Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm (giá thành sản phẩm) tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.52 KB, 89 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề GVHD: TS.Phạm Thị Thủy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
CCDC Công cụ, dụng cụ
DT Doanh thu
DDLĐ Đại diện lãnh đạo
LNTT Lợi nhuận trước thuế
PGĐ Phó giám đốc
QLSX Quản lý sản xuất
KT-TC Kế toán-tài chính
KD Kinh doanh
KT Kỷ thuật
SX Sản xuất
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TNBQ Thu nhập bình quân
NVL Nguyên vật liệu
VCSH Vốn chủ sở hữu
CPSX Chi phí sản xuất
DDĐK Dở dang đầu kỳ
PSTK Phát sinh trong kỳ
DDCK Dở dang cuối kỳ
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
CP Chi phí
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU


Những năm đầu thế kỷ XXI, cùng với xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế
giới, Việt Nam đã và đang mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác nhiều mặt với các
quốc gia, khu vực trên thế giới. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh
mẽ và những đổi mới trong chính sách quản lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra
đời và phát triển của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trong đó có Công ty
TNHH Nhựa Composit Việt Á. Với lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất các thiết
bị điện phục vụ cho nhu cầu của ngành công nghiệp và năng lượng, cho đến nay,
công ty đã và đang tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ, phát triển sản xuất và kiện
toàn bộ máy quản lý nhằm từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên,
trước sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài
nước, để khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường, công ty cần nỗ lực
tìm kiếm các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản xuất đi đôi với đảm bảo
chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được điều này đòi hỏi sự nỗ lực của toàn thể
công nhân viên cũng như ban giám đốc trong việc quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí sản xuất. Đồng thời, bộ máy kế toán, nhất là kế toán chi phí sản xuất, với chức
năng thông tin mọi mặt về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, và
chi phí sản xuất nói riêng sẽ là một công cụ đắc lực cho bộ máy quản lý trong việc
đề ra các quyết định nhằm đạt được mục tiêu trên.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp và việc đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như công tác kế toán chi phí tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, em đã
mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á” để làm báo cáo thực
tập chuyên đề.
Mục tiêu của báo cáo là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất sản phẩm để tìm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Nhựa Composit
Việt Á từ đó phân tích các vấn đề còn tồn tại nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại
công ty.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo gồm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản
phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuât và
tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian thực tập chưa nhiều và kinh
nghiệm thực tế còn ít nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Thuỷ và các anh chị trong Công
ty TNHH Nhựa Composit Việt Á đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành báo cáo
thực tập chuyên đề này.
Sinh viên
Phan Thị Ái
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSIT VIỆT Á
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhựa
Composit Việt Á
Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á là một thành viên của Công ty cổ phần
tập đoàn đầu tư thương mại Việt Á (tên viết tắt Tập đoàn Việt Á) - một tên tuổi lớn
trong lĩnh vực điện và công nghiệp tại Việt Nam, hoạt động trên nhiều lĩnh vực
như: điện - điện tử, xây dựng - nhà thầu EPC điện và xây dựng công nghiệp, chất
dẻo - hóa chất - nhiên liệu sinh học, cơ khí - công nghiệp nặng, chế biến khoáng
sản, nông lâm thuỷ sản và thực phẩm phục vụ công nghiệp... Được chính thức thành
lập và tiến hành kinh doanh độc lập vào cuối năm 2003 nhưng công ty đã có quá
trình phát triển khá lâu dài.

1.1.1 Giai đoạn trước 2004
Công ty là một bộ phận của Công ty TNHH Thương mại Việt Á - tiền thân
của Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư thương mại công nghiệp Việt Á.
Công ty TNHH Thương mại Việt Á được thành lập vào ngày 20 tháng 10 năm
1995, văn phòng thuê tại 37 Láng Hạ với diện tích 25m2, tổng số nhân sự 5 người.
Lúc này nguồn vốn còn hạn chế nên Công ty chỉ đảm nhận vai trò là nhà phân phối
độc quyền cho Công ty 3M, Seoul Cable, ABB Industry Sinhgapore và ABB Italy.
Những năm tiếp theo, hoạt động kinh doanh của Việt Á có khả quan hơn do Công
ty từng bước thiết lập được thị trường, phát triển các mặt hàng thiết bị điện mà chủ
yếu là thiết bị đóng cắt trung hạ thế, phụ kiện đường dây và trạm phục vụ cho thi
công các đường dây và trạm từ hạ thế đến 110 kV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên, trước bối cảnh khó khăn của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, sự
cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và đặc biệt là thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất, lãnh đạo Công ty đã điều chỉnh kế hoạch, mạnh
dạn liên kết với những tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài để đầu tư nguồn
vốn, chế tạo những sản phẩm có chất lượng, đồng thời, mở rộng địa bàn hoạt động
tại khu vực miền Trung và các tỉnh, thành phố phía Nam. Với sự nhanh nhạy nắm
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bắt nhu cầu của khách hàng, điển hình là nhận thấy thị trường trong nước đang rất
cần các thiết bị thi công các công trình điện, phục vụ cho các địa phương phát triển
kinh tế, Công ty đã mở rộng loại hình kinh doanh sang lĩnh vực sản xuất. Năm
1998, công ty bắt đầu thuê nhà xưởng tại 262 Nguyễn Huy Tưởng và bắt đầu lắp
ráp các loại tủ bảng điện hạ thế và hộp công tơ..., trong đó hộp công tơ chính là sản
phẩm chủ lực của công ty TNHH Nhựa và Composit hiện nay. Xưởng lắp ráp công
ty ban đầu chỉ có 20 công nhân với diện tích mặt bằng sản xuất là 1000m
2
.
Hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, năm 1999, Công ty quyết định

