Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

12 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH nhựa phú lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.83 KB, 126 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Phú Lâm” là công trình nghiên cứu của
riêng em, được sự giúp đỡ của các chị phòng kế toán công ty TNHH Nh ựa
Phú Lâm và sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Đào Tùng. Nếu có sai sót gì
em xin chịu toàn bộ trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hà

SV: Nguyễn Thị Hà

1

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Hà

2

Lớp: CQ51/21.08




Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
CN
CCDC
CPDN
ĐVT
GSKT
NLĐ
VNĐ
TNHH
SXKD
TSCĐ
TKĐỨ
TB
KKĐK
KKTX
KPCĐ

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công nhân

Công cụ, dụng cụ
Chi phí doanh nghiệp
Đơn vị tính
Giám sát kĩ thuật
Người lao động
Việt Nam Đồng
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài khoản đối ứng
Trung bình
Kiểm kê định kì
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn

SV: Nguyễn Thị Hà

3

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Hà


4

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Hà

5

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự hòa nhập trên toàn thế giới, trong những năm gần đây,

nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không ngừng, từng bước h ội nh ập
vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Các doanh nghi ệp có

nhiều cơ hội mới nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn đối
với doanh nghiệp. Để có thể tồn tại và phát triển, có một ch ỗ đ ứng v ững
chắc trên thị trường thì một yêu cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản
trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hi ệu
quả tốt nhất. Cạnh tranh đã và đang là yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp
phát triển và tìm ra những hướng đi đúng cho mình h ơn.
Để tồn tại, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt tới đỉnh cao của
tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất l ượng s ản
phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó đ ồng nghĩa v ới
việc họ phải lựa chọn phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu
quả cao nhất để nâng cao chất lượng sản ph ẩm nh ưng v ẫn có m ức giá
hấp dẫn. Trong thời đại cung nhiều hơn cầu hiện nay, doanh nghi ệp
phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý, đúng
đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết và kịp thời
cho nhà quản trị doanh nghiệp. Yếu tố giá thành được đặt lên hàng đầu
buộc doanh nghiệp phải thắt chặt chi phí song vẫn phải giữ vững được
chất lượng sản phẩm. Chính vì thế mà chi phí sản xuất và tính giá thành đã
thành một vấn đề khá quan trọng trong các doanh nghiệp hiện nay.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nh ững chỉ tiêu quan
trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh nghiệp, chúng g ắn li ền
với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nắm bắt đ ược
chính xác hai chỉ tiêu này giúp Nhà nước có cơ sở để kiểm soát vi ệc thu
SV: Nguyễn Thị Hà

6

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

thuế. Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn đúng đ ắn h ơn
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, th ấy rõ hiệu
quả quản lý trong thời gian trước và kịp th ời đưa ra các quy ết đ ịnh
nhằm điều chỉnh và định hướng lại cho hoạt động kinh doanh ngày càng
có hiệu quả cao hơn. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh t ế
thị trường như hiện nay ngoài việc sản xuất và cung cấp cho th ị tr ường
khối lượng sản phẩm với chất lượng cao, ch ủng loại m ẫu mã phù h ợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp c ần ph ải tìm m ọi cách
tiết kiệm chi phí sản xuất và đưa ra thị trường nh ững sản ph ẩm có giá
thành thấp. Sản phẩm chất lượng tốt, giá thành th ấp, m ẫu mã lại phù
hợp là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ,
tăng nhanh vòng quay vốn, đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tích lũy cho
doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty em đã nhận
được sự chỉ bảo tận tình của các chị trong phòng Kế toán- Tài chính c ủa
Công ty TNHH Nhựa Phú Lâm và sự hướng dẫn của thầy Nguy ễn Đào
Tùng. Em nghiên cứu và lựa chọn đề tài:“ Kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhựa Phú Lâm ” làm luận văn cuối
khóa. Mong thầy xem xét và đánh giá giúp em đ ể hoàn thành t ốt lu ận văn
của mình.
Mục đích nghiên cứu
Từ các kiến thức, nghiệp vụ đã học ở trường, nắm vững quy trình
2.



nghiệp vụ sau đó biết vận dụng được kiến th ức đã h ọc đ ể đi vào th ực

tế, quản lý kinh tế tài chính, kế toán ở nơi thực tập, từ đó th ấy s ự vận
hành lí luận vào thực tế, có cái nhìn tổng quan và chân thực h ơn về nghề
nghiệp sau này. Và có kế hoạch chi tiết công việc cụ th ể trong t ừng giai

SV: Nguyễn Thị Hà

7

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đoạn thực tập để hoàn thành luận văn đúng tiến độ, kịp th ời và đạt


được kết quả tốt nhất.
Rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành chế độ chính sách quản



lý kinh tế tài chính.
Rèn luyện kỹ năng làm việc một cách hiểu quả nhất. Tuân th ủ phẩm
chất đạo đức của người làm kế toán: trung thực…, mở rộng hiểu biết,



tăng khả năng giao tiếp.

