Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

13 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP cơ điện lạnh việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 128 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
Tác giả luận văn
Sinh viên
Hồ Phương Anh


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG......................................7
1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương..............................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền lương................................................7
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương............................................8
1.1.3. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương..........................8
1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp..........................................9
1.2.1. Trả lương theo sản phẩm.................................................................9
1.2.2. Trả lương theo thời gian................................................................11


1.2.3. Hình thức trả lương khoán.............................................................13
1.2.4. Một số chế độ khác khi tính lương................................................14
1.3. Quỹ tiền lương, bhxh, bhyt, bhtn, kpcđ................................................14
1.3.1. Quỹ tiền lương...............................................................................14
1.3.2. Bảo hiểm xã hội.............................................................................15
1.3.3. Bảo hiểm y tế.................................................................................16
1.3.4. Kinh phí công đoàn........................................................................17
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp.....................................................................17
1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. .........................................................................................................17
1.4.1. Yêu cầu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........17
1.4.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.........19
1.5. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương....................19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

1.5.1. Hạch toán số lượng lao động.........................................................19
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động.........................................................20
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động...........................................................20
1.5.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động.....................................21
1.6. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương................22
1.6.1. Chứng từ kế toán sử dụng trong nghiệp vụ kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương......................................................................22
1.6.2. Tài khoản sử dụng.........................................................................23
1.6.3. Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu...................................25
1.8. Trình bày thông tin trên BCTC............................................................33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................34

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH VIỆT
NAM................................................................................................................35
2.1. Khái quát chung về công ty cp cơ điện lạnh Việt Nam........................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty....................................35
2.1.2. Đặc điểm tổ cức sản xuất kinh doanh............................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty..............................37
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty............................39
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty............................39
2.1.4.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty................................40
2.1.5. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần cơ điện lạnh Việt
Nam.........................................................................................................41
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty cp cơ điện lạnh Việt Nam..........................................................43
2.2.1. Đặc điểm về lao động tại công ty..................................................43
2.2.2. Hình thức trả lương tại công ty.....................................................44
2.2.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
công ty .................................................................................................46


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

2.2.4. Kế toán tiền lương tại Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam............47
2.2.4.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................47
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng......................................................................48
2.2.5. Kế toán các khoản trích theo lương...............................................73
2.2.5.1. Chứng từ sử dụng.......................................................................73
2.2.5.2.Tài khoản sử dụng:......................................................................73

2.2.5.3. Các khoản trích theo lương........................................................73
2.2.6. Thực trạng quy trình Tiền lương và các khoản theo lương trên máy
tính tại công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam..............................................82
2.2.6.1. Tổ chức khai báo mã hóa ban đầu..............................................82
2.2.6.2. Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
bằng phần mềm.......................................................................................83
2.2.3.Trình bày trên báo cáo tài chính.....................................................98
2.3. Đánh gía thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương..........................................................................................................100
2.3.1. Ưu điểm:......................................................................................100
2.3.2. Hạn chế........................................................................................101
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................104
CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG................................................................................105
3.1 Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương..................................................................................................105
3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
...................................................................................................................106
KẾT LUẬN...................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THẢO.......................................................115


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng

DANH MỤC VIẾT TẮT
CP

: Cổ phần


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

CNV

: Công nhân viên.

PCL

: Phụ cấp lương

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên.



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại công ty năm 2016.........................................43
Bảng 2.2: Bảng chấm công tháng 2/2017.....................................................49
Bảng 2.3:Thanh toán tạm ứng lương tháng 2 của BP Bán hàng...................51
Bảng 2.4: Bảng tạm ứng lương kỳ 1.............................................................52
Biểu 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng....................................................................53
Biểu 2.2: Phiếu chi tạm ứng cho nhân viên...................................................54
Bảng 2.5: Bảng thanh toán lương tháng 2/ 2017...........................................57
Bảng 2.6: Bảng thanh toán tiền lương của bộ phận bán hàng.......................58
Bảng 2.7: Bảng thanh toán tiền lương toàn công ty......................................59
Bảng 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...............................61
Biểu 2.3: Danh sách thanh toán chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi
sức khỏe.........................................................................................................64
Biểu 2.4: Phiếu thu nhận tiền trợ cấp bảo hiểm cho người lao động từ cơ
quan Bảo hiểm...............................................................................................69
Bảng 2.9 : Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.....................................77
Biểu 2.5: Phiếu chi nộp tiền bảo hiểm cho cơ quan Bảo hiểm......................78
Biểu 2.6: Phiếu thu nhập tiền vào quỹ..........................................................79
Biểu 2.7: Giấy báo có của ngân hàng khi công ty thực hiện rút tiền............80
Biểu 2.8: Phiếu chi tiền thanh toán lương cho công nhân viên.....................81
Biểu 2.9: Trích Nhật ký chung tháng 2 năm 2017........................................88
Biểu 2.10: Trích sổ cái tài khoản 334-Phải trả người lao động.....................91
Biểu 2.11: Trích sổ cái tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.....................93
Biểu 2.12: Sổ chi tiết TK 3382- Kinh phí công đoàn....................................94
Biểu 2.13: Sổ chi tiết TK 3383- Bảo hiểm xã hội.........................................95
Biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 3384- Bảo hiểm y tế.............................................96

