Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

50 kế TOÁN DOANH THU CHI PHÍ và xác ĐỊNH kết QUẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.89 KB, 90 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

NGUYỄN THỊ VÂN GIANG
LỚP: CQ53/21.07

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chuyên ngành

: Kế toán doanh nghiệp

Mã số

: 21

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN BÁ MINH

Hà Nội - 2019


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “Kế toán doanh thu chi phí và xác định kết


quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái ” là
công trình nghiên cứu của riêng em, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị
thực tập. Nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2019
Sinh Viên
Nguyễn Thị Vân Giang

Nguyễn Thị Vân Giang

i

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................2
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KQKD TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI 1.1.1 Doanh thu và phân loại doanh thu.............................................5
1.1.2 Chi phí và phân loại chi phí.............................................................12

1.1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................18
1.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................44
1.3 Các hình thức ghi sổ kế toán được áp dụng trong doanh nghiệp thương
mại................................................................................................................46
1.3.1 Hình thức nhật ký chung :................................................................46
1.3.3 Hình thức chứng từ ghi sổ................................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI KHANG THÁI.......................................................................................52
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI KHANG THÁI..................................................................52
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty...............52
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty....................................................53
2.1.3 Tổ chức quản lý của công ty............................................................55
2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty..................................56

Nguyễn Thị Vân Giang

ii

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

2.1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty...........................................56
2.1.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH sản xuất và
thương mại Khang Thái............................................................................58

2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái....................................66
2.2.1 Giới thiệu chung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái................................66
2.2.3 Nhận xét chung về kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và Thương Mại Khang Thái.......73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................77
CHƯƠNG 3:...................................................................................................78
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI KHANG
THÁI...............................................................................................................78
3.1. Định hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
......................................................................................................................78
3.2. Yêu cầu hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng....79
3.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 81
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp................................................................83
Về phía doanh nghiệp...............................................................................83
3.4.2. Về phía Nhà nước...........................................................................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................87

Nguyễn Thị Vân Giang

iii

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

VAS

Chuẩn mực kế toán

2

CP

Chi phí

3

CPBH

Chi phí bán hàng

4

CPQL


Chi phí quản lý

5

GVHB

Giá vốn hàng bán

6

DN

Doanh nghiệp

7

DT

Doanh thu

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

TK


Tài khoản

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

12

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

13

TNCN

Thu nhập cá nhân

14

LN


Lợi nhuận

15

KTTC

Kế toán tài chính

16

KTQT

Kế toán quản trị

17

TCKT

Tài chính kế toán

18

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

19

TSCĐ


Tài sản cố định

Nguyễn Thị Vân Giang

iv

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Vân Giang

Học viện Tài chính

1

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển lâu dài và bền vững,
các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả,
mà cuối cùng hiệu quả doanh nghiệp tốt hay không đều phản ánh trên chỉ tiêu

tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt được mục
tiêu lợi nhuận của công ty thì doanh thu bán hàng phải đảm bảo lớn hơn chi
phí bỏ ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp). Như ta thấy, doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng là 2 mặt của
một vấn đề, chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau trong đó doanh thu là
điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Việc tổ chức hợp lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kết quả bán hàng của
mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động bán
hàng của mình, đảm bảo các chu kỳ kết quả bán hàng diễn ra đều đặn, mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán doanh thu chi phí và xác
định kết quả kinh doanh đã học ở nhà trường và căn cứ vào tình hình thực tế
của công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo PGS-TS Nguyễn Bá
Minh và các cán bộ phòng kế toán, em được tìm hiểu thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh. Đây cũng là thời gian nhà trường tạo điều kiện cho học sinh
củng cố kiến thức đã học, đồng thời bổ sung nâng cao kiên thức thực tế. Xuất
phát từ đó em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Kế toán doanh thu chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Khang Thái”.

