Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

6 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại vật tư khoa học kỹ thuậ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.97 KB, 69 trang )

Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển

MỤC LỤC
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................................13
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.........13
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................15
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động......17
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan.................................................................17
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan.....................................................................18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại Vật tư
Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT CO):.................................................................19
2.1.3Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Vật tư
Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT CO)..................................................................32
2.1.4Kết quả kinh doanh của TRAMAT CO một số năm gần đây:...................36
2.2 Thực trạng hiệu suất và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại TRAMAT
CO........................................................................................................................38
2.2.1 Những thuận lợi và khó khắn trong hoạt động kinh doanh của TRAMAT
CO..................................................................................................................... 38
2.2.2 Khái quát về tài sản và nguồn vốn của TRAMAT CO..............................40
2.2.3 Tình hình hệu suất và hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại
TRAMAT CO...................................................................................................46
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI TRAMAT CO..........................................................................59
3.1 Định hướng phát triển của TRAMAT CO...................................................59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại TRAMAT CO.......60
KẾT LUẬN.............................................................................................................64

SV: Trần Quốc Hưng

1


Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ đã mở ra cơ
hội kinh doanh vô cùng lớn cho các doanh nghiệp thương mại nhưng cũng tạo ra rất
nhiều thách thức. Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải có những hoạt động,
chiến lược và chính sách đúng đắn, và duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng
hóa là một trong những hoạt động đó.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể cả
trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy động vốn
phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã tạo ra
sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận
vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận hành
tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất quan
trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử dụng hợp lý,
tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung. Nhận thấy vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động, cùng với thời gian được tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại công ty
thương mại vật tư khoa học kỹ thuật em đã lựa chọn đề tài:” Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Vật tư Khoa

học Kỹ thuật” cho chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 phần:
Chương I: Lí luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
SV: Trần Quốc Hưng

2
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Thương mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT CO)
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thương mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT
CO)

SV: Trần Quốc Hưng

3
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
1.1 Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường.
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh
nghiệp cần phải có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 2
bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật liệu dự trữ để
đảm bảo để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v…và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá
trình sản xuất như : sản phẩm dở dan, bán thành phẩm…
- Tài sản lưu động lưu thông: là những tài sản lưu động nằm trong quá trình
lưu thông của doanh nghiệp như: thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó ,
để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ
nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động , chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động
hình thành từ hình thái ban đầu là tiền lần lượt chuyển hóa qua các hình thái: Vật tư
dự trữ, sản phẩm dở dang , thành phẩm, và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hình thái ban đầu là tiền . Đối với doanh nghiệp thương mại , sự vận động của vốn
SV: Trần Quốc Hưng

4
Lớp:D02.21.01



Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hang hóa
và cuối cùng trở về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhát định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh do bị chi phối
bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các
đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ nhưng sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ , hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiêu được của quá trình tái sản
xuất. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động., khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đanh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số

vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
SV: Trần Quốc Hưng

5
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động:
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa theo
tiêu thức khác nhau , có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông
thường có một số cách phân loại chủ yếu sau đây:
1.1.2.1Theo hình thái biểu hiện của vốn:
Theo tiêu thức này có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và các
khoản phải thu; vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hang và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần thiết phải có một lượng tiền cần thiết nhất
định.
Các khaonr phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau . Ngoài ra, với một số trường hợp

mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng
cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
-Vốn về hàng tồn kho: Trong doanh nghiệp sản xuấ vốn vật tư hàng hóa
gồm: Vốn về vật tư dự trữ , vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này
được gọi chung là vốn ề hàng tồn kho . Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng
tồn kho của doanh nghiệp gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vạt iệu chính dự trữ
cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất , chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản
xuất , giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính

SV: Trần Quốc Hưng

6
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị cac loại nhiên liệu dự trữ dung trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tung thay thế : Là giá trị các loại vật tư dung để thay thế, sửa chữa
các tài sản cố định.
+ Vốn vật liệu đóng gói: là giá trị các loại vật liệu bao bì dung để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Vốn công cụ dụng cụ : Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dung cho hoạt động kinh doanh.
+ Vốn công cụ dụng cụ : Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh

doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (Giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm).
+Vốn về chi phí trả trước : Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng
có tac dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá
thành sản phẩm trong kỳ này , mà được tính dần vào giá thành sản phẩm các kỳ tiếp
theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm…
+ Vốn thành phẩm : Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các
loại hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các
thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2Theo vai trò VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp:
Dựa theo căn cứ này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia ra các laoij
chủ yếu sau:
SV: Trần Quốc Hưng

7
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ.

