu tư.
Một trong 10 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp đóng trên địa bàn Tỉnh Hòa
Bình là chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi
nhánh Lạc Sơn, trụ sở đặt tại Phố Độc Lập, Thị trấn Vụ Bản, Huyện Lạc Sơn,
Hòa Bình. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Lạc
Sơn có:
Mã số thuế: 0100686174-756
Nơi đăng ký quản lý: Cục Thuế Tỉnh Hoà Bình
Điện thoại: 02183861103
Đại diện pháp luật, Giám đốc: Bùi Quang Tiến
Địa chỉ người ĐDPL: Phố Đoàn Kết – TT. Vụ Bản – H. Lạc Sơn - Hòa Bình
Ngày bắt đầu hoạt động: 04/10/2013
Ngày nhận tài khoản: 28/10/2013
Số lao động: 30
Ngành nghề kinh doanh: Hoạt động trung gian tiền tệ khác
Con dấu riêng, tài sản mở tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng trong,
ngoài nước theo quy định pháp luật.
Bảng Cân đối kế toán theo quy định pháp luật Việt Nam.
Tổ chức hoạt động theo quy chế của NHNN & PTNT Việt Nam với nhiệm vụ
huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, hộ dân cư…cho vay
vốn các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất, thương nghiệp,
dịch vụ…thu, chi tiền mặt và các nhiệm vụ khác do Giám Đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh giao.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
SV: Trương Khánh Linh

21

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

-Ban Giám Đốc:
Gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc. Có thể nói đây là đầu não quản lý mọi
hoạt động của Ngân hàng. Ban lãnh đạo là trung tâm điều hành ra quyết định
thực hiện thiết lập các chính sách, đề ra chiến lược hoạt động của đơn vị. Ban
Giám Đốc thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
-Phòng Kế toán Ngân quỹ:
Gồm 01 Trưởng phòng phụ trách chung, phòng này chiếm vị trí trung tâm của
Ngân hàng, làm nhiệm vụ kế toán thanh toán và theo dõi từng tài khoản phát
sinh từ hoạt động hằng ngày, kiểm tra chặt chẽ sự hoạt động của nguồn vốn.
Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, bảo quản tiền và thu chi đúng
chế độ, bảo quản an toàn kho quỹ.
-Phòng nghiệp vụ kinh doanh:
Gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Đây là phòng ban quan trọng
chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng và cũng là phòng kinh doanh lãi lỗ của
Ngân hàng. Nhiệm vụ của Trưởng phòng là trực tiếp chỉ đạo, quản lý toàn bộ
hoạt động của phòng tín dụng. Căn cứ vào kế hoạch được giao hằng quý
thường xuyên kiểm tra các công tác tín dụng kịp thời, phát hiện kịp thời các

sai sót trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Mỗi nhân viên được phân
công phụ trách một khu vực trong huyện, cụ thể là một hoặc hai xã. Trong
phạm vi của mình ở mỗi nhân viên phải đảm trách quản lý được cơ cấu tiền
vay mà Ngân hàng đã quy định với từng loại khách hàng thông qua Ban Giám
Đốc. Trong từng khu vực phụ trách của mình, mỗi nhân viên sẽ thực hiện các
nghiệp vụ Ngân hàng, giải quyết cho vay vốn hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, giải
quyết cho vay ưu đãi với nông dân, thực hiện thẩm định các dự án kinh doanh
và nghiên cứu các đơn xin vay để thông qua đó làm cơ sở cho Ngân hàng thực

SV: Trương Khánh Linh

22

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hiện các nghiệp vụ của mình nhằm tích lũy vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
-Phòng Hành chính: chịu trách nhiệm quản lý cấp phát lương cho cán bộ nhân
viên, nắm bắt thông tin trong nội bộ cũng như từ trên xuống, đồng thời chịu
trách nhiệm quản lý tài sản chung của Ngân hàng.
-Tổ kiểm tra một thành viên: chịu sự chỉ đạo của phòng kiểm tra kiểm toán
NHNN & PTNT Tỉnh và của Giám Đốc NHNN & PTNT huyện, chức năng
kiểm tra chứng từ kế toán, chứng từ tín dụng, lập báo cáo hằng quý gửi cấp
trên theo quy định.
Giúp Giám Đốc khởi kiện các vụ án dân sự, hình sự đối với các hộ vay cố tình

chay ỳ không trả, có hành vi lừa đảo trong quan hệ vay vốn Ngân hàng. Tham
gia vào việc xem xét giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân liên quan đến
hoạt động Ngân hàng.
-Tổ thẩm định: Một thành viên, chịu sự chỉ đạo của phòng thẩm định Ngân
hàng Tỉnh, Giám Đốc NHNN & PTNT huyện, phối hợp với cán bộ tín dụng
hoặc độc lập tiến hành thẩm định lại các dự án cho vay từ 50 triệu trở lên
trước khi trình Giám Đốc phê duyệt.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ

PHÒNG NGHIỆP
VỤ KINH DOANH

PHÒNG HÀNH
CHÍNH

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
SV: Trương Khánh Linh

23

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính
(Nguồn: />
SV: Trương Khánh Linh

24

Lớp: CQ53/18.02


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng:
2.1.3.1. Chức năng:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các thành phần kinh tế
trong mọi lĩnh vực và dân cư trên địa bàn hoạt động.
- Phát hành các loại kỳ phiếu theo thời gian với lãi suất do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế, sản
xuất nông – công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, du lịch…
bằng đồng Việt Nam.
- Nhận chuyển tiền nhanh đi các nơi trong toàn quốc.
- Dịch vụ cầm cố, thanh toán, chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính. Ngoài ra
còn nhận ủy thác cho vay xóa đói giảm nghèo với Ngân hàng phục vụ người
nghèo.
2.1.3.2. Nhiệm vụ:
Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
mang tính khả thi, khả năng tài chính của đối tượng xin vay và của người bảo

lãnh trước khi quyết định cho vay.
- Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay,
các dự án hoặc phương án vay nếu không hiệu quả, không phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng và trả nợ của khách hàng,
chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.

SV: Trương Khánh Linh

25

Lớp: CQ53/18.02


×