chuyển văn phòng về trụ sở mới tại phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Đồng thời, năm 2000, tiến hành thuê đất tại Phố Nối, Hưng Yên, trên mặt bằng diện
tích 3200m
2
để xây dựng nhà máy mới. Toàn bộ xưởng sản xuất cũ được chuyển về
đây. Một năm sau, Nhà máy Thiết bị Điện Việt Á đi vào hoạt động với số lượng 95
công nhân. Cũng trong thời gian này, công ty mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm cơ khí điện – công nghiệp và các sản phẩm composit, bước đầu mua
sắm các dây chuyền sản xuất cơ khí CNC, dây chuyền sản xuất composit..., tìm
kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào từ nước ngoài như Trung Quốc, Hàn
Quốc..., thành lập Văn phòng đại diện tại Thành phố Nha Trang. Thương hiệu Việt
Á chính thức được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận bảo hộ độc quyền.
Bước sang năm 2003, thực hiện việc chuyên môn hoá, nâng cao hiệu quả sản
xuất, Nhà máy sản xuất được tách thành 3 nhà máy là: Nhà máy Thiết bị điện, Nhà
máy Cơ khí Công nghiệp và Nhà máy Composit. Cùng với sự ra đời của Nhà máy
composit, Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á được chính thức thành lập.
1.1.2 Giai đoạn từ 2004 đến nay
Được thành lập vào cuối 2003 nhưng Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á
thực sự đi vào hoạt động vào đầu năm 2004 với tên giao dịch viết tắt tiếng Anh
VAPLASCOM. Trụ sở văn phòng đặt tại Nhà 18/2, ngõ 370, đường Cầu Giấy, Hà
Nội. Là một thành viên của tập đoàn Việt Á, công ty chuyên về lĩnh vực Thiết kế,
sản xuất, gia công và kinh doanh các sản phẩm nhựa, composit, các sản phẩm cách
nhiệt, cách điện, chống cháy,... Nhà máy sản xuất của công ty đặt tại Km29 Khu
công nghiệp Phố Nối B, xã Dị Sử, huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên với diện tích 10
000m2. Ban đầu nhà máy chỉ có 6 máy ép thuỷ lực và 50 công nhân sản xuất nên
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng lực sản xuất còn hạn chế. Vì thế, công ty còn nhận làm đại lý ký gửi hàng hoá
cho các doanh nghiệp khác. Vượt lên những khó khăn ban đầu khi vừa tách khỏi tập

đoàn để hoạt động độc lập, công ty đã từng bước tìm được chỗ đứng của mình trên
thị trường và không ngừng tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới. Năm 2004, công
ty đã đầu tư mới 1 máy ép phun và 2 máy ép thuỷ lực. Tiếp nối đà phát triển, năm
2006, công ty chuyển Nhà máy về địa điểm mới tại thôn Bình Lương, xã Tân
Quang, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với diện tích mặt bằng sản xuất là 36
000m2, đầu tư thêm 5 máy ép thuỷ lực mới. Bốn năm sau khi thành lập, công ty đã
đạt được sự phát triển nhanh, mạnh và vững chắc.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1.Tổng tài sản 50852987643 61658149708 76549135448
2. Tài sản cố định 19562823503 29559039714 39676277673
3. Vốn chủ sở hữu 19179511140 30046153793 30046153793
4. Doanh thu 42604892040 50086930800 56728543500
5. Lợi nhuận trước thuế 3977928285 5198759963 5305246720
6. Thu nhập bình quân 1 lao
động
2.103 2.350 2.450
Nguồn: Phòng kế toán-tài chính
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động của công ty qua các năm
Bảng số liệu cho thấy công ty đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định
qua các năm. Tổng nguồn vốn hàng năm tăng từ 15% trở lên, trong đó số vốn chủ
sỡ hữu bổ sung thêm đạt từ 5.5 tỷ đến 6 tỷ, làm tăng tỷ lệ vốn chủ sỡ hữu trong
tổng nguồn vốn, đạt mức 51.2% vào cuối 2008. Đây là nhân tố quan trọng làm tăng
tính chủ động trong hoạt động tài chính, đồng thời tạo điều kiện cho việc phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh theo chiều rộng lẫn chiều sâu, mở rộng mặt bằng sản
xuất và đầu tư thêm máy móc, thiết bị. Khởi điểm năm 2004, công ty chỉ có 6 máy
ép thuỷ lực thì đến cuối 2008, công ty đã có 14 máy ép thuỷ lực và 1 máy ép phun
với diện tích nhà máy 36000m
2

.
Nhờ chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng đi lên. Lợi nhuận đạt được năm sau luôn cao hơn
năm trước và đạt được bước đột phá từ năm 2006 khi chuyển nhà máy sản xuất về
địa điểm mới. Nhờ đó, thu nhập bình quân lao động không ngừng được cải thiện,
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vừa nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đồng thời tạo động lực cho ngưòi lao
động tiếp tục cống hiến vì sự phát triển của công ty.
Nối tiếp đà phát triển, trong những năm tới, bên cạnh phát triển thị trường
trong nước, công ty đang triển khai kế hoạch mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước
ngoài, trước tiên là Canada, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu của Tập đoàn đề ra là
Tốc độ tăng doanh thu tối thiểu 30%/năm, tăng trưởng nguồn nhân lực 30%/năm và
mở rộng thị trường xuất khẩu.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa
Composit Việt Á
1.2.1 Lĩnh vực hoạt động
Với tư cách là một thành viên của Tập đoàn Việt Á - một tập đoàn chuyên sản
xuất và kinh doanh sản phẩm thiết bị điện công nghiệp trong lĩnh vực năng lượng,
Công ty Nhựa Composit Việt Á được giao nhiệm vụ sản xuất và cung cấp các loại
sản phẩm nhựa và Composit, chủ yếu phục vụ khối Điện lực và công nghiệp. Công
ty có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và các nguồn lực
khác do Tập đoàn giao, đồng thời chịu sự điều hành của Hội đồng quản trị Tập
đoàn trong việc xây dựng các định hướng, chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh và cơ cấu tổ chức quản lý.
Nhiệm vụ chính của công ty là:
- Nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh về Thiết kế, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa,
Composit, các sản phẩm cách điện, cách nhiệt, chống cháy...