Nguyễn Thị Vân Giang

2

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

2.Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu thực tế về Kế toán doanh thu chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh tại công ty. Qua việc nghiên cứu sẽ tìm được những mặt ưu
điểm và nhược điểm ,những tồn tại và hạn chế nhằm đưa ra những giải pháp
khắc phục. Góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Kế toán doanh thu chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty
TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
Các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán doanh
thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty được sử dụng năm
2018 tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình chuyên
ngành kế toán, sách tham khảo, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
hóa đơn, chứng từ, luật thuế,luật doanh nghiệp,chuẩn mực kế toán, các thông
tư, nghị định hướng dẫn liên quan, các quy định của nhà nước, các tài liệu sổ
sách của công ty liên quan đến công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
 Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu đã thu thập được
nhằm phục vụ cho công tác phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích thống kê : Dựa trên số liệu đã được tổng hợp
để tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đánh giá ưu nhược điểm trong


Nguyễn Thị Vân Giang

3

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty,
tìm ra nguyên nhân và để xuất phương án nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu kèm theo, luận văn
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái.
Kết Luận
Tài liệu tham khảo
Do hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm thực tế nên luận văn của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo, đặc biệt
là giáo viên hướng dẫn thầy giáo PGS-TS Nguyễn Bá Minh và các cán bộ
trong công ty TNHH sản xuất và thương mại Khang Thái đóng góp ý kiến để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KQKD TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

Nguyễn Thị Vân Giang

4

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.1 Doanh thu và phân loại doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung, Doanh thu
được hiểu là tổng giá trị của lợi ích kinh doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn góp của cổ đông
hoặc chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp,góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện được ghi nhận
cụ thể đối với từng loại doanh thu tại chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu cụ thể theo chuẩn mực kế toán như
sau:
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả
năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nguyễn Thị Vân Giang

5

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro

trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp
vẫn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch
không được gọi là hoạt bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
* Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân
đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ từng thời kỳ được thực hiện theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Doanh thu được ghi nhận trong thời kỳ kế toán
được xác định theo tỷ lệ công việc hoàn thành.
* Doanh thu hoạt động tài chính được ghi nhận khi thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
1.1.1.3. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo điều 78 của thông tư 200/2014/TT-BTC doanh thu được ghi nhận
như sau:
1. Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không
phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
2. Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp,


Nguyễn Thị Vân Giang

6

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán,
thì kế toán phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản
ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải
nhận biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp
với quy định của Chuẩn mực kế toán “ Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất là hình thức hoặc
tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng
hóa,dịch vụ.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý
của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
3. Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh
nghiệp còn có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai ( trừ nghĩa
vụ bảo hành thông thường ) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế; việc
phân loại các khoản lãi,lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc
vào việc đã phát sinh dòng tiền hay chưa.
- Các khoản lãi,lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản, nợ phải trả không

được coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền
đối với tài sản và đã có nghĩa vụ nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả, ví
dụ: Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn đầu tư
vào đơn vị khác, đánh giá lại các tài sản chính theo giá trị hợp lý, cện lệch tỷ
giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ... đều được coi là đã
thực hiện.
4. Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba, ví dụ :
- Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế bảo vệ môi trường) phải nộp;
- Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý;
- Các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được
hưởng;

Nguyễn Thị Vân Giang

7

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Các trường hợp khác :
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán,
có thể ghi nhận doanh thu trên sổ kế toán bao gồm cả số thuế gián thu nhưng
định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp.
Tuy nhiên, khi lập BCTC kế toán bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số

thuế gián thu phải nộp ra khỏi các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
5. Thời điểm, căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thế
có thể khác nhau tùy vào từng tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ
được sử dụng để xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận
trên sổ kế toán để lập BCTC phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo
từng trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
6. Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân
cấp quản lý của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận
doanh thu tại các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm, hàng hóa
giữ các khâu mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo( xuất hóa đơn hay
chứng từ nội bộ). Khi lập BCTC tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa
các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loại trừ.
7. Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các
tài khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết
chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1.4 Phân loại doanh thu
Theo bản chất kinh tế của doanh thu hay lĩnh vực tạo ra doanh thu,
doanh thu của doanh nghiệp được chia ra:
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền doanh
nghiệp thu được và sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh
thu như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).

Nguyễn Thị Vân Giang

8

Lớp: CQ53/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

* Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính
hoặc kinh doanh về vốn. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp;
- Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ;
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập được tạo ra từ
các hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, nội dung cụ thể bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước: Là
khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay
thu hồi được;
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập: là khoản nợ
phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại;
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu;
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu khác.
Trong ba loại doanh thu trên, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
bộ phận doanh thu lớn nhất và có tính chất quyết định đối với hoạt động của
doanh nghiệp thương mại.