Cơ hội tốt để tiếp xúc với thực tế, với hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động kinh tế - tài chính, với công việc chuyên môn thuộc ngành
học, với nghiệp vụ tài chính, kế toán đang được thực hiện ở các cơ quan,
doanh nghiệp
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty TNHH Nhựa Phú Lâm.
+

Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung:

Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty TNHH Nhựa Phú Lâm ở giác độ kế toán tài chính.
Các số liệu thu thập được tại phòng tài chính kế toán của công ty (2016)
Nghiên cứu vấn đề chung trên cơ sở quyết đinh 48 áp d ụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ, và các chuẩn mực kế toán có liên quan khác.
+

Về địa điểm

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Nhựa Phú Lâm.
Địa chỉ: Số nhà 127, ph ố Lê Quý Đôn, T ổ 14, Ph ường Ti ền Phong,
Thành phố Thái Bình, t ỉnh Thái Bình.
+
4.

Thời gian nghiên cứu: 13/2/2017- 27/4/2017
Phương pháp thu thập dữ liệu:


SV: Nguyễn Thị Hà

8

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Thu thập trực tiếp: quan sát tai nơi làm việc, h ỏi các cô chú, anh
chị tại phòng ban kế toán, ghi chép lại kết quả thu thập được.
- Thu thập gián tiếp: thu thập sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính
thông qua tài liệu của đơn vị thực tập như sổ sách ch ứng t ừ có s ẵn, báo
cáo tài chính, hồ sơ về công ty… ở phòng tài chính kế toán.
-

Xác định đề tài làm luận văn, đi nghiên cứu sơ bộ về số liệu xin đ ược 1
cách khái quát rồi đi vào chi tiết đặc biệt về phần hành kế toán chọn

-

-

làm luận văn.
Kết hợp nhiều phương pháp một cách hợp lý để phân tích d ễ dàng và
chuyên sâu hơn.
Phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp số liệu thực tế

Phương pháp phân tích số liệu thu thập được
Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp đối chiếu và so sánh.
Phương pháp hệ thống và chọn lọc.
Phương pháp đánh giá các số liệu, mẫu biểu chứng từ, sổ sách….
5. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Như đã nêu trên, Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong công ty nói riêng và thị trường nói chung mà đề tài này là sự lựa
chọn của nhiều sinh viên nhiều trường đại học thuộc khối ngành kinh
tế.
Để làm tốt đề tài của mình em còn tham khảo một số tài liệu trên
Internet . Một số luận văn em tham khảo đó là:
Tài liệu 1: />(Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nh ựa
Đạt Hòa- Vĩnh Phúc).
Ưu điểm: Trong luận văn này, tác giả nêu khá rõ nét về th ực trạng
chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Vì là công ty l ớn nên áp
dụng theo quyết định 15 có hệ thống sổ sách khá rõ ràng, chi tiết và
cũng đưa ra những khắc phục cơ bản trong việc hoàn thiện

SV: Nguyễn Thị Hà

9

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


-Kế toán nhân công trực tiếp: Công ty Nhựa Đạt Hòa- Vĩnh Phúc tính
giá thành theo sản phẩm nên công ty duy trì hình th ức trả lương theo
sản phẩm là hoàn toàn hợp lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến đ ộ s ản su ất,
tăng năng suất lao động. Phương pháp trả lương theo sản ph ẩm t ạo
điều kiện gắn liền lợi ích vật chất người lao động sát v ới điều kiện th ực
tế công ty.
Với công ty TNHH Nhựa Phú Lâm trả lương theo thời gian cũng là
hợp lý. Bởi mỗi thành viên là một mắt xích của dây chuy ền sản xuất,
công nhân có kỹ thuật cao thì phụ trách công đoạn ph ức t ạp trong dây
chuyền đòi hỏi tính tỉ mỉ và độ chính xác quyết đinh sự hoàn mĩ c ủa s ản
phẩm. Còn công nhân có kỹ thuật thấp thực hiện công đoạn gi ản đ ơn
hơn.