+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán , cho vay ngắn hạn.
Phương pháp phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai
trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với
quá trình kinh doanh.Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu
động.
Trên đây là hai cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại đáp
ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3Nhu cầu VLĐ và những nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu vốn lưu động :
1.1.3.1 Nhu cầu vốn lưu động.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt
đầu từ việc mua sắm, dự trữ vật tư cần thiết đến sản xuất tạo ra sản phẩm, bán sản
phẩm cung ứng dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.

SV: Trần Quốc Hưng

8

Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thương xuyên liên tục tạo
thành chu kỳ kinh doanh. Chu kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp là khoảng thời
giant rung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản
phẩm và bán được sản phẩm, thu được tiền bán hàng. Thông thường, người ta chia
chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thành 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư: Ở giai đoạn này hoạt động của doanh
nghiệp là tạo lập nên một lượng vật tư dự trữ. Trường hợp doanh nghiệp phải trả
tiền ngay sẽ phát sinh luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp, nó gắn liền và ngược chiều
với luồng vật tư đi vào doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường khi tín dụng
thương mại phát triển, các doanh nghiệp thường mua trước, trả tiền sau. Như vậy
nhà cung ứng vật tư đã cung cấp cho doanh nghiệp một khoản tín dụng thương mại
để tài trợ nhu cầu vốn lưu động.
- Giai đoạn sản xuất: trong giai đoạn này , vật tư được xuất dần ra để sử dụng
và chuyển hóa sang hình thái sản phẩm dở dang và tiếp theo là hình thái thành
phẩm. Để thực hiện quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn lưu
động nhất định.
- Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng: Sau khi thành phẩm đã nhập
kho, doanh nghiệp bán và thu tiền ngay thì liền sau khi xuất giao hàng doanh nghiệp
nhận được tiền bán hàng và số vốn doanh nghiệp ứng ra đã được thu hồi. Số vốn
này tiếp tục được sử dụng vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo . Nếu doanh nghiệp bán
chịu cho khách hàng thì sản phẩm, hàng hóa đã được xuất giao hưng sau một thời
gian nhất định doanh nghiệp mới thu được tiền , từ đó hình thành khoản phải thu từ
khách hàng. Điều này, được xem như doanh nghiệp đã cung cấp một khoản tín dụng
cho người mua. Chỉ khi nào doanh nghiệp thu được tiền về mới thu hồi được số vốn
đã ứng ra.

Như vậy, trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
lưu động. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là thể hiện số vốn tiền tệ cần
thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn
kho và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung

SV: Trần Quốc Hưng

9
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu ỳ ( tiền lương phải trả, tiền thuế
phải nộp…) và có thể xác định theo công thức sau:
Nhu cầu

