Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

8 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH mazano (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5 MB, 140 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu c ủa tôi, các s ố li ệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực , xuất phát từ tình hình thực tế
của Công ty TNHH Mazano.
Tác giả luận văn

Tạ Thị Ngọc Hân

1
Sinh viên: Tạ Thị Ngọc Hân

1
Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

2
Sinh viên: Tạ Thị Ngọc Hân

2
Lớp:CQ51/21.12



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1
2
3
4
5
6
8
9

BCTC
BH
BHXH
BHYT
CCDV
DT
TNHH
TMBCTC

Báo cáo tài chính

Bán hàng
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cung cấp dịch vụ
Doanh thu
Trách nhiệm hữu hạn
Thuyết minh báo cáo tài

10

TNDN

chính
Thu nhập doanh nghiệp

11

GTGT

Giá trị gia tăng

12

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

13

XK


Xuất khẩu

14

BVMT

Bảo vệ môi trường

3
Sinh viên: Tạ Thị Ngọc Hân

3
Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

4
Sinh viên: Tạ Thị Ngọc Hân

4
Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ

5
Sinh viên: Tạ Thị Ngọc Hân

5
Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tính đến hết ngày 20/12/2016 có 110.000 doanh nghiệp đ ược
thành lập mới ( theo số liệu thống kê từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp Cục quản lý kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ), cho
thấy bối cảnh kinh tế hội nhập ngày càng thúc đẩy s ự ra đời của các
doanh nghiệp nhằm tìm kiếm nguồn lực cho chính công ty c ủa mình.
Đặc biệt trong lĩnh vực thời trang là một lĩnh v ực đang h ứa h ẹn nhi ều
tiềm năng không chỉ trong nước mà còn ngày càng có v ị thế trên th ị
trường quốc tế.Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Mazano, em
nhận thấy công ty đang tìm kiếm cho mình vị thế vững vàng trong ngành
công nghiệp thời trang trong nước và có tầm nhìn v ới nh ững m ẫu thi ết
kế độc đáo hướng tới một thị trường lớn hơn.
Bên cạnh hoạt động chính trong thời trang thì hoạt động quản lý tài
chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền v ững c ủa công
ty.Đi cùng với công tác quản lý tài chính là hoạt động c ủa b ộ máy k ế

toán. Với chức năng thu thập các thông tin về kinh tế, tài chính cho các
nhà quản trị và đánh giá chung về tình hình hoạt động tài chính c ủa công
ty mang tới những quyết định đầu tư và sản xuất có độ chính xác cao.V ới
hệ thống gồm 11 cửa hàng trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành phố lân
cận, đòi hỏi công ty phải có một quy trình quản lý ch ặt chẽ và th ống
nhất, đảm bảo quy trình kiểm soát doanh thu chặt chẽ.
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH Mazano em đã cố gắng tiếp cận và tìm hiểu về tình hình tài chính
gắn với quá trình hoạt động của công ty. Bên cạnh đó là s ự v ận hành c ủa
bộ máy kế toán trong công ty nhằm có định hướng phù h ợp nhất cho đề
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

6

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tài luận văn tốt nghiệp, từ đó có những hiểu biết cụ thể, tìm kiếm nh ững
giải pháp từ trải nghiệm thực tiễn đề xuất giúp công ty có nh ững bước
phát triển hơn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Mazano, được sự hướng
dẫn và giúp đỡ nhiệt tình từ cô giáo TS. Đỗ Minh Thoa cùng các anh chị
trong Phòng Tài chính- Kế toán của công ty, em đã ch ọn đề tài: “Kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Mazano”
làm luận văn tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu : Kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết qu ả bán
hàng tại công ty TNHH Mazano.
Với hoạt động chính của công ty là thực hiện kinh doanh các mẫu
thiết kế mang phong cách Italy, mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ tình
hình thực tế về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, để tìm hiểu và giúp công ty thấy được những mặt đã làm được và
chưa làm được, từ đó có những giải pháp đề xuất phù hợp hoàn thiện kết
quả bán hàng của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu th ực tiễn về k ế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Mazano.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu.
- Phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và đối chiếu.
5. Kết cấu luận văn:
Với quá trình trải nghiệm thực tế tại công ty TNHH Mazano, dựa
trên nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức tiêu thụ hàng