Hạn chế: Cũng giống như Công ty TNHH Nhựa Phú Lâm công ty

chưa sử dụng phần mềm kế toán.
-Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mua về mà không nh ập
kho chuyển thẳng đến phân xưởng sản xuất thì trị giá vật li ệu tính vào
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là trị giá ghi trên hóa đơn GTGT, còn chi
phí vận chuyển, bốc dỡ lại tính vào CPSXC. Mặc dù chi phí này chiếm t ỷ
trọng không lớn nhưng dù một sự chênh lệch nhỏ cũng làm ảnh h ưởng
đến giá thành sản phẩm.
Tại công ty TNHH Nhựa Phú Lâm, công ty luôn tính chi phí v ận
chuyển, bốc dỡ vào trị giá nguyên vật liệu. Như vậy, công ty sẽ đánh giá
sản phẩm dở dang chính xác hơn thay vì để chi phí bốc d ỡ, vân chuy ển
vào CPSXC
Tài liệu 2: Nguồn trên thư viện điện tử Học Viện Tài chính.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm tại công ty c ổ
phần đầu tư phát triển công nghiệp Bia – Rượu - N ước gi ải khát Hà N ội.
Ưu điểm: Công ty có hệ thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ

theo quyết định 15, về phần nguyên vật liệu công ty đã có nh ững gi ải

SV: Nguyễn Thị Hà

10

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

pháp về việc đánh giá sản phẩm hỏng thay vì tính giá trị sản ph ẩm hỏng
vào giá thành.
Hạn chế:Về việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty hạch toán chung các khoản: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp vào chung 1 tài khoản là 3383. Điều này là chưa đúng
với quy định của BTC về hệ thống tài khoản áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Còn công ty TNHH Nhựa Phú Lâm áp dụng theo quy ết định 48 cũng
đã chia rõ hệ thống TK: 3382, 3383, 3384, 3389 lần l ượt cho KPCĐ,
BHXH, BHYT, BHTN.
Tài liệu 3: />
(Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty C ổ ph ần xi

măng Tiên Sơn Hà tây)
Ưu điểm: Công ty cổ phần xi măng đã sử dụng ph ần mềm kế toán
MISA điều đó giúp công viêc kế toán trở nên đơn giản và thuận ti ện h ơn.
Công ty đã áp dụng hệ thống báo cáo đúng chuẩn m ực, và ch ế đ ộ

quy định, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sắp xếp 1 cách khoa h ọc, đ ối
chiếu số liệu dễ dàng, chính xác.
Hạn chế : Về hệ thống TK doanh nghiệp theo dõi tất cả NVL trên
một TK duy nhất là TK 152- Nguyên vật liệu mà không m ở chi tiết
nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ.
Công ty áp dụng tính giá xuất vật tư theo ph ương pháp đích danh
mà công ty lại có nhiều mặt hàng, nguyên vật liệu. Còn đ ối v ới Nh ựa Phú
Lâm là công ty có ít nguyên vật liệu chỉ có hạt nh ựa PEHD và h ạt PP thì
áp dụng phương pháp đích danh là hợp lý.
Còn công cụ, dụng cụ có giá trị lớn không được phân bổ nhi ều kỳ
mà tính toàn bộ giá trị vào chi phí kỳ đầu tiên sử dung. Nh ư vậy, giá
SV: Nguyễn Thị Hà

11

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thành kỳ đó sẽ tăng lên nên việc hạch toán giá thành sản ph ẩm không
phản ánh trung thực với thực trạng. Đối với Nhựa Phú Lâm công ty đã
tiên hành phân bổ công cụ dụng cụ nhiều kỳ, chỉ CCDC có giá trị nhỏ mới
tình toàn bộ vào năm đầu sử dụng. Như vậy, công ty phản ánh đúng th ực
trang trong các kỳ.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho tất c ả
các loại tài sản. Nhưng do trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát
triển dẫn đến hao mòn vô hình và làm giảm giá trị của máy móc thiết bị

ảnh hưởng đến việc tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ .Cũng giống
như Phú Lâm, Công ty có nên thay đổi phương pháp kh ấu hao: Thay vì
khấu hao theo đường thẳng sẽ chuyển sang phương pháp khấu hao
nhanh.
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN “ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM”
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA PHÚ LÂM.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NHỰA PHÚ LÂM.