Mức dự

Khoản

Khoản phải trả nhà cung cấp

vốn lưu =

trữ hàng +

phải thu từ - và các khoản nợ phải trả khác

động

tồn kho
khách hàng
có tính chất chu kỳ
Số vốn lưu động doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu
vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong công tác quản lý
vốn lưu động, một vấn đề quan trọng là phải xác định được nhu cầu vốn lưu động
cần thiết tương ứng với một quy mô và điều kiện kinh doanh nhất định của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải
đủ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục đồng thời
phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh, các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp
lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết được xác định đúng đắn và
hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tiến hành bình thường và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lưu động xác định quá
thấp so với yêu cầu thực tế sẽ gây nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo
vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh thậm chí có thể làm gián đoạn quá
trình tái sản xuất của donh nghiệp, từ đó gây ra những tổn thất như sản xuất bị đình
trệ, không có đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết, không có khả năng
trả nợ người lao động và trả nợ người cung cấp cho đến hạn thanh toán, làm giảm
và mất uy tín với bạn hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng
việc vay vốn đột xuất với lãi suất cao. Điều này làm tăng rủi ro tài chính và giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu nhu cầu vốn tính quá cao dẫn đến tình trạng
thừa vốn gây ứ đọng vật tư, hàng hóa, sử dụng vốn lãng phí, vốn chậm luân chuyển
và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
SV: Trần Quốc Hưng


10
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
1.1.3.2Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, cần chú ý một số yếu tố chủ yếu sau:
a. Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của nghành nghề kinh doanh và quy
mô kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp có quy mô khác nhau về hoạt động trong lĩnh vực, nghành
nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng. Chu kỳ kinh doanh, quy mô
kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh, những thay đổi về kỹ
thuật công nghệ sản xuất... Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn
lưu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
b. Những yếu tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
+ Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật tư hàng hóa.
+ Sự biến dộng về giá cả của các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với thị trường bán hàng.
+ Điều kiện và phương tiện vận tải...
c. Chính sách tính dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng và việc tổ chức
thanh toán.
Chính sách tín dụng đối với khách hàng của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến kỳ hạn thanh toán quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.4 Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp :
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả đều phải tổ chức tốt

nguồn vốn lưu động, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Để
thực hiện vấn đề này doanh nghiệp cần phân chia nguồn vốn lưu động thành các bộ
phận khác nhau qua đó cho thấy rõ tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nguồn bộ
phận giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn vốn lưu động. Căn cứ vào thời gian
huy động vốn có thể chia nguồn vốn lưu động thành 2 bộ phận:
1.1.4.1Nguồn vốn lưu động thường xuyên :
Để đảm bảo quá trình sản xuất – kinh doanh được tiến hành thường xuyên
liên tục thì tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có một
lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài
SV: Trần Quốc Hưng

11
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm
và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này được gọi là Tài sản lưu
động thường xuyên (một bộ phận của tài sản thường xuyên).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài
hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên, tùy thuộc vào chiến lược tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lưu động =

Tổng nguồn vốn thường xuyên -


Tài

sản

thường xuyên

của doanh nghiệp

dài hạn

Hoặc:
Nguồn vốn lưu động = Tài
thường xuyên

sản - Nợ ngắn

ngắn hạn

hạn

1.1.4.2Nguồn vốn lưu động tạm thời:
Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường
dưới 1 năm) chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu mang tính chất tạm thời về vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, không phải lúc nào cũng diễn
ra bình thường mà sẽ có những lúc xuất hiện biến cố làm nảy sinh thêm nhu cầu vốn
lưu động để trang trải. Có nhiều nguyên nhân có thể kể tới như:
- Dự kiến giá cả vật tư, nguyên liệu tăng, hoặc có những chuyến hàng chở

vật tư về đến doanh nghiệp nằm ngoài kế hoạch; làm vật tư dự trữ tăng đột biến
- Sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đột biến, do có nhiều thuận lợi
trong việc bán hàng , làm hàng tồn kho tăng lên.
- Nhận được đơn hàng nằm ngoài kế hoạch.
SV: Trần Quốc Hưng

12
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
Như vậy nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể lớn hoặc nhỏ hơn
khả năng cung ứng của nguồn vốn lưu động thường xuyên. Trong trường hợp dư
vốn doanh nghiệp cần đầu tư hợp lý số vốn thừa và nếu thiếu vốn doanh nghiệp sẽ
sử dụng nguồn vốn lưu động tạm thời.
Tóm lại, nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh
nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo
cho vốn lưu động thường xuyên, còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm bảo cho
nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Việc phân loại nguồn vốn như vậy sẽ giúp các nhà
quản trị có thể xem xét huy động các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu vốn, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cần sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động là biểu hiện tăng tốc độ luân chuyển vốn

lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động:
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay của vốn lưu động):
L=

M
VLD

Trong

đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động ở trong kỳ.

Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.
SV: Trần Quốc Hưng

13
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
VLD : số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định

bằng phương pháp bình quân số học. Tùy theo số liệu có được để sử dụng cách tính
thích hợp.

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một kỳ nhất định( thường là 1 năm).
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian 1 vòng quay của vốn lưu động ở
trong kỳ. Công thức như sau:
K=

N
V ×M
hay K = LD
L
N

Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M,VLD: Như đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lê nghịch với số lần luân chuyển vốn lưu
động . Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng
quay vốn lưu động. Từ công thức xác định kỳ luân chuyển vốn lưu động ở phần trên
cho thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình
quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc
tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động
có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong 1 vòng thì một phần lợi nhuận cũng
được thực hiện. Do đó, việc tăng hiệu suất luân chuyển số vốn lưu động sẽ sẽ góp
phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tính

hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tốc dộ luân chuyển vốn lưu động cũng
cũng còn một số hạn chế nhất định do đố ngoài chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu
SV: Trần Quốc Hưng

14
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
động, người ta còn đo lường một số chỉ tiêu khác như: Mức tiết kiệm vốn lưu động,
hàm lượng vốn lưu động.
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc( kỳ báo cáo).
VTK ( ± ) =

M1
M1
× ( K1 − K 0 ) hoặc VTK ( ± ) = VLD1 ×
L0
360

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh(kỳ kế hoạch).
K1,K0: kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1,L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Hàm lượng vốn lưu động (Mức đảm nhiệm vốn lưu động):

Là số vốn lưu động cần có để thực hiện một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động =

VLD
Sn

Trong đó:
Sn: doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động là một bộ phận có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ có tác động
đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp cần thiết là do:

SV: Trần Quốc Hưng

15
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
- Tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, thường xuyên theo đúng kế
hoạch. Sự vận động của vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh sự vận động của

vật tư hàng hoá nhiều hay ít.
Như vậy, cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động. Qua
đó giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiền tệ làm công cụ tác động tới quá trình sản
xuất, giúp doanh nghiệp nắm được tình hình vận động của vật tư, thúc đẩy doanh
nghiệp giảm dự trữ đến mức tối thiểu, chấm dứt ứ đọng vốn, đảm bảo quá trình sản
xuất liên tục, thường xuyên, tăng nhanh tốc độ thu tiền, tiến hành thuận lợi các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Bảo toàn vốn lưu động là yêu cầu tối thiểu, cần thiết đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng
trước đó vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu lợi
nhuận là phải bảo toàn vốn lưu động.
Đặc điểm của vốn lưu động là dịch chuyển toàn bộ một lần vào chi phí giá
thành và hình thái vật chất thường xuyên thay đổi. Do vậy việc bảo toàn vốn lưu
động là bảo toàn về mặt giá trị.
Để thực hiện mục tiêu trên, công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp
thường áp dụng các biện pháp tổng hợp như: đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá, xử
lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển để giải phóng vốn. Ngoài ra để
nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo toàn vốn lưu động ở doanh nghiệp cần hết sức
tránh và xử lý kịp thời các khoản nợ khó đòi, tiến hành áp dụng các hình thức tín
dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
Như vậy việc bảo toàn vốn lưu động giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi và là điều kiện tối thiểu đối với hoạt động sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng.
- Tăng cường nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động góp phần quan
trọng vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
SV: Trần Quốc Hưng