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

7

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hóa, em lựa chọn đề tài : “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán

hàng tại công ty TNHH Mazano”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao g ồm 3
chương :
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định k ết
quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định k ết qu ả bán
hàng tại công ty TNHH Mazano.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Mazano.
Vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại H ọc vi ện tài chính,
kết hợp với thực tế tổ chức kế toán bán hàng và xác đ ịnh kết qu ả bán
hàng thu nhận được tại công ty TNHH Mazano, cùng v ới sự h ướng d ẫn
tận tình của TS. Đỗ Minh Thoa và các chị phòng Kế toán tại công ty, em
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Do thời gian th ực tập ch ưa
nhiều và khả năng còn hạn chế nên luận văn của em không th ể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được đánh giá, nh ận xét tr ực ti ếp
của TS.Đỗ Minh Thoa để luận văn của em được hoàn thiện h ơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

8

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Khái niệm và đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1

Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

9

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính
1.1.1.1

Luận văn tốt nghiệp

Khái niệm về bán hànglà quá trình bên bán chuyển quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng
đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, đây là
quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Đặc điểm:
- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán. Ng ười bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người s ở h ữu m ất

quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua.
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa nhất định và nhận l ại t ừ khách
hàng một khoản tiền gọi là doanh thu hàng hóa.
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đ ược
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở h ữu
Theo quy định hiện hành, hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện
sau:
Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng
một phương thức nhất định.
Hàng hóa phải được chuyển giao quy ền sở hữu gắn liền v ới l ợi ích
hoặc rủi ro cho khách hàng, được khách hàng thanh toán hoặc ch ấp
nhận thanh toán.
Hàng hóa bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghi ệp,
doanh nghiệp mua vào hoặc gia công chế biến rồi bán.

1.1.1.2

Xác định kết quả bán hàng:

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

10

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của việc th ực hiện
tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và được thể hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ.
Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của
hoạt động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – ( GVHB+ CPBH+ CPQLDN)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản gi ảm tr ừ
doanh thu
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại .
1.1.2.1 Vai trò của bán hàng :
Thứ nhất, bán hàng là hoạt động chính trong doanh nghiệp nh ằm
thu hồi vốn, tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, tạo điều kiện cho
DN có tổ chức vốn, tăng nguồn sử dụng tạo điều kiện tăng doanh thu.
Mọi hoạt động công tác khác đều nhằm mục đích là bán đ ược hàng hoá
và chỉ có bán hàng mới thực hiện được mục tiêu trước mắt đó là l ợi
nhuận, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra từ khâu bán hàng,
hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái ti ền t ệ, vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành và tiếp tục vòng m ới,
doanh nghiệp tiếp tục đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì v ậy
hoạt động bán hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản nhất, nó chi ph ối và
quyết định các nghiệp vụ khách hàng của doanh nghiệp.

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

11

Lớp:CQ51/21.12



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bán hàng là nghiệp vụ cơ bản thực hiện mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp là lợi nhuận. Mà lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí. Vậy để có lợi nhuận cao thì doanh thu bán hàng và d ịch v ụ
phải lớn hơn chi phí kinh doanh . Muốn có doanh thu bán hàng và d ịch
vụ lớn thì phải có được khách hàng, phải bán đ ược nhi ều hàng hoá và
giảm các chi phí không cần thiết.
Thứ hai, hoạt động bán hàng được thực hiện, sản phẩm của
doanh nghiệp bán được chứng tỏ thị trường đã chấp nhận sản phẩm,
doanh nghiệp tạo được chữ tín trên thị trường. Bán hàng là khâu có quan
hệ mật thiết với khách hàng, vì vậy khâu này ảnh h ưởng tiếp t ới niềm
tin, uy tín và tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng đối v ới doanh nghi ệp.
Đây chính là vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp trên th ị tr ường.
Thực vậy, khi người sản xuất bán được hàng trên thị tr ường có
nghĩa là sản xuất của họ đã ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Điều này có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người sản xuất hàng hoá, vì nó th ể
hiện sự thừa nhận của xã hội về lao động của con người để sản xuất ra
hàng hoá là có ích, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có th ể t ồn t ại và
phát triển. Mặt khác, hoạt động bán hàng được th ực hiện thành công cho
phép doanh nghiệp xây dựng được mối quan hệ mật thiết và có uy tín
cao đối với khách hàng. Đặc biệt trong nền kinh tế th ị tr ường, ở đó th ị
trường thuộc về người mua, thì việc thu hút được khách hàng có quan
hệ tốt đẹp đối với khách hàng là yếu tố đáng k ể quy ết đ ịnh kh ả năng
chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp.