- Hợp tác với các đơn vị thành viên của tập đoàn trong đấu thầu cung cấp sản
phẩm cho các dự án, công trình điện, công trình xây dựng…
- Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-
2000 và hệ thống quản lý môi trường đạt tiêu chuẩn ISO 14001-2004.
- Tham mưu, đóng góp ý kiến liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình để
xây dựng chiến lược phát triển chung của tập đoàn, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu do Tập đoàn đề ra cho công ty.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của công ty lên Tập đoàn
và các chủ sở hữu.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sau hơn 4 năm chính thức thành lập và đi vào hoạt động, Công ty TNHH
Nhựa Composit Việt Á đã và đang từng bước mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá các mặt hàng. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: hộp công
tơ, hộp chia dây, ghế nhựa Composit cho sân vận động, các loại hộp, thùng, nắp
nhựa, các phụ kiện bằng nhựa và Composit… Trong đó, sản phẩm chủ lực là các
loại hộp đựng 1-2-4-6 công tơ 1pha, hộp đựng công tơ 3 pha và hộp phân phối, hộp
chia dây. Hầu hết các sản phẩm của công ty được chế tạo bằng vật liệu Composit
(SMC) đúc nóng, chứa 30% sợi thuỷ tinh, tăng cường khả năng chịu va đập, có khả
năng chống tia cực tím, chống cháy nổ và đặc biệt phù hợp với môi trường nhiệt
đới, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn Quốc tế IEC và tiêu chuẩn bảo vệ Ip44. Nhờ
những đặc tính vượt trội này, các sản phẩm này nhanh chóng được khách hàng
trong nước ở 3 miền Bắc, Trung, Nam ưa chuộng. Nhiều đối tác đã trở thành bạn
hàng lâu năm của công ty. Năm 2007, công ty phát triển thêm sản phẩm mới súng
AK tập bắn phục vu cho giáo dục quốc phòng.
Các loại sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á rất đa dạng,
phong phú nhưng đều có đặc trưng chung là một hoặc một vài bộ phận hoặc toàn bộ
sản phẩm được làm từ nhựa Composit, ngoài ra còn có rất nhiều các chi tiết, bộ

phận, phụ kiện đi kèm khác. Vì thế, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của
công ty có sự kết hợp giữa công nghệ ép nhựa và gia công lắp ráp thủ công. Mặt
khác, các sản phẩm này chủ yếu là thiết bị điện nên đòi hỏi độ chính xác cao theo
đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, do đó, cần có sự kiểm tra của cán bộ kỹ
thuật trong tất cả các khâu sản xuất. Nhìn chung, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm được chia làm 3 giai đoạn chính: Ép định hình sản phẩm, Gia công lắp ráp
thô và Gia công lắp ráp hoàn thiện. Trong phạm vi Báo cáo này chỉ xin đề cập cụ
thể quy trình sản xuất Hộp công tơ-sản phẩm chủ lực của công ty làm ví dụ.
Hộp công tơ gồm 2 bộ phận chính: Thân hộp và Nắp hộp. Thân hộp gồm: Vị
trí lắp công tơ, aptômát 1 hoặc 2 cực hoặc cầu giao cầu chì; Cầu đấu dây vào ra hộp
bên cạnh và ra hộ tiêu thụ; Vị trí bắt hộp với gông treo cột hoặc bắt vào tường; Các
núm luồn cáp vào ra phù hợp với loại cáp có kích thước khác nhau đảm bảo an toàn
cho cáp và chống côn trùng. Nắp hộp lắp vào thân bằng khớp ghép gồm: Vị trí để
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đọc chỉ số công tơ được lắp bằng kính hoặc kính nhựa PC trong suốt chống tia cực
tím; Cửa thao tác aptomat, có nắp che nước; Có vị trí khoá chắc chắn, phù hợp với
các loại khoá thông dụng.
Phần lớn các bộ phận bằng nhựa như: Nắp hộp, thân hộp, vách ngăn… do
công ty tự sản xuất, còn các chi tiết khác như: aptomat, cầu giao,… được mua
ngoài. Quy trình sản xuất cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Ép định hình sản phẩm:
Sơ đồ 1.1: Quy trình ép nhựa
Trong đó: Các loại nhựa khác nhau có công nghệ ép nhựa khác nhau:
+ Nhựa Composit: Nhựa Composit ở dạng tấm, được cắt và cân theo khối
lượng quy định, sau đó cho lên khuôn ép của máy ép nhựa để ép định hình các bộ
phận như: nắp hộp công tơ, đáy hộp công tơ, vách ngăn, núm cao su luồn cáp,…
+ Các loại nhựa khác như: Nhựa PC, PVC… ở dạng hạt, được ép định hình
sản phẩm tại máy ép thuỷ lực tự động, tạo ra các bán thành phẩm như: nắp kính

thăm công tơ, nắp kính thăm aptomát…
Giai đoạn 2: Gia công lắp ráp
Bước 1: Gia công lắp ráp thô
- Bán thành phẩm Nắp hộp:
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
Lấy sản phẩm ra khỏi khuôn và chuyển sang tổ lắp ráp 1
Cắt, cân nhưa
Nhựa Ép định hình sản phẩm
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
-Bán thành phẩm Đáy hộp
Sơ đồ 1.2: Quy trình gia công, lắp ráp thô
Trong đó: tổ lắp ráp 1 thực hiện cắt bavia, khoét lỗ cáp, taro lại bạc ren
tổ lắp ráp 2 lắp kẹp đỡ công tơ, lắp núm cao su luồn cáp
Bước 2: Gia công lắp ráp hoàn thiện:
Chuẩn bị: Vít các loại, vật tư phụ, các dụng cụ (kìm, kìm chiết, tuavin,
…), các bán thành phẩm đáy hộp, nắp hộp, vách ngăn…
Sơ đồ 1.3: Quy trình gia công lắp ráp hoàn thiện
1.2.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á cung cấp các loại sản phẩm theo các
Hợp đồng kinh tế. Để hoàn thành nhanh chóng, hiệu quả các hợp đồng này đòi hỏi
sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, bộ phận theo quy trình sau:
a) Đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế.
Khách hàng của công ty chủ yếu là các công ty điện như: Các chi nhánh điện
lực trên địa bàn Hà Nội (Hoàn Kiếm, Hoàng Mai...) và các tỉnh, Ban quản lý các dự
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
9
Nắp hộp Cắt bavia
Lắp nắp kính thăm công tơ