16

Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
Việc tổ chức sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao không những giúp DN sử
dụng vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu
thụ và thanh toán kịp thời.
Nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có
điều kiện phát triển sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Từ đó tạo ra khả
năng để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí giá
thành. Đồng thời doanh nghiệp khai thác được các nguồn vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả, tiết kiệm làm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, giảm bớt nhu cầu vay
vốn, giảm bớt chi phí về lãi vay.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp có tác động tích cực đến nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Thông qua hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm đẩy mạnh
tiêu thụ, thanh toán. Từ đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận.
- Đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trước sự cạnh tranh gay
gắt, trước xu hướng hội nhập với khu vực và thế giới. Có thể thấy sự cạnh tranh gay
gắt của các doanh nghiệp, đây là một khó khăn lớn mà doanh nghiệp chỉ có thể vượt
qua bằng cách nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn, đặc biệt vốn lưu động.
Như vậy nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động góp phần đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, cần phải xem xét các nhân tố ảnh
hưởng của nó. Ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ có rất nhiều nhân tố song để
tiện cho việc nghiên cứu ta chia các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ
thành hai nhóm: nhóm các nhân tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan.
1.3.1 Nhóm các nhân tố khách quan.

Là các nhân tố do môi trường bên ngoài DN gây ra. Nó không phụ thuộc vào
hoạt động của DN và không nằm trong tầm kiểm soát của DN. Đối với các nhân tố
này, công việc hữu ích nhất của DN là tận dụng hay tự điều chỉnh nhằm phù hợp với
sự biến động của chúng.
1. Nhu cầu tiêu dùng.
SV: Trần Quốc Hưng

17
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
2. Tình hình cung ứng hàng hoá.
3. Cơ sở hạ tầng xã hội.
4. Tình hình cạnh tranh.
5. Các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
1.3.2 Nhóm các nhân tố chủ quan.
Là các nhân tố xảy ra trong DN. Nó thuộc tầm kiểm soát của DN. Nhóm các
nhân tố chủ quan gồm:
1. Trình độ lao động của đội ngũ CBCNV
2. Các chính sách tài chính của doanh nghiệp.
3. Việc tổ chức các hình thức, biện pháp cung ứng và tiêu thụ hàng hoá.
4. Hạ tầng cơ sở vật chất của doanh nghiệp.

SV: Trần Quốc Hưng

18
Lớp:D02.21.01



Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬT TƯ
KHOA HỌC KỸ THUẬT (TRAMAT CO)
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Vật
tư Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT CO):
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương mại Vật tư
Khoa học Kỹ thuật (TRAMAT CO):
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẬT TƯ KHOA HỌC
KỸ THUẬT
Tên giao dịch: TRADE SCIENTIFIC – TECHNOLOGICAL
MATERIALS COMPANY LIMITED
Tên viết tắt:
TRAMAT CO LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Số 12, phố Hàng Đường, phường Hàng Đào, quận
Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
Điện thoại: 39282359/38256543
Fax: 38251746
Mã số thuế của doanh nghiệp: 0100236496
Đăng kí lần đầu:
ngày 07 tháng 06 năm 1993
Đăng kí thay đổi lần 17:
ngày 01 tháng 07 năm 2010
Ngành, nghề kinh doanh:
Bảng 1: Bảng danh sách các ngành, nghề kinh doanh
SỐ TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12











Tên ngành nghề
Buôn bán hàng tư liệu sản xuất;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
Dịch vụ về chuyển giao công nghệ;
Buôn bán tư liệu tiêu dung;
May công nghiệp;
Sản xuất vật liệu xây dựng;
Buôn bán vật tư trang thiết bị y tế;

Buôn bán hàng lương thực, thực phẩm;
Dịch vụ cho thuê văn phòng, kho để hàng hóa đối với các đối tượng

trong nước;
• Kinh doanh thuốc lá;
• Buôn bán trang thiết bị điện tử, tin học và dịch vụ điện tử tin học;
• Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng (Không bao gồm kinh
doanh quán bar, phòng hát Karaoke, vũ trường);

SV: Trần Quốc Hưng

19
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
13

GVHD: Bạch Đức Hiển
• Dịch vụ vui chơi giải trí: Karaoke, tennis, bowling, bóng bàn, bi a, cà

14

phê, bóng đá, bể bơi, hồ câu giải trí, du thuyền, khu du lịch sinh thái;
• Thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối

15
16

với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;

• Buôn bán hóa chất (trừ hóa chất Nhà nước cấm);
• Buôn bán vật tư, máy móc, trang thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ
nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực: hóa học, vật tư, tự động hóa,