SV: Tạ Thị Ngọc Hân

12

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Thứ ba, đây là hoạt động vừa liên quan đến người sản xuất và
người bán, vừa liên quan đến người tiêu dùng và người mua. Vì v ậy nó
thúc đẩy tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp. Qua hoạt đ ộng
bán hàng doanh nghiệp có thể thu hút được đầy đủ, chính xác các thông
tin về cung, cầu, giá cả, thị hiếu... của người tiêu dùng. T ừ đó, doanh
nghiệp có thể tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh những mặt
hàng phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động bán hàng đ ạt hi ệu
quả cao hơn.
Là một hoạt động phức tạp và có vai trò quan trọng trong quá
trình vận hành của doanh nghiệp, để phục vụ cho hoạt đ ộng này đòi h ỏi
người ghi nhận (các kế toán viên) phải có kiến thức thật chắc để không
ghi nhận sai, thiếu các nghiệp vụ phát sinh, số tiền mà doanh nghiệp
nhận được và số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra.
1.1.2.2Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định k ết qu ả bán
hàng như sau :
Ghi chép đầy đủ, kịp thời doanh thu hàng bán ra trên th ị tr ường,
tính toán chính xác trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí qu ản lý
doanh nghiệp và các khoản chi phí khác nhằm xác định đúng đ ắn k ết
quả kinh doanh.

Phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình hiện có, s ự bi ến
động của từng loại thành phẩm , hàng hóa theo chỉ tiêu s ố l ượng, ch ất
lượng. Đồng thời ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, theo dõi công
nợ của từng khách hàng để đảm bảo dòng tiền.
Tính toán, phản ánh chính xác kết quả kinh doanh theo đúng chính
sách chế độ của nhà nước ban hành.

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

13

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cung cấp các thông tin kế toán chính xác trung th ực đ ầy đủ, k ịp th ời
về doanh thu bán hàng, xác định kết quả kinh doanh phục vụ cho các báo
cáo kế toán liên quan.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán
hàng và xác đinh kết quả bán hàng.
Nguyên tắc cơ bản
a) Nguyên tắc dồn tích :“Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn c ứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo

cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính c ủa
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.”
b) Nguyên tắc phù hợp : “Việc ghi nhận doanh thu và chi phí ph ải phù h ợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nh ận m ột
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí
tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí
của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đ ến doanh thu
của kỳ đó.”
c) Nguyên tắc nhất quán : “Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ k ế
toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và ph ương pháp k ế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
1.2.1. Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán hàng và xác đinh kết quả
bán hàng
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

14

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo VAS 14 – Chuẩn mực về doanh thuvà thu nhập khác, chi ph ối
các phần hành trong kế toán bán hàng :
Bán hàng : Bán sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất ra và bán
hàng hóa mua vào.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận gi ữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Doanh thu trong doanh nghiệp được chia làm ba loại:
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu liên quan đến việc bán
sản phẩm, hàng hoá.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau
đây:
− Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền v ới
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
− Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh ư người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
− Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
− Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đ ược l ợi ích kinh t ế t ừ giao d ịch bán
hàng.
− Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 511- Doanh thu bán hàng và cung c ấp d ịch
vụ
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, phiếu thu,
giấy báo có, hợp đồng bán hàng, các chứng từ kế toán liên quan khác, …
1.2.2 Phân loại đối tượng nghiên cứu