Biểu 2.15: Sổ chi tiết TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp.................................97


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đô 1.1 Trình tự hạch toán tiền lương cho người lao động..........................21
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tiền lương............................................................26
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương..................................27
Sơ đồ 1.4: Hình thức kế toán Nhật ký chung..................................................30
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán máy......................................................................32
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam................37
Sơ đồ 2.2 Bộ máy kế toán công ty..................................................................39
Sơ đồ 2.3. Trình tự kế toán sử dụng phần mềm Misa.....................................42
Sơ đồ 2.4: Quy trình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên
phần mềm Misa...............................................................................................83


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Đào Tùng
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Màn hình giao diện phần mềm Misa 2015......................................41
Hình 2.2: Màn hình quyết toán thuế TNCN trên phần HTKK........................72
Hình 2.3: Bảng khai báo danh mục nhân viên................................................82
Hình 2.4: Bảng hạch toán chi phí lương..........................................................85
Hình 2.5: Màn hình phiếu chi trả lương trên phần mềm Misa........................86

Hình 2.6: Bảng hạch toán nộp bảo hiểm.........................................................87


LỜI MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG”
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường, quản lý kinh tế tài chính luôn là tổng hoà các
mối quan hệ kinh tế, nó không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn nhân lực
mà còn sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn nhân lực. Trong đó, vấn đề
tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng. Vì vậy,
cần phải nhận thức đúng đắn hơn về bản chất của tiền lương, theo quan điểm
mới của Đảng và Nhà nước ta hiện nay tiền lương phải trả theo đúng giá trị
sức lao động sử dụng. Đó là một trong những động lực hết sức quan trọng
thúc đẩy cá nhân, người lao động hăng hái làm việc.
Về kinh tế, tiền lương đóng vai trò quyết định phát triển kinh tế gia đình
người lao động, dùng tiền lương để trang trải chi phí trong gia đình, phần còn
lại dùng để tích luỹ. Nếu tiền lương đảm bảo đủ chi phí sẽ tạo điều kiện cho
người lao động trong công ty yên tâm làm việc, dần dần cải tạo đời sống phù
hợp với sự phát triển của đất nước và xã hội.
Chí phí tiền lương là một dạng chi phí trực tiếp và chiếm một vị trí quan
trọng trong quá trình tính giá thành sản phẩm. Đồng thời nó còn có tác dụng
tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động cho người lao động để có
khả năng tiếp tục làm việc tốt. Như vậy, doanh nghiệp phải thanh toán kịp
thời cho người lao động sẽ khuyến khích tinh thần hăng hái lao động và tạo
mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Góp phần
tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm được chi phí về lao động sống, tạo
điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống cho
người lao động. Do đó, làm tốt công tác kế toán tiền lương không những đảm
1



bảo cho việc tính lương, giá thành từng loại sản phẩm và phản ánh chính xác
kịp thời tình hình sử dụng quỹ tiền lương qua từng thời kỳ mà còn thúc đẩy
việc đề cao kỷ luật lao động quản lý, việc sử dụng ngày công, giờ công lao
động hợp lý tiết kiệm, cải tiến các định mức sử dụng lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại
Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam nên em đã chọn đi sâu vào nghiên cứu đề:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty CP cơ điện
lạnh Việt Nam. Nội dung chuyên đề đi sâu và tìm hiểu các nghiệp vụ trả
lương mà công ty đã và đang tiến hành để đề ra những ý kiến nhỏ bé góp phần
hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
cơ bản áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các
doanh nghiệp nói chung.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
- Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát tại Công ty để đề xuất
những kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của doanh nghiệp thương mại, trong đó đi sâu nghiên cứu về
hình thức trả lương, các khoản trích theo lương của Công ty CP cơ điện lạnh
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam ở giác độ kế
toán tài chính.