Đáy hộp Cắt bavia, khoét lỗ cáp, tarô lại bạc ren
Lắp kẹp đỡ công tơ, núm
cao su luồn cáp
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
xếp chuyển sang tổ lắp ráp 3
Đáy hộp
Thành phẩm
nhập kho
Lắp gông treo cột, kẹp đỡ công tơ, aptomat, cầu
đấu, cầu chì, vách ngăn vào đáy hộp
Lắp nắp hộp
vào đáy hộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
án,... Việc cung cấp các sản phẩm tiến hành theo các Hợp đồng kinh tế, được ký kết
thông qua việc đấu thầu. Theo đó, khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty,
các đơn vị này sẽ thông báo qua các phương tiện thông tin đại chúng và tới công ty.
Phòng kinh doanh xem xét tính khả thi của dự án, nếu được tiến hành đăng ký
tham gia dự thầu và giao cho cán bộ kỹ thuật lập dự toán chi phí đấu thầu.
Cán bộ kỹ thuật căn cứ vào bảng định mức các loại NVL được Nhà nước quy
định và các yêu cầu của khách hàng, lập định mức thiết kế tiêu hao nguyên vật liệu,
cập nhật giá nguyên vật liệu theo số liệu của cán bộ kế hoạch đưa ra để tính tổng
mức chi phí cho hợp đồng. Đây là cơ sở để phòng kinh doanh và đại diện phòng kỹ
thuật tham gia đấu thầu, đàm phán. Nếu thắng thầu, giám đốc công ty tiến hành ký
kết hợp đồng.
b) Lập kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất sản phẩm: Dựa trên số lượng
sản phẩm trong các đơn đặt hàng và tiêu chuẩn định mức, cán bộ kế hoạch của
phòng kế hoạch sản xuất tiến hành lên kế hoạch sản xuất tổng hợp của các loại sản
phẩm trong tháng, xác định số lượng các loại vật tư cần sử dụng và giao cho cán bộ
vật tư tiến hành mua sắm, sau đó phối hợp với quản đốc để triển khai khối lượng
công việc đến từng công nhân. Các giai đoạn của quá trình sản xuất được giám sát

thường xuyên và chặt chẽ bởi cán bộ kỹ thuật và cán bộ KCS ở xưởng, nhằm phát
hiện và khắc phục kịp thời các sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Sản
phẩm khi hoàn thành được nhập kho.
c) Giao sản phẩm cho nhà cung cấp và tiến hành thanh lý hợp đồng:
Sản phẩm được kiểm tra chất lượng trước khi xuất giao cho khách hàng.
Thông thường, thời hạn bảo hành sản phẩm của công ty là một năm. Trong thời
gian đó, nếu có bất kỳ vấn đề nào xảy ra liên quan đến chất lương sản phẩm sẽ
được phòng kinh doanh và phòng quản lý sản xuất phối hợp giải quyết kịp thời.
Hợp đồng sẽ được hai bên thanh lý khi hết thời hạn bảo hành sản phẩm.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhựa Composit
Việt Á
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hoạt động của một đơn vị phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý, do đó tổ
chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của công ty, gọn nhẹ và hiệu quả là một điều kiện tiên quyết quyết định thành công
của đơn vị. Với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, do mới thành lập được 5
năm và quy mô còn tương đối nhỏ nên công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến - chức năng. Theo đó, mỗi phòng ban, bộ phận được
giao chuyên trách một lĩnh vực cụ thể và chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc
công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
1.3.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
1.3.2.1 Giám đốc
Là người có vị trí, thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm tổ chức,
quản lý và phối hợp các phòng ban, bộ phận trong công ty vì mục tiêu chung. Giám
độc đại diện cho công ty trong mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước và các đối

tác bên ngoài, ký kết các hợp đồng kinh tế. Đồng thời là thành viên của Hội đồng
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
11
Giám đốc
PGĐ KT và SX kiêm ĐDLĐ về
chất lượng và môi trường
Phòng
KD
PGĐ kinh doanh
Nhà máy sản xuất Nhựa
Composit Việt Á
Phòng KT-
TC
Phòng
TC-HC
Phòng
QLSX
Phòng
KT
Xưởng sản xuấtKho vật tư
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thi đua-Khen thưởng-Kỷ luật của công ty.
Trong mối quan hệ với tập đoàn: Giám đốc công ty đồng thời là thành viên
của Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho Chủ tịch tập đoàn
trong việc lập các kế hoạch liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của công ty, giám
sát quá trình thực hiện và định kỳ tổng hợp kết quả để báo cáo.
Giám đốc công ty do Tổng Giám đốc công ty bổ nhiệm..
Giúp việc cho Giám đốc có các phòng ban, bộ phận sau:
1.3.2.2 PGĐ kinh doanh
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động kinh