Nguyễn Thị Vân Giang

9

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.1.1.5 Các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại được hiểu là một
khoản mà bên người bán giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua do đã mua
hàng với số lượng lớn và theo thương lượng bên bán sẽ dành cho bên mua
một khoản chiết khấu thương mại (đã được ghi trên hợp đồng mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng).
+ Giảm giá hàng bán: là khoản mà doanh nghiệp giảm trừ cho người
mua trên giá bán do doanh nghiệp giao hàng không đúng thoả thuận

trong
hợp đồng như sai quy cách, kém phẩm chất, không đúng thời hạn.
+ Hàng bán bị trả : Hàng bán bị trả lại chính là số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân sau : vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại, qui
cách.
Trị giá hàng bán bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại x Đơn giá bán
Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, bảng sao kê của ngân hàng).
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả
lại…
- Bảng kê thanh toán chiết khấu.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu” : Tài khoản này được
dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán

Nguyễn Thị Vân Giang

10

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kì bao gồm chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán,hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài khoản cấp
2:
+ Tài khoản 5211 “ Chiết khấu thương mại ”
+Tài khoản 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
+Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”
Trình tự kế toán :
TK 111,112,131

TK 5211, 5212, 5213

Các khoản giảm trừ DT

TK 511

K/c các khoản giảm trừ để
xác định DTT

Phát sinh trong kỳ

TK 3331 /c các khoản giảm trừ để xđ
DTT
Thuế GTGT theo pp trực tiếp

Giảm thuế GTGT
tương ứng

TK 3332
Khi nộp thuế


Thuế TTĐB phải nộp

TK 3333
Thuế XNK phải nộp

1.1.2 Chi phí và phân loại chi phí
1.1.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01: “Chuẩn mực chung” định
nghĩa: “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế
toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc

Nguyễn Thị Vân Giang

11

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Bản chất chi phí được dùng để xác định kết quả là những hao phí về vật
chất, lao động và phải gắn liền với số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu
thụ hay thực hiện trong kỳ không bao gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu.
Chi phí được tính cho số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ hay thực
hiện trong một thời kỳ, tính cả số đã chi ra từ kỳ trước nhưng có liên quan đến
kỳ này và không bao gồm những khoản chi phí SXKD của các kỳ tiếp theo.

1.1.2.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí
Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi
ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc nợ phải
trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán có liên quan
đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi
phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên
cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ
sau.
1.1.2.3. Phân loại chi phí
1.1.2.3.1 Phân loại chi phí theo góc độ KTTC
Xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những phí
tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi
phí phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp và các CP khác. Xét về bản chất thì chi phí SXKD là sự chuyển dịch
vốn của DN vào quá trình SXKD, nên nó bao gồm các CP liên quan trực tiếp
đến quá trình SX sản phẩm, CP thời kỳ, CP tài chính. Còn các CP khác là các

Nguyễn Thị Vân Giang

12

Lớp: CQ53/21.07



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

khoản CP và các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất thường mà
DN không thể dự kiến trước được, như: CP thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng, truy thu thuế...Có thể nói, về đặc điểm chung, CP
trong SXKD có 3 đặc điểm: CP là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô
hình), vật chất, lao động; những hao phí này phải gắn liền với mục đích kinh
doanh; phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng
thời gian nhất định.
Kế toán CP ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên
BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị DN. Trong
các DN quản lý tốt CP, không những tạo điều kiện tăng lợi nhuận, trên cơ sở
đó nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
Trong hoạt động của doanh nghiệp, chi phí được sử dụng để xác định kết
quả hết sức đa dạng và phong phú. Muốn quản lý chi phí một cách chặt chẽ từ
đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận thì người ta phải tiến hành
phân loại chi phí phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và quản lý, điều hành
hoạt động của doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập
hợp chi phí:
Cơ sở của cách phân loại này là người ta dựa trên mối quan hệ giữa chi
phí và đối tượng tập hợp chi phí để phân loại. Theo cách phân loại này thì chi
phí liên quan đến xác định kết quả kinh doanh bao gồm:
- Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan đến từng đối tượng chịu chi phí
chẳng hạn theo từng hoạt động kinh doanh cụ thể, theo từng sản phẩm kinh
doanh cụ thể như chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí không liên quan đến
từng mặt hàng (lô hàng).
- Chi phí gián tiếp là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng do vậy chi

phí này cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí khác nhau như chi
phí quản lý toàn doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:

Nguyễn Thị Vân Giang

13

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, chi phí dùng để xác định
kết quả trong doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: gồm toàn bộ các khoản liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi
toàn doanh nghiệp mà không tách được cho bất kỳ hoạt động nào.
- Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
đầu tư, kinh doanh về vốn, bao gồm:
+ Chi phí các khoản lỗ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán,
đầu tư về vốn.
+ Chi phí liên quan hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn, chiết khấu thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa,

lãi mua hàng trả chậm.
+ Lỗ mua bán ngoại tệ, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái.
+ Trích lập dự phòng, chứng khoán kinh doanh, đầu tư vốn vào đơn vị
khác.
- Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hay
nghiệp vụ khác biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Giá trị còn lại TSCĐ thanh lý,
nhượng bán.
+ Chênh lệch là do đánh giá vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty cổ phần, liên kết.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
+ Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
+ Các khoản chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại trong
kỳ.
1.1.2.3.2 Phân loại chi phí dưới góc độ KTQT

Nguyễn Thị Vân Giang

14

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


Hầu hết các quyết định của nhà quản trị đều liên quan đến chi phí. Đối
với mỗi quyết định, chi phí liên qua có đặc điểm và nội dung khác nhau. Để
có những thông tin thích hợp về các chi phí liên quan đến từng quyết định, kế
toán quản trị cần vận dụng cách phân loại chi phí phù hợp theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế
toán chi phí, theo cách phân loại này, chi phí bao gồm:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, đơn hàng..)
chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp cho từng đối tượng tập hợp theo
phương pháp phân bổ gián tiếp. Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí gián
tiếp như là chi phí mua hàng, chi phí lương nhân viên quản lý...
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt
động, bao gồm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có thể
thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động ở đây có
thể là số lượng hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ; doanh thu bán hàng chưa thực
hiện...
- Chi phí bất biến: Là những chi phí về tổng số không thay đổi khi có
sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Nếu xét về tổng số, chi
phí bất biến không thay đổi nhưng xét về về định phí trên một khối lượng hoạt
động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Dù doanh nghiệp hoạt
động hay không hoạt động thì vẫn tồn tại loại chi phí bất biến này. Ví dụ như
chi phí khấu hao văn phòng, chi phí thiết bị...
- Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố
về định phí và biến phí. Chi phí hỗn hợp tồn tại rất nhiều trong hoạt động thực
tế của doanh nghiệp như chi phí thuê phương tiện vận tải hàng hóa, chi phí
điện thoại...
* Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định, bao gồm:


Nguyễn Thị Vân Giang

15

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Chi phí kiểm soát được: Là chi phí mà nhà quản trị ở một cấp độ nào
đó xác định được lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự
phát sinh của chi phí đó, cấp quản lý đó kiểm soát được những chi phí này.
Ví dụ như chi phí lương các bộ phận, phòng ban; chi phí thuê nhà cửa....
- Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở
một cấp nào đó không thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và
không có thẩm quyền quyết định đối với khoản chi phí đó. Ví dụ như chi phí
phạt hành chính về thuế, chi phí bồi thường hợp đồng kinh tế....
Việc xác định chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc từng cấp quản lý trong
doanh nghiệp, hạn chế sự bị động về việc huy động các nguồn lực để đảm bảo
cho các khoản chi phí.
* Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định, bao gồm:
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án kinh
doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án kinh doanh
khác.
- Chi phí cơ hội: Trong kinh doanh, mọi khoản chi phí phát sinh đều
được phản ánh và theo dõi trên sổ kế toán nhưng chi phí cơ hội lại là chi phí

hoàn toàn không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại rất quan trọng
khi doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh. Chi phí cơ hội là lợi ích
mất đi do lựa chọn phương án kinh doanh này mà không lựa chọn phương án
kinh doanh khác.
- Chi phí chìm: Là chi phí đã phát sinh có ở tất cả các phương án kinh
doanh đưa ra để xem xét, lựa chọn. Loại chi phí này là chi phí mà các doanh
nghiệp phải chấp nhận và không có lựa chọn.
1.1.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Khái niệm xác định kết quả kinh doanh