17

tin học, điện tử, viễn thong, đo lường, tài nguyên môi trường;
• Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng,

18
19
20

đường dây và trạm biến áp 35KV, thi công san lấp mặt bằng;
• Buôn bán muối vô cơ Ammonium Nitrate hàm lượng trên 98.5%;
• Buôn bán, lắp đặt hệ thống khí y tế trung tâm;
• Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan: Than
đá, than củi, than cốc, dầu mỏ, dầu thô, diesel nhiên liệu, xăng, dầu
nhiên liệu, dầu đốt nóng, dầu hỏa, khí dầu mỏ, khí buttan đã hóa lỏng,

21

dầu mỡ nhờn, xăng dầu đã tinh chế;
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, Doanh nghiệp chỉ kinh

doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của Công ty TRAMAT CO
1. Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng (Sáu mươi tỷ đồng)
2. Danh sách thành viên góp vốn:

Bảng 2: Bảng danh sách thành viên góp vốn
Số TT

Tên thành viên

Nơi đăng kí hộ khẩu

Giá trị góp vốn

Phần

thường trú đối với cá

(đồng)

vốn

nhân hoặc địa chỉ trụ
1

TÔ NGỌC THẮNG

góp

sở chính đối với tổ chức
Số 14 Hàng Đường, 24.000.000.000

(%)
40,0


phường Hàng Đào, quận
2

TÔ NGỌC BÍCH

Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số 12 Hàng Đường, 36.000.000.000

60,0

phường Hàng Đào, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của công ty TRAMAT CO
SV: Trần Quốc Hưng

20
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
3. Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: Giám đốc
Họ và tên: TÔ NGỌC THẮNG
2.1.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TRAMAT CO:
Hóa chất là ngành kinh doanh mới phát triển vào những năm đầu thập kỉ 90

của thế kỷ XX. Nhận thấy khả năng phát triển và cơ hội kinh doanh của ngành hóa

chất, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực này xuất hiện ngày càng nhiều. Công ty TNHH Thương mại Vật tư Khoa
học Kỹ thuật (tên viết tắt là TRAMAT CO LTD) cũng là một trong những doanh
nghiệp như thế. Công ty TNHH Thương mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật (tên viết tắt
là TRAMAT CO LTD), địa chỉ tại 12 Hàng Đường- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội,
được thành lập theo Quyết định số 2199 ngày 04/06/1993 của Ủy ban Nhân dân
thành phố Hà Nội và được cấp giấy phép đăng kí kinh doanh số 040932 ngày
07/06/1993 của Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội.
Công ty TRAMAT CO LTD là một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân, thực hiện hoạch toán độc lập, có tài khoản ngân
hàng, có con dấu riêng và có giấy phép hoạt động kinh doanh ở các ngành nghề
kinh doanh đã đăng ký.
Khi mới thành lập, công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh các loại hóa chất
và các mặt hàng có liên quan đến hóa chất ở địa bàn Hà Nội và các khu vực lân cận
chỉ với 15 lao động. Sau khi hoạt động kinh doanh có hiệu quả ở lĩnh vực hóa chất,
công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực phân phối, cung cấp trang
thiết bị, dụng cụ y tế và trong phòng thí nghiệm nhập khẩu từ nước ngoài. Dần dần
công ty từng bước thiết lập các mối quan hệ với đối tác nước ngoài và trở thành nhà
phân phối chính thức của các hãng có uy tín trên thế giới về các thiết bị nghiên cứu
khoa học kĩ thuật, trang thiết bị y tế, hóa chất, dụng cụ thủy tinh: Agilent
Technologies (USA), Varian Australia Pty.Ltd- Now Agilent Technologies, Gerstel
(Đức), MARKES (Anh), WASSON (USA), Parker Hannifin (USA), GAST (USA),
Frontier Lab (Janpan), TKA (Đức). Không dừng lại ở đó, công ty còn mở rộng hoạt
động kinh doanh sang các lĩnh vực khác như: Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng
SV: Trần Quốc Hưng