2


+ Về không gian: Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
+ Về thời gian: Năm 2016, quý I/2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là sự kết hợp giữa lý luận, khảo sát tư liệu các
giáo trình, một số luận văn tốt nghiệp, sách báo… để tập hợp những vấn đề đã
có với khảo sát thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam và dùng phương pháp phân tích,
so sánh, đối chiếu,… để rút ra các kết luận , đề xuất một số phương hướng,
giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, tiền lương luôn là một vấn đề
“ thời sự nóng bỏng”. Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ giữa sản xuất,
phân phối, trao đổi, giữa tích lũy và tiều dùng, giữa thu nhập và nâng cao mức
sống. Nhận thấy tầm quan trọng của tiền lương, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương đã được đã được rất nhiều tổ chức, cá nhân nghiên
cứu, đề cập tới trong các công trình nghiên cứu, sách, báo, đặc biệt là đề tài
luận văn của rất nhiều lứa sinh viên.
Một số luận văn tham khảo:
1) Khóa luận tốt nghiệp: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần xây dựng số một Việt Quang” của sinh viên Nguyễn
Thị Thùy Dung- trường Đại học công nghệ Hồ Chí Minh năm 2015.
 Ưu điểm:
Về nội dung: Lý luận chung khá đầy đủ, cập nhật các thông tư mới. Tác
giả đã đưa ra một số giải pháp khắc phục tương đối đầy đủ nhằm hoàn thiện
tổ chức kế toán tiền lương. Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu


3


chủ yếu là dùng phương pháp phỏng vấn, điều tra để tìm hiểu về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Về hình thức: bố cục hợp lý, rõ ràng, mạch lạc, trình bày khoa học,
không có lỗi chính tả…
 Nhược điểm:
- Vì là đề tài nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực xây lắp khá phức tạp, nên
nhiều vấn đề tác giả chưa khai thác triệt đề, hình thức trả lương khoán còn
chưa cụ thể.
- Các phương pháp nghiên cứu được nêu trong bài còn sơ sài, chưa cụ thể.
2) Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần phát triển cộng đồng Thế giới” của sinh viên
Nguyễn Sỹ Tuấn Anh– Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội năm 2014.
 Ưu điểm:
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá được thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty CP phất triển cộng đồng thế giới. Đồng
thời đã nêu một cách rõ ràng chi tiết cách tổ chức và vận hành của kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty cũng như hình thức kế, các
chế độ, chính sách kế toán mà công ty sử dụng.
- Về hình thức khóa luận được trình bày theo bố cục mạch lạc, hợp lý.
 Nhược điểm:
Cách trình bày không lộ rõ ra điểm cần nêu, nên lập mục lục để thuận tiện
cho việc nghiên cứu, kiểm tra; các phương pháp nghiên cứu được nêu trong
bài còn sơ sài, chưa cụ thể.
3)

Khóa luận: “Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo


lương tại công ty cổ phần du lịch xanh VNECO” của sinh viên Nguyễn Thị
Quỳnh Nga – Học viện ngân hàng, năm 2012.

 Ưu điểm:
4


- Về nội dung: Trình bày đầy đủ lý luận chung của vấn đề tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Khóa luận đưa ra được thực trạng và một số giải pháp giải quyết các vấn
đề còn tồn đọng trong công tác kế toán tại công ty.
- Về hình thức: Bố cục các chương thống nhất với nhau, tác giả lập luận
chặt chẽ khi đưa ra các giải pháp.
 Nhược điểm:
Khóa luận chưa trình bày được tổng quan các nội dung nghiên cứu liên
quan đến đề tài như tính cấp thiết của đề tài, mục đích, phạm vi, đối tượng,
phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Mỗi một loại hình doanh nghiệp lại có cơ cấu tổ chức khác nhau để phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình như: sản xuất, xây lắp, thương mại,
dịch vụ… hay quy mô của công ty, chính sách doanh nghiệp và của thị trường
cũng ảnh hưởng đến vấn đề kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Do vậy, các công trình nghiên cứu trước đây tiếp cận phần hành kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương theo một cách khác nhau, chưa bao quát
được cho kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho toàn bộ nền
kinh tế. Đồng thời, sự thay đổi liên tục trong các quy chế, văn bản pháp luật
cũng làm thay đổi cơ bản các vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương.
Vì vậy, em tiếp tục thực hiện đề tài này với mong muốn có thể đưa ra những ý
kiến, đồng thời đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.