doanh của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên
cứu, xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong từng thời kỳ, triển khai thực hiện và
định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo tình hình tiêu thụ các sản phẩm cho giám đốc,
đồng thời đại diện cho công ty tham gia đấu thầu, đàm phán để đi đến ký kết các
hợp đồng kinh tế. PGĐ đồng thời là trưởng phòng kinh doanh, thực hiện việc tổ
chức, giám sát và kiểm tra hoạt động của nhân viên kinh doanh đảm bảo thực hiện
tốt các kế hoạch đã đề ra.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
1.3.2.3 PGĐ kỹ thuật-sản xuất kiêm ĐDLĐ về chất lượng và môi trường
Là người được Giám đốc uỷ quyền trong công tác quản lý các hoạt động liên
quan đến lĩnh vực kỹ thuật-sản xuất của công ty. PGĐ tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc trong công tác nghiên cứu, xây dựng kế hoạch sản xuất, thiết kế phát
triển các sản phẩm mới. PGĐ đồng thời là Đại diện lãnh đạo về chất lượng và môi
trường, chỉ đạo việc xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000 và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001-
2000 và các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm có liên quan khác.
PGĐ đồng thời là thành viên của Hội đồng Thi đua-khen thưởng-kỷ luật của
công ty.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.4 Phòng tổ chức-hành chính
Phòng tổ chức-hành chính thực hiện các công việc liên quan đến tổ chức nhân
sự và quản trị hành chính. Dựa trên nhu cầu của các phòng ban, bộ phận và chỉ đạo
của Giám đốc, phòng xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nhân sự để tiến hành
tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động, quản lý hồ sơ lý lịch của các cán bộ công nhân
viên trong công ty; Xây dựng kế hoạch tiền lương, lập kế hoạch quỹ lương, trích
quỹ lương theo các quy chế về tiền lương mà đơn vị đã xây dựng, thực hiện các
chính sách đãi ngộ với người lao động theo quy chế của công ty và theo các chính

sách của Nhà nước đã ban hành; Quản lý các chứng từ về thời gian lao động của
công nhân viên để tính và trả lương, đồng thời thực hiện các chính sách khen
thưởng.
Phòng đồng thời đảm nhận công tác lễ tân, là đầu mối thông tin liên lạc với
các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Sắp xếp và triển khai việc mua sắm và điều phối, sử
dụng các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải sử dụng tại công ty.
1.3.2.5 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Để thực hiện chức năng của mình, phòng nghiên cứu, xây dựng
và thực hiện các kế hoạch nhằm quảng bá sản phẩm và thương hiệu VAPLASCOM
đến các khách hàng như: đưa sản phẩm của công ty đi tham dự các hội chợ triển
lãm trong và ngoài nước, tổ chức việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại các văn
phòng đại diện của Tập đoàn ở Hà Nội, TP.Nha Trang và TP.Hồ Chí Minh và chào
hàng đến từng khách hàng. Phòng kết hợp với phòng kỹ thuật để tham gia đấu thầu
ký kết các hợp đồng kinh tế, đồng thời theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng (giao
hàng, vận chuyển…) để giải quyết các vấn đề phát sinh và đảm bảo uy tín của công
ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, phòng xây
dựng và đề xuất các kế hoạch về giá bán cho từng loại sản phẩm đồng thời phòng
phối hợp với các phòng ban đơn vị trong công ty trong việc nghiên cứu và phát
triển sản phẩm Composit mới.
Phòng kinh doanh của công ty gồm 5 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ hoạt động của phòng và 4 nhân viên phụ trách các hợp đồng phân
theo khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.6 Phòng kế toán-tài chính
Phòng kế toán thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kế toán, tài
chính của công ty. Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, phòng thực hiện toàn bộ
công tác hạch toán kế toán, định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo cho Giám đốc công

ty và nộp cho cơ quan Nhà nước, đồng thời góp ý kiến cho Giám đốc và Tập đoàn
về các vấn đề còn tồn tại của công ty nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán-tài
chính của đơn vị.
Hiện nay phòng kế toán có 7 người bao gồm: kế toán trưởng, 1 kế toán tổng
hợp và 4 nhân viên kế toán phần hành và 1 nhân viên tập sự.
1.3.2.7 Phòng quản lý sản xuất.
Phòng quản lý sản xuất thực hiện quản lý trực tiếp hoạt động sản xuất của
công ty. Dựa trên các hợp đồng kinh tế, phòng tổng hợp và xây dựng kế hoạch sản
xuất và tổ chức dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu theo yêu cầu. Trên cơ sở kế hoạch
sản xuất, phòng phối hợp với quản đốc phân xưởng để triển khai thực hiện và giám
sát quá trình này để việc sản xuất diễn ra theo đúng tiến độ, cung cấp kịp thời sản
phẩm cho các hợp đồng kinh tế với số lượng và chất lượng đảm bảo.
Phòng quản lý sản xuất bao gồm 6 người: trưởng phòng chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ hoạt động của phòng, 2 nhân viên vật tư, 2 nhân viên kế hoạch, 1
nhân viên KCS.
1.3.2.8 Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực kỹ thuật sản
xuất bao gồm: Thiết kế các mẫu sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn định mức quy định,
có những thay đổi phù hợp với yêu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó phối hợp với
phòng kinh doanh để tham gia đấu thầu hợp đồng kinh tế. Phòng kỹ thuật cũng phối
hợp với nhân viên KCS của phòng quản lý sản xuất để theo dõi, giám sát quá trình
sản xuất, phát hiện kịp thời các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm, xem xét
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết, đồng thời kiểm tra chất lượng trước khi sản
phẩm nhập kho và xuất bán.
Phòng kỹ thuật có 2 nhân viên.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.9 Nhà máy Composit
Nhà máy của công ty có diện tích 36000m