21
Lớp:D02.21.01



Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
hóa; dịch vụ về chuyển giao công nghệ; buôn bán hàng tư liệu sản xuất,… Hiện nay
công ty đã thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ 17 và được kinh doanh trên các
lĩnh vực như trên Bảng 1.
Công ty không chỉ có trụ sở ở Hà Nội mà đã mở thêm chi nhánh ở TP Hồ Chí
Minh. Công ty luôn hoạt động có hiệu quả, đã tạo ra công ăn việc làm, đời sống
ngày càng được nâng cao cho 124 cán bộ, nhân viên. Đồng thời hàng năm, công ty
cũng đóng góp cho Ngân sách Nhà nước một lượng tài chính lớn từ lợi nhuận của
mình, tham gia vào các hoạt động từ thiện như: ủng hộ quỹ vì người nghèo,… Giờ
đây, vốn điều lệ của công ty đã lên đến 60 tỷ đồng với 40 lao động nữ và 84 lao
động nam, có 2 chi nhánh đặt tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2.1.1.2

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TRAMAT CO:

Chức năng của Công ty TRAMAT CO:
Công ty TNHH Thương mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật chuyên kinh doanh
các thiết bị nghiên cứu khoa học kĩ thuật, trang thiết bị y tế, hóa chất, dụng cụ thủy
tinh. Công ty là đại lý độc quyền, đại lý phân phối và là đối tác có uy tín của rất
nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới như:
• Agilent Technologies (USA): Thiết bị Phân tích Hóa học.
• Varian Australia Pty.Ltd- Now Agilent Technologies: Thiết bị phân tích
Hóa học.
• ENG (Mobile Systems INC): Các hệ thống phòng thí nghiệm lưu động.
• Gerstel (Đức), MARKES (Anh), WASSON (USA): Thiết bị phân tích hóa
học.
• Parker Hannifin (USA), GAST (USA), Frontier Lab (Janpan), TKA (Đức):
Thiết bị và dụng cụ dung trong phòng thí nghiệm.
• Philips Medical System: Trang thiết bị y tế.

• Cerilliant, Accustandard: Hóa chất, chất chuẩn dung trong phòng thí
nghiệm.
Với kinh nghiệm 19 năm cung cấp thiết bị tại Việt Nam, cùng với uy tín của
nhãm hiệu và chất lượng của thiết bị cũng như uy tín của công ty, với đội ngũ kỹ sư
chuyên nghiệp công ty đảm bảo khả năng cung cấp thiết bị, đào tạo, chuyển giao
công nghệ và thực hiện các dịch vụ sau bán hàng cho tất cả các khách hàng có nhu
cầu một cách hiệu quả nhất.
SV: Trần Quốc Hưng

22
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
Các đơn vị đã được công ty TRAMAT cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật
gồm: các bệnh viện, trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học, các viện và
trung tâm nghiên cứu chuyên nghành và các doanh nghiệp sản xuất khác,…
Để thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, cũng như để cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác hoạt động trên cùng lĩnh vực, công ty cập nhật
thông tin về sản phẩm, thường xuyên đưa cán bộ kĩ thuật đi đào tạo tại trung tâm
đào tạo của chính các hãng sản xuất thiết bị tại Singapore, Úc, Hà Lan, Bỉ, Đức,
Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Anh và Trung Quốc,…
Nhiệm vụ của Công ty TRAMAT CO:
Hoạt động chủ yếu của công ty là kinh doanh buôn bán, xuất nhập khẩu
trong và ngoài nước.
• Kinh doanh các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh và đã đăng ký
kinh doanh.
• Nhập khẩu: Các trang thiết bị phân tích hóa học; thiết bị và dụng cụ
dung trong phòng thí nghiệm; vật tư, trang thiết bị y tế; hóa chất, chất