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

15

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

1.2.2.1

Luận văn tốt nghiệp

Các phương thức bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng trong
doanh nghiệp.
Các phương thức bán hàng
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có th ể được th ực hiện theo
nhiều phương thức bán hàng khác nhau, phương th ức bán hàng có th ể
được hiểu là các cách thức mà doanh nghiệp sử dụng đ ể tiêu th ụ hàng
hoá. Trong doanh nghiệp hiện nay ngoài sử dụng hai ph ương th ức bán
hàngchính là bán buôn và bán lẻ phương pháp bán hàng online cũng
được sử dụng, khái niệm của ba hình thức này được th ể hiện nh ư sau:
1.2.2.1.1 Bán buôn: phương thức bán hàng với số lượng lớn cho đ ơn
vị thương mại khác. Bán buôn thường bao gồm 2 hình th ức: Bán buôn
qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
-Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba):
doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho
khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nh ận trên
hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
-

Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuy ển số hàng đó
cho khách hàng của mình. Khi nào đến tay khách hàng được họ ki ểm
nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì hàng đã được coi là bán.
1.2.2.1.2.Bán lẻ:là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, các tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán l ẻ th ường bán
với khối lượng nhỏ, thay đổi theo yêu cầu của khách hàng, giá bán ổn

định.


Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng tr ực tiếp thu

tiền và giao hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và thu
tiền về bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

16

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân

chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đ ơn đã thu
tiền nhân viên bán hàng cho khách. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng
thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy
thuôc trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.2.2.1.3Bán hàng online :Là hình thức giao dịch, mua bán s ản ph ẩm,
dịch vụ của cửa hàng trong môi trường internet. Nơi th ực hiện vi ệc bán
hàng online có thể là trên mạng xã hội, diễn đàn, blog nh ưng nhi ều nh ất
vẫn là thông qua các hình thức quảng cáo trực tuyến.
Về phương thức thanh toán :

Phương thức thanh toán trực tiếp:Sau khi nhận được hàng mua,
doanh nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán. Các hình
thức thanh toán có thể gồm:
Thanh toán bằng tiền mặt : Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, khi
đó người bán sẽ thu tiền và nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo ph ương
thức này, khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
Thanh toán không dùng tiền mặt :



Chuyển khoản qua ngân hàng, Séc, Ngân phiếu, Voucher gi ảm giá......
Thanh toán trực tuyến: Một số website tại Việt Nam đã có hình th ức
thanh toán trực tuyến giúp cho việc mua hàng và thanh toán đ ơn gi ản,
tiện lợi.
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc ghi nợ quốc tế: Khách háng sở
hữu các loại thẻ mang thương hiệu Visa, Master, American Express, JCB
có thể thanh toán trực tuyến tại hơn 60 website đã kết nối với c ổng
thanh toán OnePAY.
- Thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa: Chủ thẻ đa năng Đông Á và
chủ thẻ Connect24 Vietcombank đã có thể thực hiện thanh toán trực
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

17

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


tuyến tại các website đã kết nối với Ngân hàng Đông Á và cổng thanh
toán OnePAY.
- Thanh toán bằng ví điện tử: Sở hữu ví điện tử của Mobivi, Payoo,
VnMart, khách hàng có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã
chấp nhận ví điện tử này.
Trả tiềnmặt khi giao hàng: Đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu
khi mua hàng qua các trang web vì đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận
đúng hàng đã đặt mua thì mới trả tiền.
Chuyển khoản ngân hàng: Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp
tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của ng ười
bán một số tiền trước khi nhận hàng.
Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có th ể tin cậy ở
người bán, thông thường khi hai bên là khách quen trên các website mua
sắm hoặc người bán là một đối tác có uy tín. Ph ương th ức này r ất h ữu
ích trong trường hợp người mua và người bán ở cách xa nhau, không th ể
thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro nhất định cho người
mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém ph ẩm ch ất so
với khi rao bán.
Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế:trong
trường hợp người mua hoặc người bán ở cách xa, lại không có tài kho ản
ngân hàng thì có thể dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn m ột kho ản phí
chuyển tiền, tùy dịch vụ của từng ngân hàng, mức phí có th ể là vài ch ục
nghìn đồng.
Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng
nhưng chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có
thể theo điều kiện tín dụng ưu đãi thỏa thuận.
1.2.3 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
SV: Tạ Thị Ngọc Hân


18

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính
1.2.3.1

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử
dụng các chứng từ sau:

-

1.2.3.2

Hóa đơn GTGT (01GTKT0/001)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng kê của NH,...
Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Các chứng từ khác liên quan
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa
Hàng hóa được hạch toán chi tiết với 3 phương pháp : Phương pháp
mở thẻ song song, phương pháp số dư, phương pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.