SV: Nguyễn Thị Hà

12

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1.1


Khái niệm chung về chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm
1.1.1 Khái niệm:

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
biết kết hợp 3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Hao phí của những yếu tố này biểu hiện dưới hình th ức
giá trị gọi là CPSX.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó đ ể
tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các y ếu t ố này
trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao đ ộng
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản ph ẩm hoặc cung
cấp lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình
sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các y ếu t ố s ản xu ất đã
tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

SV: Nguyễn Thị Hà

13

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

+ CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và đ ược xác đ ịnh
trong một khoảng thời gian xác định.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ nh ững hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác đ ược tính trên
một khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các y ếu tố
chi phí được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
1.1.1.1 Phân loại chi phí sản xuất:

Tùy theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác nhau, mục đích quản lý
chi phí khác nhau mà chúng ta lựa chọn tiêu th ức phân lo ại chi phí cho
phù hợp. Trong doanh nghiệp sản xuất người ta th ường phân loại chi phí
sản xuất theo các cách sau:
1.1.1.1.1

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố:

Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào nội dung, tính ch ất
kinh tế của chi phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì để chia thành các yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao đ ộng là nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.
- Chi phí nhân công :
Là toàn bộ các khoản lương chính, lương phụ, ti ền công và nh ững
khoản phụ cấp có tính chất như lương được tính vào chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ.

- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm th ất nghiệp,
kinh phí công đoàn.

SV: Nguyễn Thị Hà

14

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Các khoản này được trích theo lương của cán bộ công nhân viên
được tính vào chi phí theo quy định hiện hành: 24% bảo hiểm xã h ội,
4,5% bảo hiểm y tế, 2% kinh phí Công đoàn, 2% bảo hiểm th ất nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và giá trị hao mòn d ịch
chuyển dần vào giá trị sản phẩm được gọi là khấu hao TSCĐ. Yếu tố chi
phí khấu hao TSCĐ phải trích cho tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ .
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm toàn bộ số tiền phải trả về các dịch vụ đã sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp nh ư: chi tr ả
tiền điện, tiền nước, điện thoại...
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Đó là các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã trả k ể trên nh ư: thu ế
môn bài, thuế đất,...
Đặc điểm của cách phân loại này là dựa vào hình thái nguyên thu ỷ

của toàn bộ chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không
phân biệt chi phí đó dùng ở đâu, dùng cho sản ph ẩm nào, nếu doanh
nghiệp tự sản xuất ra được một phần nguyên vật liệu và lại dùng
nguyên vật liệu đó vào sản xuất thì những chi phí đ ể tạo ra nguyên v ật
liệu đó phải được hạch toán vào những yếu tố liên quan. Vì v ậy, qua
cách phân loại trên ta thấy rõ được mức chi phí về lao động s ống và lao
động vật hoá trong toàn bộ CPSX kinh doanh trong một th ời kỳ c ủa
doanh nghiệp và nó còn cho biết kết cấu, tỷ trọng của t ừng y ếu t ố c ấu
thành chi phí trong giá thành sản phẩm, lao vụ, làm căn c ứ xây d ựng k ế
hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch huy động và sử dụng lao đ ộng vào
phục vụ cho công tác thống kê theo yếu tố.
SV: Nguyễn Thị Hà

15

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ý nghĩa của cách phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết c ấu c ủa
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong m ột kỳ nh ất
định.
1.1.1.1.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh t ế (kho ản
mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công d ụng nh ất
định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào mục đích và
công dụng kinh tế của chi phí để sắp xếp thành nh ững kho ản m ục chi

phí khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm nh ững chi phí có cùng
mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế. Theo cách
phân loại này toàn bộ CPSX kinh doanh trong kỳ được chia thành các
khoản mục chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Bao gồm các chi phí về nguyên nhiên vật liệu chính và nguyên li ệu
phụ dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp, nó không bao gồm những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào
mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất .
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được h ạch
toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại sản phẩm và áp d ụng hình
thức kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp.
- CPSX chung :