Nguyễn Thị Vân Giang

16

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

_ Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là một trong những khâu quan trọng, tổng hợp nhất trong quản
lý, cung cấp những thông tin kinh tế quan trọng và có độ tin cậy cao.
– Kết quả kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các
chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó
phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
– Xác định kết quả kinh doanh là so sánh chi phí bỏ ra và thu nhập đạt
được trong cả quá trình kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả

là lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh
thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán tháng, quý hay năm tuỳ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
– Kế toán xác định kết quả kinh doanh là nhằm xác định kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán.
Nguyên tắc kế toán xác định kết quả kinh doanh
– Phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện hành.
– Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo
từng hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ, hoạt động tài chính, …). Trong từng loại hoạt động kinh doanh
có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ.
– Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản
911 – Xác định kết quả kinh doanh là số doanh thu và thu nhập thuần.
Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh
– Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động

Nguyễn Thị Vân Giang

17

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý,
nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
– Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
– Kết quả hoạt động khác: Là chênh lệch giữa các khoản thu nhập
khác với các khoản chi phí khác.
– Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính; kết
quả hoạt động kinh doanh khác.
Lãi (Lỗ) = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính - (giá vốn hàng
bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí tài chính
+ chi phí khác)
1.2 KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.2.1 Kế toán doanh thu
1.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa,
sản phẩm cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hợp đồng bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn
giá

Nguyễn Thị Vân Giang

18


Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh thu thuần là doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ như : chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế XNK, thuế tiêu
thụ đặc biệt,...
Doanh thu đóng vai trò cực kì quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, bởi lẽ doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc
bù đắp CP, chứng tỏ rằng sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tin
tưởng và chấp nhận.
1.2.1.1.2 Các phương thức tiêu thụ hàng chủ yếu trong các doanh
nghiệp
Trong daonh nghiệp, hoạt động tiêu thụ sản phẩm có thể tiến hành theo
nhiều phương thức :
Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Là phương thức giao hàng cho khách
hàng trục tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất không qua kho. Sản phẩm
đã giao chô khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.
Phương thức bán hàng qua đại lý : Là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp ( bên giao đại lý) giao hàng cho cơ sở ( đại lý) nhận bán hàng
đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Số hàng giao đại lý này vẫn
thuộc quyền sở hữu của bên giao đại lý, cho đến khi bên đại lý thông qua
thông báo bán được hàng hoặc thanh toán tiền hàng cho bên giao đại lý thì
mới được coi là hàng hóa tiêu thụ và ghi nhận doanh thu. Bên đại lý sẽ được
hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp : Là phương thức bán hàng th
tiền nhiều lần. Khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được
xác định tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở ngay lần
đầu để được nhận hàng, phần còn lại sẽ được trả dần trong một thời gian nhất
định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trước trong hợp đồng.

Nguyễn Thị Vân Giang

19

Lớp: CQ53/21.07


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Ngoài ra còn có các phương thức tiêu thụ hàng như : phương thức
hàng đổi hàng, phương thức tiêu thụ nội bộ, phương thức chuyển hàng theo
hợp đồng.
1.2.1.1.3 Nguyên tắc hạch toán
Chỉ hạch toán vào tài khoản 511 số DT của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ. Gía bán được hạch toán là giá bán thực
tế, là số tiền ghi trên hóa đơn. DT bán hàng được hạch toán vào TK 512 là số
DT về bán SP, hàng hóa, lao vụ cung cấp cho các đơn vị nội bộ.
Trường hợp chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán thì theo dõi riêng trên tài khoản 521.
1.2.1.1.4 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT;
- Hóa đơn bán hàng thông thường;

- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, phiếu chi ,bảng sao kê của ngân
hàng);
- Sổ chi tiết bán hàng;
- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả
lại…
1.2.1.1.5 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 “ Các khoản giảm trừ doanh thu”.
Nội dung: dùng để phản ánh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 3 tài
khoản cấp2 :
Tài khoản 5211 “ Chiết khấu thương mại ”
Tài khoản 5212 “ Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 5213 “Giảm giá hàng bán”

Nguyễn Thị Vân Giang

20

Lớp: CQ53/21.07


×