Phương pháp ghi thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương
pháo hạch toán thẻ song song thường .
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất
tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào
thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng
thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho v ề
mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
* Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi
tiết nguyên vật liệu. Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho
nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số lượng, giá tr ị và cũng
được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở
kho, kế toán kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi
tiết.
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

19

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng
tính ra số tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.

Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ
kho của thủ kho bằng cách thông qua báo cáo tình hình bi ến đ ộng c ủa
nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ ghi thẻ song song

− Phương pháp số dư
Điều kiện vận dụng:Phương pháp này thích hợp cho những doanh
nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, m ật độ nh ập xu ất
lớn, hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng h ợp, th ường s ử d ụng
giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán không đ ủ đ ể th ực hiện đ ối
chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn v ững
vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính
xác trung thực.
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ phương pháp số dư

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

20

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trình tự ghi chép:


Ở kho:Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, th ủ kho

còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. S ổ này
do kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong c ả năm. Hàng tháng, vào
ngày cuối tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho th ủ kho. Th ủ kho sau
khi cộng số liệu nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cu ối
tháng của từng loại hàng hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này đ ể ghi
vào sổ số dư theo từng loại hàng hoá.



Ở phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi chép
trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế
toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, lo ại hàng hoá.
Kế toán tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại đ ể ghi vào bảng
kê nhập hoặc bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng
kê này để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
SV: Tạ Thị Ngọc Hân

21

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được số dư do th ủ kho chuy ển
lên thì kế toán căn cứ vào số lượng hàng và đơn giá c ủa t ừng lo ại hàng
hóa tồn kho để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dưvà ghi vào cột “thành
tiền” trên sổ số dư. Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho

trên Bảng tổng hợp và chúng phải trùng nhau.
− Phương pháp luân chuyển
Điều kiện vận dụng:Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp
có quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhi ều, kh ối
lượng chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân
viên kế toán vật liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng
ngày.

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

22

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phương pháp đối chiếu luân chuyển

Trình tự ghi chép:


Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được th ực hiện trên
thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuy ển để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo c ả hai ch ỉ tiêu:
số lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, m ỗi tháng ch ỉ ghi m ột

lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chi ếu luân chuy ển, k ế
toán lập bảng kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đ ối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán t ổng
hợp.
1.2.4
1.2.4.1

Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán doanh thu bán hàng
Chứng từ sử dụng :



Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuy ển
nội bộ, Hợp đồng kinh tế ;…

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

23

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, Séc chuy ển khoản, Séc thanh




toán, Ủy nhiệm thu, Giấy báo Có, Bảng sao kê,…
Tài khoản sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, chi tiết:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu t ư
+ TK 5118 – Doanh thu khác
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
-

Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)

-

Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

-

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

-

Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

-


Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh

doanh”.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu t ư và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ kế toán.


TK 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện”

Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết
với giá bán trả ngay.

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

24

Lớp:CQ51/21.12


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt
động), cho thuê bất động sản đầu tư.
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ n ợ.
+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị chênh lệch của TSCĐ bán r ồi
thuê lại theo phương thức thuê tài chính.

+ Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán r ồi thuê lại
theo phương thức thuê hoạt động
+ Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành l ập c ơ
sở đồng kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn h ơn giá tr ị th ực
tế vật tư, sản phẩm hàng hóa hoặc giá trị chênh lệch của TSCĐ góp v ốn.
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: kết chuyển TK 3387 sang TK 511 hoặc TK 515 hoặc TK 711
hoặc phân bổ dần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên Có: ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.
c. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp th ương
mại
Nếu doanh nghiệp thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đ ược ghi nh ận là giá
bán chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ đó.
Nếu doanh nghiệp thương mại nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nh ận là tổng
giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ đó.
 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
• Bán hàng trực tiếp:

SV: Tạ Thị Ngọc Hân

25

Lớp:CQ51/21.12


×