SV: Nguyễn Thị Hà

16

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Là những chi phí duy trì bộ máy quản lý ở phân xưởng, tổ, đội s ản

xuất và những chi phí dùng chung cho hoạt động sản xuất ở phân x ưởng,
tổ, đội sản xuất. Thuộc những chi phí này bao gồm:
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân x ưởng, t ổ đ ội s ản
xuất.
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân x ưởng,
tổ, đội sản xuất .
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng,
tổ, đội sản xuất .
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất ở phân x ưởng, tổ,
đội sản xuất như: chi phí về tiền điện, tiền n ước, tiền điện tho ại, ti ền
thuê sửa chữa TSCĐ ....
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của c ơ quan tài chính
như : trích sửa chữa lớn TSCĐ...
+ Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí khác ngoài các kho ản
chi phí đã nêu trên phát sinh ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất nh ư : chi v ề
văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, công tác phí ....
Phân loại chi phí theo công dụng của chi phí có tác dụng phục v ụ
cho yêu cầu quản lý CPSX theo định mức (định mức tiêu hao nguyên,
nhiên vật liệu, định mức tiền lương ...), theo dự toán chi phí, theo k ế
hoạch giá thành. Kế toán sử dụng cách phân loại này để tập hợp chi phí
cấu thành giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, làm tài liệu tham
khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản xuất cho kỳ
sau. Đồng thời thông qua đó có thể phân tích đánh giá nh ững kho ản m ục

SV: Nguyễn Thị Hà

17


Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

chi phí bất hợp lý từ đó tìm ra biện pháp thích ứng nh ằm giảm b ớt t ừng
loại chi phí để hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên, phục vụ cho công tác quản lý
và công tác kế toán CPSX còn có thể phân loại theo các tiêu th ức khác
như: căn cứ vào mối quan hệ giữa CPSX kinh doanh v ới s ố l ượng, kh ối
lượng sản phẩm hoàn thành để chia CPSX thành chi phí cố đ ịnh và chi
phí biến đổi; căn cứ vào phương pháp kế toán tập hợp chi phí đ ể chia chi
phí thành chi phí trực tiếp và chi phí phân bổ gián tiếp ...
Đánh giá: Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định
mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản ph ẩm, phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX
và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
1.1.1.1.3.

Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản ph ẩm
hoàn thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
* Chi phí khả biến (biến phí): Là các chi phí thay đổi về t ổng s ố t ỷ
lệ với sự thay đổi của khối lượng sản xuất trong kỳ.
* Chi phí bất biến (định phí): Là các chi phí mà tổng s ố không thay
đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động hoặc khối lượng s ản
phẩm lao vụ sản xuất trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản tr ị kinh doanh đ ể

phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thi ết
để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.

1.1.1.1.4.

Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công ngh ệ s ản xu ất, ch ế
tạo sản phẩm.
CPSX được chia thành 2 loại:
* Chi phí cơ bản.
SV: Nguyễn Thị Hà

18

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Chi phí chung.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định đúng phương hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi
phí đối với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ dịch v ụ.
1.1.1.1.5.

Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp chi phí vào các đối tượng chịu
chi phí.
Toàn bộ CPSX được chia thành:
* Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh mà kế toán căn c ứ vào

chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
* Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh ch ứng t ừ gốc ch ỉ ph ản
ánh địa điểm sử dụng mà không rõ mục đích sử dụng. Vì vậy, muốn tập
hợp chi phí cho từng mục đích cụ thể thì kế toán phải lựa ch ọn tiêu th ức
thích hợp để phân bổ.
Cách phân lo ại này có ý nghĩa đ ối v ới vi ệc xác đ ịnh ph ương
pháp k ế toán t ập h ợp và phân b ổ CPSX cho các đ ối t ượng m ột cách
đúng đắn và h ợp lý.

SV: Nguyễn Thị Hà

19

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính
1.1.2.

Giá thành sản phẩm.

1.1.2.1.

Khái niệm:

Luận văn tốt nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến kh ối l ượng công

tác, sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 m ặt: chi phí
sản xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát
sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích tr ước có liên
quan đến khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ
tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản ph ẩm
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghi ệp
bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ.
1.1.2.2.

Phân loại.

1.1.2.2.1.

Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
* Giá thành kế hoạch: Việc tính toán xác định giá thành kế hoạch
được tiến hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận k ế hoạch
thực hiện. Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch, đồng thời được xem là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình th ực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
* Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản
phẩm và được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho
từng đơn vị sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Hà

20


Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

* Giá thành thực tế: Khác với 2 loại giá thành trên, giá thành thực tế
của sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất th ực tế phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kỳ.
1.1.2.2.2.

Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí c ấu thành
trong giá thành.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
* Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu ph ản
ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, ch ế t ạo s ản
phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí nguyên v ật li ệu tr ực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
* Giá thành toàn bộ (hay giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu ph ản ánh tất
cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu th ụ s ản ph ẩm
và được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm

1.1.3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ ch ặt chẽ v ới

nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng ti ền c ủa hao
phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho
hoạt động sản xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nh ưng chi phí
sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản ph ẩm. Tuy v ậy gi ữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau sau:

SV: Nguyễn Thị Hà

21

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một th ời kỳ phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản ph ẩm, công vi ệc lao
vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn
thành mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm d ở dang cu ối
kỳ, cả những chi phí trích trước nhưng th ực tế chưa phát sinh. Giá thành
sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ tr ước
chuyển sang
- Xét về mặt lượng: Mối quan hệ được biểu hiện bằng công th ức
sau
Z = Dđk + C +Dck
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành sản phẩm.

Dđk: Là giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
C: Là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
Dck: Là giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Đánh giá: Chính vì vậy mà chi phí sản xuất và giá thành sản ph ẩm là
những chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó yêu cầu quản lý đặt ra là ph ải tổ ch ức h ạch toán đ ầy đ ủ
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm, phải h ạch toán chi
tiết và quản lý chi tiết đối với từng loại chi phí, luôn ki ểm tra đánh giá
hiệu quả các giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành s ản ph ẩm.

1.2.

Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
.Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau nh ưng
trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quản lý hữu hiệu nhất. V ới
chức năng của nó kế toán cung cấp cho các nhà quản tr ị s ố liệu v ề chi
SV: Nguyễn Thị Hà

22

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

phí của từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp để đánh giá, phân
tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí trong doanh nghi ệp.
Xét trên góc độ quản lý, người quản lí cần biết rõ nội dung c ấu thành

của chi phí và giá thành từ đó hạn chế ảnh h ưởng c ủa y ếu t ố tiêu c ực,
phát huy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tích cực, khai thác và s ử
dụng một cách có hiệu quả lao động vật tư, tiền vốn, không ngừng nâng
cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Đặc biệt, trong nền kinh tế mở với nhiều chủng loại hàng hoá
phong phú đa dạng thì vấn đề quy ết định sự tồn tại của m ỗi doanh
nghiệp là giá thành sản phẩm. Do đó, để thực hiện được mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản ph ẩm cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở
các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp.
- Xác định đúng đ ối t ượng t ập h ợp CPSX và đ ối t ượng tính giá
thành sản ph ẩm.
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng b ằng
phương pháp thích hợp.
- Thực hiện việc kiểm tra định mức tiêu hao vật t ư, kĩ thu ật d ự
đoán chi phí nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm, hợp lí lao động, v ật
tư, tiền vốn để góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm

1.3.

Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản ph ẩm.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí,
SV: Nguyễn Thị Hà

23


Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

tính giá thành sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập h ợp và phân b ổ
chi phí, tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công
nghệ của xí nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo
từng yêu cầu quản lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, t ừng phân
xưởng, theo yếu tố chi phí, khoản mục giá thành, theo sản phẩm và công
việc).
- Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao
chỉ tiêu đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành th ực tế của
sản phẩm hoàn thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các
phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính toán, phân loại
các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
được nhanh chóng, khoa học.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản ph ẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hi ện
mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph ẩm, đáp ứng
đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành cả đoanh nghiệp, kế toán cần thực hiện được các nhiệm v ụ chủ
yếu sau:

SV: Nguyễn Thị Hà

24

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.Tổ ch ức vận dụng các
tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành s ản
phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai th ường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ).
-Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ từng loại chi phí s ản
xuất theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác đ ịnh
và bằng phương pháp thích hợp đă chọn, cung cấp kịp th ời nh ững số
liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu t ố chi phí đã
quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
-Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá
thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản ph ẩm đã xác đ ịnh.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các c ấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình th ực hiện các định
mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện giá thành và kế
hoạch hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm
tàng, đề xuất các biện pháp đẻ giảm chi phí, hạ giá thành sản ph ẩm.


1.4.

Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Chứng từ và tài khoản sử dụng: theo Quyết định số 48/2006/QĐBTC của Bộ Tài chính : Về việc ban hành Chế độ Kế toán Doanh nghiệp
nhỏ và vừa


TK sử dụng: TK 152, 153,154, 111, 112, 214,331…..

Để tiện theo dõi chi tiết mở các tài khoản chi tiết:
SV: Nguyễn Thị Hà

25

Lớp: CQ51/21.08


×