2

bao gồm 1 phân xưởng và 1 kho
vật tư, phòng quản lý sản xuất cũng đặt tại đây.
*) Xưởng sản xuất: Là nơi tiến hành sản xuất, lắp ráp sản phẩm theo kế hoạch
sản xuất của phòng quản lý sản xuất. Quá trình sản xuất được phân thành 2 giai
đoạn chính và giao cho các tổ sản xuất như sau:
- 3 tổ ép nhựa: có nhiệm vụ ép nhựa để định hình sản phẩm, làm việc liên tục
3 ca/ngày.
- 3 tổ lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh.
- 1 tổ phụ kiện: Chuẩn bị các phụ kiện cho tổ lắp ráp: các loại vít, ốc, bulông,
cầu đấu…
Toàn bộ công việc ở xưởng được giám sát, kiểm tra bới quản đốc phân xưởng,
có nhiệm vụ chấm công cho công nhân, 1 nhân viên quản lý vật tư xưởng, 1 nhân
viên phụ trách an toàn lao động xưởng.
*) Kho vật tư: Là nơi chứa các loại vật tư phục vụ cho sản xuất và sản phẩm
hoàn thành chờ xuất bán. Kho được quản lý bởi 1 thủ kho.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Nhựa Composit
Việt Á
Bộ máy kế toán của công ty có chức năng thực hiện việc ghi chép, hệ thống
hoá, xử lý, tổng hợp và cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin về toàn bộ
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho nhu cầu của quản lý. Công
ty và phòng kế toán cần nắm vững các quy định của chế độ kế toán hiện hành, vận
dụng linh hoạt vào việc xây dựng tổ chức bộ máy, phân công lao động kế toán hợp
lý, xác định khoa học và hợp lý khối lượng công tác trên hệ thống chứng từ, tài
khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động để thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình. Tổ chức công tác kế toán tại công ty hiện nay như sau:
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán của một đơn vị là lựa chọn kiểu bộ máy phù hợp với
quy mô và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và tổ chức lao động

kế toán. Với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á , do nhà máy sản xuất được đặt
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tại Hưng Yên nhưng phòng kế toán đặt tại trụ sở văn phòng ở Hà Nội nên công ty
có những khó khăn nhất định trong việc tổ chức bộ máy kế toán. Tuy nhiên, xét
thấy quy mô sản xuất không quá lớn và nhằm đảm bảo tính gọn nhẹ, tiết kiệm chi
phí quản lý, công ty tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo đó, toàn
bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán do 7 nhân viên kế toán đảm
nhiệm. Sơ đồ khái quát bộ máy kế toán của công ty như sau:
1.4.1.1 Kế toán trưởng
Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ công việc
hạch toán kế toán tại công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, phối
hợp và giám sát công việc của các công việc của các kế toán viên, tổng hợp quyết
toán cuối kỳ và duyệt các báo cáo tài chính. Kế toán trưởng dựa trên việc phân tích
tình hình tài chính kế toán của công ty tham mưu, góp ý kiến với Giám đốc về các
vấn đề còn tồn tại để xây dựng, điều chỉnh các kế hoạch, chiến lược kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Kế toán trưởng do Tổng Giám đốc tập đoàn bổ nhiệm.
Sơ đồ 1.5: Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.2 Kế toán tổng hợp
Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán để lập
BCTC cuối kỳ hoặc theo yêu cầu, nộp cho kế toán trưởng, Giám đốc công ty, Tập
đoàn và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cục thuế tỉnh,…)
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán bán hàng, có nhiệm vụ lập các hoá đơn GTGT
giao cho khách hàng và dựa trên các chứng từ để ghi sổ kế toán doanh thu bán
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
16
Kế toán TM,
TGNH kiêm

Thủ quỹ
Kế toán vật tư
kiêm TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
lương kiêm chi
phí giá thành
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng.
1.4.1.3. Kế toán Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng kiêm Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện việc
thu chi quỹ theo các chứng từ thu chi hợp lệ. Dựa trên các chứng từ thu chi và giấy
báo ngân hàng kế toán tiến hành vào sổ hàng ngày, theo dõi biến động tăng giảm
của tiền mặt tại quỹ và TGNH để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi tiêu của đơn vị,
trên cơ sở đó xác định định mức tồn quỹ và lập kế hoạch cân đối thu chi hàng
tháng, quý, năm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
1.4.1.4. Kế toán vật tư kiêm TSCĐ
Kế toán vật tư chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép biến động hàng ngày về
NVL, CCDC, thành phẩm thông qua việc tiếp nhận, kiểm tra và ghi sổ các chứng từ
có liên quan, đồng thời, định kỳ tiến hành đối chiếu số liệu với thủ kho về mặt số
lượng vật tư thực tế có ở kho tại thời điểm kiểm kê, làm cơ sở xác định tình hình ứ
đọng, thừa thiếu của từng loại vật tư, tình hình chấp hành các định mức tiêu hao
NVL.
Kế toán vật tư kiêm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh kịp thời,
chính xác về mặt số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình biến động tăng giảm
của TSCĐ của toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng. Cuối tháng, tiến hành
tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.

1.4.1.5. Kế toán thanh toán
Là người chịu trách nhiệm theo dõi chi tiết các khoản công nợ phải thu, phải
trả đối với từng đối tượng trong và ngoài công ty về mặt giá trị và thời hạn; Kiểm
tra, giám sát quá trình thanh toán các khoản phải thu khách hàng để đôn đốc khách
hàng trả nợ, tránh bị chiếm dụng vốn; Theo dõi các khoản nợ phải trả để phổi hợp
với kế toán tiền mặt lên kế hoạch và thực hiện trả nợ đúng thời hạn.
1.4.1.6. Kế toán tiền lương kiêm chi phí giá thành
Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tiền lương công nhân do phòng hành
chính chuyển lên như Bảng chấm công và bảng tính lương và các khoản phải trích
theo lương, kế toán tiền lương kiểm tra lại số liệu và tiến hành vào sổ chi phí.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tiền lương kiêm kế toán chi phí giá thành có nhiệm vụ dựa trên các
hợp đồng kinh tế và định mức chi phí từng sản phẩm lập bảng tính giá thành kế
hoạch, cuối kỳ tổng hợp các khoản chi phí và tiến hành phân bổ theo giá kế hoạch
để tính ra giá thành sản phẩm nhập kho và chi phí dở dang cuối kỳ và theo dõi tình
hình biến động thành phẩm sản xuất.
Ngoài ra, phòng còn 1 nhân viên tập sự có nhiệm vụ giúp đỡ công việc của
các kế toán phần hành như phân loại các chứng từ đến, lập các chứng từ khi có yêu
cầu…
1. 4.2. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán
Được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, toàn bộ hoạt
động kế toán tài chính của công ty tuân theo các quy định trong Quyết định số
15/2006 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, có sự vận dụng linh hoạt, phù
hợp với đặc điểm hoạt động của công ty, trước hết là việc áp dụng kế toán máy vào
hạch toán kế toán.
Để tạo thuận lợi cho công tác ghi sổ kế toán và giảm nhẹ lao động kế toán,
công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần
mềm kế toán Effect và phần mềm vi tính văn phòng Microsoft Excell. Phần mềm