chuẩn dung trong phòng thí nghiệm;…
2.1.1.3 Phạm vi hoạt động của Công ty TRAMAT CO:
Là đại lý phân phối sản phẩm độc quyền của mottj số hang nổi tiếng thế giới
thuộc các nước phát triển như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Anh,… Công ty TNHH Thương
mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật hoạt động trong lĩnh vực cung cấp 3 mặt hàng chính
liên quan đến tiến trình phát triển nền kinh tế đất nước, đó là:
• Nguyên liệu vật tư hóa chất, kim khí cho một số ngành nghề: Nhuộm
vải, dệt may, sơn dân dụng, chế biến và bảo quản thực phẩm, chế biến
gỗ giấy, vật liệu xây dựng,…
• Các hệ thống máy móc, thiết bị phân tích khoa học cơ bản trong lĩnh
vực hóa học, vật lý, phân tích sinh học, hải dương học và bảo vệ môi
trường.
• Các vật tư trang thiết bị y tế phổ thông và máy móc chuyên sâu, sử
dụng trong phẫu thuật, hồi sức cấp cứu, theo dõi bệnh nhân,…
Với những thế mạnh trong ngành hàng và đa dạng về chủng loại, Công ty
TNHH Thương mại Vật tư Khoa học Kỹ thuật có một phạm vi hoạt động khắp các
tỉnh trong toàn quốc, bao gồm:
SV: Trần Quốc Hưng

23
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển
• Các nhà máy sản xuất sơn, dệt tại một số tỉnh miền Bắc và miền Nam
như Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,…
• Các trung tâm nghiên cứu Khoa học, các trường Đại học Khoa học tự
nhiên tại 3 miền, các viện ứng dụng khoa học cơ bản trực thuộc các
Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nông nghiệp,…

• Một số bệnh viện Trung ương: Bạch Mai Hà Nội, Quân y 108, Hữu
nghị Việt Đức, Viện Bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh, Viện Pháp y Trung
ương,…
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TRAMAT CO:
2.1.2.1 Đội ngũ lao động của Công ty TRAMAT CO:
Lực lượng lao động của công ty của công ty tính đến thời điểm
31/12/2015 là có 124 người, trong đó có 40 nữ.
Dưới đây, ta có Bảng cơ cấu lực lượng lao động của công ty phân theo
độ tuổi và trình độ chuyên môn được đào tạo:
Bảng 3: Cơ cấu lực lượng lao động của công ty
Đơn vị tính: Người
Tên chỉ tiêu

Tổng số

Trong đó: nữ

Trong đó:
Số lao động được đóng BHXH
124
40
Số lao động không được trả công, trả lương
Số lao động là người nước ngoài
A. Phân theo độ tuổi
1. Từ 15 đến 34 tuổi
76
22
2. Từ 35 đến 55 tuổi
58
18

3. Từ 56 đến 60 tuổi
4. Trên 60 tuổi
B. Phân theo trình độ chuyên môn được đào tạo
1. Chưa qua đào tạo
25
7
2. Đã qua đào tạo nhưng không có chứng chỉ
3. Sơ cấp nghề
4. Trung cấp, trung cấp nghề
10
4
5. Cao đẳng, cao đẳng nghề
6. Đại học
81
25
7. Trên đại học
8
4
8. Trình độ khác
Nguồn: Phiếu thu thập thông tin doanh nghiệp và hợp tác xã của Chi cục
Thống kê Q.Hoàn Kiếm năm 2015

SV: Trần Quốc Hưng

24
Lớp:D02.21.01


Đại học TC-NH Hà Nội
GVHD: Bạch Đức Hiển

Dựa vào bảng ta thấy độ tuổi nhân viên của doanh nghiệp khá trẻ, độ tuổi từ 15 đến
34 chiếm đến 61.3%, còn lại là từ 35 đến 55 tuổi và không có nhân viên nào trong
độ tuổi từ 56 trở lên. Qua các số liệu ở trên, ta thấy công ty chủ trương ưu tiên tuyển
dụng lao động trẻ, những người có thể cống hiến cho công ty lâu dài và có động lực
phát triển nghề nghiệp, cũng như thăng tiến hơn những người lao động đã lớn tuổi.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty TRAMAT CO
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TRAMAT CO

SV: Trần Quốc Hưng

25
Lớp:D02.21.01


×