effect là một phần mềm khá đơn giản, dễ sử dụng và có khả năng cung cấp hệ thống
các báo cáo kế toán đa dạng và phong phú.
Theo hình thức này, các loại sổ kế toán của công ty bao gồm:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
Hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ sau:
Cụ thể: Hàng ngày, kế toán nhập chứng từ kế toán vào máy tính thông qua
màn hình nhập liệu của từng loại chứng từ. Các chứng từ này tương ứng với các
phần hành kế toán đã được thực hiện kế toán máy. Đối với những loại nghiệp vụ
khác không có loại chứng từ tương ứng trong danh mục chứng từ trên máy thì phần
mềm Effect cho phép kế toán công ty sử dụng loại "Chứng từ khác" để nhập số liệu
theo định khoản Nợ, Có.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần mềm kế toán tự động kết xuất ra chứng từ ghi sổ. Mỗi chứng từ gốc
tương ứng với 1 chứng từ ghi sổ.
Số liệu từ chứng từ ghi sổ được phần mềm tự động chuyển vào Sổ kế toán chi
tiết và vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, từ đó chuyển vào Sổ Cái tài khoản có liên
quan.
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ, máy tính tự động tính ra tổng
số tiền trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Tổng số phát sinh Nợ, Có, Số dư của từng
tài khoản và lên Bảng cân đối số phát sinh, các Báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác theo thông tin đã cập nhật trong kỳ, vì thế, tính chính xác của giai
đoạn nhập chứng từ là rất quan trọng. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán và các báo cáo sau khi đã in ra giấy.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp theo phương pháp chứng từ ghi sổ
Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán khoá sổ, máy tính tự động tính ra tổng
số tiền trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, Tổng số phát sinh Nợ, Có, Số dư của từng
tài khoản và lên Bảng cân đối số phát sinh, các Báo cáo kế toán và báo cáo quản trị.
Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác theo thông tin đã cập nhật trong kỳ, vì thế, tính chính xác của giai
đoạn nhập chứng từ là rất quan trọng. Nhân viên kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa sổ
kế toán và các báo cáo sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán chi tiết, tổng hợp được in ra giấy, đóng thành
quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
20
Chứng từ kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ thẻ kế toán
chi tiết.
Báo cáo tổng hợp

Phần mềm kế
toán
Phần mềm kế
toán
Sổ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA COMPOSIT VIỆT Á
2.1 Ảnh hưởng của đặc điểm chi phí sản xuất tới kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á
2.1.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
mỗi doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á, chủng loại sản
phẩm của công ty là khá nhiều nhưng đều được sản xuất tập trung tại phân xưởng
theo một quy trình sản xuất trải qua 3 giai đoạn là: ép nhựa, gia công lắp ráp thô và
gia công lắp ráp hoàn thiện. Tại mỗi giai đoạn chỉ sản xuất ra một chi tiết hoặc gia
công một bộ phận của sản phẩm, cuối cùng chuyển cho tổ lắp ráp 3 tiến hành lắp
ráp hoàn chỉnh. Chi phí sản xuất luôn được luân chuyển từ tổ sản xuất này sang tổ
sản xuất khác, do đó, để theo dõi được chi phí sản xuất cho từng phân xưởng cho
từng chi tiết hoàn thành là rất khó khăn và phức tạp. Vì thế công ty đã lựa chọn đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất theo nơi phát sinh chi phí là xưởng sản xuất. Theo
đó, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh tại xưởng sản xuất trong tháng được kế toán
tập hợp theo từng khoản mục phí, cuối tháng tổng hợp làm cơ sở để tính ra giá
thành sản phẩm hoàn thành.
2.1.2 Đối tượng, kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm
Mặc dù quá trình sản xuất được tiến hành tập trung tại phân xưởng nhưng mỗi
sản phẩm của công ty có một định mức vật tư thiết bị riêng, được xây dựng dựa trên
dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật được nhà nước quy định sẵn. Tuỳ theo yêu cầu của

từng khách hàng trong từng trường hợp mà sản phẩm sẽ có những điều điểm khác
biệt nhỏ về màu sắc, thêm hoặc bớt một vài chi tiết, nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo
được các định mức đặt ra. Vì thế công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành sản
phẩm là theo sản phẩm như: Hộp 1 công tơ 1 pha HCT 11-0-0-0, Hộp 1 công tơ 1
pha HCT 11-0-0-1,… Việc xác định đối tượng tính giá thành theo sản phẩm đồng
thời tạo thuận tiện cho công tác tính và hạch toán sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do chu kỳ sản xuất ngắn nên công ty xác định kỳ tính giá thành sản phẩm là
hàng tháng, nhờ đó cung cấp kịp thời, thường xuyên các thông tin về giá thành sản
xuất sản phẩm.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm của
Công ty TNHH Nhựa Composit Việt Á được thực hiện cụ thể như sau:
2.2 Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm phần lớn tổng
chi phí sản xuất của công ty, từ 80-85%, bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính và phụ được sử dụng vào quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Do đặc trưng của sản phẩm điện nói chung và sản phẩm điện của công ty nói
riêng nên công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có một số điểm đáng
chú ý sau:
- Sản phẩm điện là loại sản phẩm có cấu tạo khá phức tạp, được tạo thành từ
nhiều chi tiết khác nhau, giá trị đóng góp của mỗi loại vật liệu trong giá thành tùy
thuộc kết cấu và tính chất của từng loại sản phẩm.
- Sản phẩm điện đòi hỏi độ chính xác cao, tuân thủ các tiêu chuẩn định mức
kỹ thuật của nhà nước về nguyên vật liệu sử dụng, số lượng, kích cỡ các chi tiết, bộ
phận cấu thành, độ chính xác, độ an toàn… Vì vậy, trong quá trình sản xuất, việc sử
dụng vật tư phải theo các định mức đã được xây dựng từ trước.
- Tuỳ theo yêu cầu của từng khách hàng trong từng trường hợp mà sản phẩm

sẽ có những điều điểm khác biệt nhỏ về màu sắc, thêm hoặc bớt một vài chi tiết,
nhưng về cơ bản vẫn đảm bảo được các định mức đặt ra.
Do những đặc điểm trên nên chủng loai nguyên vật liệu sử dụng ở công ty khá
đa dạng. Để đơn giản cho công tác kế toán chi phí sản xuất, căn cứ vào mức độ cấu
thành nên giá thành sản xuất sản phẩm, công ty phân chia các chi phí này thành các
khoản mục sau:
- Chi phí Nhựa Composit: nhựa Composit là nguyên vật liệu chính được sử
dụng trong việc sản xuất tất cả các sản phẩm của công ty và đây cũng thường là
khoản mục chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất. Tuy nhiên toàn bộ
nguyên liệu này đều phải nhập khẩu từ các nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc,
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Singapore… Việc thu mua được giao cho một nhân viên vật tư của phòng quản lý
sản xuất chuyên phụ trách.
- Chi phí Công tơ: Công tơ là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong
các hộp công tơ, đòi hỏi độ chính xác rất cao nên thông thường, các khách hàng sẽ
tự lắp ráp bộ phận này. Vì thế, chi phí nguyên vật liệu chính công tơ thường không
phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, kế toán vẫn sử dụng tài khoản này để theo dõi riêng
khi cần.
- Chi phí Aptomat: Do mỗi loại sản phẩm có cấu tạo khác nhau nên chủng loại
aptomat sử dụng khá phong phú: aptomat S232 ABB, aptomat 1P63A, aptomat
CN45N-1P-40A-Schineider, Aptomat 1G-63A-3P…
- Chi phí Cầu đấu: Giống như aptomat, công ty sử dụng các loại cầu đấu khác
nhau để sản xuất sản phẩm: cầu đấu điện vào ra 2P-60A, cầu đấu điện vào ra 4P-
60A, cầu đấu nhựa trắng 12 mắt…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Các nguyên vật liệu còn lại được xem là
nguyên vật liệu phụ: Gông treo cột (gông treo cột hộp 1 công tơ 1pha loại 1, gông
treo cột 2-4 công tơ 1 pha…), bulông, ốc vít, núm cao su che lỗ cáp vào ra, hộp
cactôn 3 lớp, mác đề can, băng dính bao gói… Giá trị các loại này khá nhỏ, tuy

nhiên do sản phẩm điện được cấu thành từ rất nhiều chi tiết, bộ phận nên chi phí
nguyên vật liệu phụ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng giá thành sản xuất sản
phẩm, đối với một số ít sản phẩm thì đây là loại chi phí lớn nhất.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cụ thể như sau:
2.2.1.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a) Chứng từ:
- Danh mục vật tư thiết bị
- Phiếu xuất kho
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Để theo dõi tình hình phát sinh các khoản chi phí tại xưởng sản xuất, tài khoản
này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai:
- TK 6211 chi phí nhựa Composit
- TK 6212 chi phí công tơ
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TK 6213 chi phí Aptomat
- TK 6214 chi phí Cầu đấu
- TK 6215 chi phí nguyên vật liệu phụ
Ngoài ra việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn sử dụng một số
tài khoản liên quan khác: TK 152,…
2.2.1.2 Trình tự hạch toán:
a) Kế toán chi tiết:
Việc sản xuất các sản phẩm tiến hành theo các Hợp đồng kinh tế, được ký kết
thông qua việc đấu thầu. Trong từng hợp đồng quy định rõ danh mục các vật tư
thiết bị cấu thành nên sản phẩm về số lượng, chủng loại, xuất xứ… được đảm bảo
chính xác. .
Dựa trên số lượng sản phẩm trong các hợp đồng và bảng tổng hợp danh mục
vật tư thiết bị tương ứng, cán bộ kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất tiến hành

lên kế hoạch sản xuất tổng hợp của các loại sản phẩm trong tháng, giao cho các bộ
phận triển khai sản xuất. Nhân viên vật tư xưởng, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, lập
Phiếu xin xuất vật tư (Biểu số 2.1 trang 25), trong đó nêu rõ số lượng, quy cách,
chủng loại từng loại vật tư sử dụng. Sau khi được trưởng phòng quản lý sản xuất
phê duyệt, nhân viên phân xưởng sẽ đem Phiếu này xuống kho để thủ kho tiến hành
xuất vật tư, ghi số lượng thực xuất, ký xác nhận. Một liên của Phiếu xin xuất vật tư
do thủ kho giữ lại, 1 liên chuyển lên phòng quản lý sản xuất, liên còn lại nhân viên
vật tư xưởng giữ.
Cán bộ kế hoạch của phòng quản lý sản xuất, căn cứ trên Phiếu xin xuất vật
tư, lập Phiếu xuất kho (Biểu số 2.2 trang 26). Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên:
một liên lưu tại phòng vật tư để theo dõi số lượng xuất kho thực tế, một liên giao
cho nhân viên vật tư xưởng, liên còn lại giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho và
ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư bảo quản, lưu giữ.
Do công ty tính giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
nên phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nguyên vật liệu xuất kho và bỏ
trống cột đơn giá và thành tiền. Cuối tháng, sau khi tổng hợp số lượng nguyên
SV: Phan Thị Ái Lớp: Kế toán tổng hợp 47C
24

×