6. Kết cấu chính của luận văn
Luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 chương:

 Chương 1: Những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
5


 Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.

 Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty CP cơ điện lạnh Việt Nam.
Để hoàn thành báo cáo này em đã cố gắng rất nhiều trên cơ sở kiến thức
thầy, cô giáo truyền lại ở trường, cùng với thời gian thực tập tại công ty. Tuy
nhiên, với sự hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm còn non kém nên sẽ không
tránh khỏi những khiếm khuyết cả về nội dung cũng như hình thức trình bày.
Em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô trong khoa kế toán, cùng
các cán bộ phòng kế toán trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Đào Tùng và tập thể cán bộ công nhân viên công ty CP cơ điện lạnh
Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thiện luận văn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hồ Phương Anh

6



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

1.1. Một số vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tiền lương.
 Khái niệm:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền sản phẩm xã hội phải trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến.
Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả
cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền
lương có biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng
vô cùng quan trọng, nó là đòn bẩy kinh tế, vừa khuyến khích người lao động
chấp hành kỹ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động,
vừa tiết kiệm chi phí lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
 Đặc điểm của tiền lương:
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần
cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là
một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở

7


bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu

dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý
một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công
xứng đáng.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích cá nhân
mà nó còn là vấn đề xã hội hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:
- Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp: chính sách doanh nghiệp, khả
năng tài chính, cơ cấu tổ chức, văn hóa doanh nghiệp…
- Nhóm nhân tố thuộc về thị trường lao động: quan hệ cung cầu, mặt
bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc dân, tình hình kinh
tế, pháp luật…
- Nhóm nhân tố thuộc về người lao động: số lượng- chất lượng lao động,
thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mỗi quan hệ.
- Nhóm nhân tố thuộc về giá trị công việc: mức độ hấp dẫn , mức độ
phức tạp, điều kiện thực hiện của công việc.
- Các nhân tố khác: giới tính, độ tuổi, thành thị hay nông thôn, cạnh
tranh thị trường….
1.1.3. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương
Đối với người lao động:

8


- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao

động đi làm cốt để cho doanh nghiệp trả thù lao để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu,tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
- Ngoài tiền lương, người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp,
trợ cấp BHXH, BHYT,.. các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên
người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp ốm đau, khó khăn
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
- Thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương từ đó kích
thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động,
chấp hành tốt kỉ luật lao động, nâng cao năng suất lao động.Tiền lương cũng
là phương tiện để đánh giá mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với
người lao động.
Đối với doanh nghiệp
- Tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá
trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hay nói cách khác nó là yếu tố của
chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
- Tiền lương còn là phương tiện kích thích người lao động và động viên
người lao động rất có hiệu quả.
- Tiền lương cao là phương tiện để thu hút lao động có tay nghề cao và
tạo ra lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động
với người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ
làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng
như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết
kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn
tại, lúc này cả hai bên đều có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động

9


cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích

thích người lao động tự giác và hăng say lao động.
1.2.

Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp

1.2.1. Trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là tiền lương phải trả cho người lao
động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã hoàn thành được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo
sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Tiền lương
phải trả

Đơn giá tiền
=

lương/sản

Số lượng sản
x

phẩm
Các hình thức trả lương theo sản phẩm:

phẩm hoàn
thành

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp

Là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng sảm phẩm hoàn
thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để trả cho công nhân viên trực tiếp
sản xuất ra hàng loạt sản phẩm.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Được áp dụng cho những công nhân làm những công việc phục vụ sản
xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân sản xuất nguyên vật liệu, thành
phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả
sản xuất lao động trực tiếp để tính lương cho người lao động phục vụ quá
trình sản xuất.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản
phẩm trực tiếp và gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

10


Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lương của họ. Hình
thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy
nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá
vỡ định mức lao động.


Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm:

+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và
kết quả lao động thể hiện rõ ràng, người lao động xác định ngay được tiền
lương của mình, do đó quan tâm đến năng suất, chất lượng sản phẩm của họ.
+ Nhược điểm: là người công nhân ít quan tâm đến chất lượng sản phẩm,

tinh thần tập thể tương trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
1.2.2. Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động
tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thanh lương theo quy
định. Trả theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực
tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.
Tính lương theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có
thưởng.
Lương thời gian giản đơn: Là chế độ trả lương mà tiền lương của mỗi
người công nhân nhận được phụ thuộc vào bậc cao hay thấp, thời gian thực tế
làm việc nhiều hay ít. Chế độ trả lương này áp dụng ở những nơi khó xác định
mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác do đó hình thức trả
lương theo thời gian đơn giản thường áp dụng với những người làm công tác
quản lý và thường được áp dụng trong khối hành chính sự nghiệp.
Công thức
11


Tiền lương lao
động nhận được
thực tế

Tiền lương cấp bậc
=

chính theo thời gian

Thời gian làm việc
x


thực tế

Có ba loại lương theo thời gian đơn giản:
Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp. Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý
kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
Mức lương cơ bản x Hệ số lương
Lương tháng =

x
Số ngày làm việc
theo quy định

Lương ngày: Được tính bằng cách lấylương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội phải
trả cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp
đồng.
Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ.
Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp
với tiền lương có thưởng trong sản xuất.Chế độ trả lương này chủ yếu áp
dụng đối với công nhân phụ làm công việc phụ như công nhân sửa chữa, điều
khiển thiết bị... ngoài ra, còn áp dụng đối với công nhân chính làm việc ở
những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
12



Công thức:
Tiền lương có

+

=

Tiền lương thực

+
Tiền thưởng
thưởng
tế nhận được
Ưu, nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian
Ưu điểm : Người lao động có thể yên tâm làm việc vì tiền lương

được trả không phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiền lương phụ thuộc vào thâm niên công tác. Thâm niên càng nhiều thì tiền
lương càng cao.
+

Nhược điểm : chế độ trả lương này mang tính bình quân, tiền

lương không gắn với hiệu quả công việc, không khuyến khích sử dụng hợp lý
thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên liệu, sử dụng có hiệu quả công suất của
máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
1.2.3. Hình thức trả lương khoán
Lương khoán là hình thức trả lương cho nguời lao động theo khối lượng

và chất lượng công việc phải hoàn thành.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
- Đơn giá khoán
- Thời gian hoàn thành
- Chất lượng sản phẩm hay công việc
Công thức:
Lương = Mức lương khoán x Tỉ lệ % hoàn thành công việc
Ngay từ khi nhận việc,công nhân sẽ biết được ngay số tiền mình sẽ lãnh
sao khi hoàn thành khối lượng công việc.
Khi áp dụng chế độ lương khoán càng phải làm tốt công tác thống kê và
định mức lao động từng phần việc rồi tổng hợp lại thành khối lượng công
việc, giảm thời gian lao động, thành đơn giá cho toàn bộ công việc.


Ưu , nhược điểm của hình thức trả lương khoán:

13


+

Ưu điểm: Có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao năng suất

lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá
trình làm việc giảm thời gian lao động, hoàn thành công việc trước thời hạn
giảm bớt số lao động không cần thiết.
+

Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán phức tạp, khó chính


xác. Phải tiến hành xây dựng chặt chẽ phù hợp với điều kiện làm việc của
người lao động.
1.2.4. Một số chế độ khác khi tính lương.
Ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội, công nhân có thành tích trong sản
xuất,trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương
căn cứvào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng căn cứ vào kết quả bình xét A,
B, C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1.3.

Quỹ tiền lương, bhxh, bhyt, bhtn, kpcđ

1.3.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương phải trả cho số công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của
doanh nghiệp gồm:
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
(Tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán).
 Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
 Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do
những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.

14


 Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ

cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công
tác khoa học – kĩ thuật có tài năng.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được
chia thành 2 loại : tiền lương chính và tiền lương phụ.
 Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
 Tiền lương phụ : Là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích kinh tế. Tiền lương chính của công
nhân trực tiếp sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và được
hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ
của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với từng loại sản phẩm nên được
hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.
1.3.2. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của người
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện
hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ
15


lệ 26% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng,
trong đó 18% được tính trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và 8% được tính trừ vào lương của người lao động.
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có
tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
 Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.
 Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
 Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
 Chi công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích quỹ bảo hiểm xã hội được nộp
lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ
mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã
hội cho công nhân viên ốm đau, thai sản… trên cơ sở các chứng từ hợp lý,
hợp lệ.Cuối tháng, doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội.
1.3.3. Bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định
trên tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành,
doanh nghiệp trích quỹ bảo hiểm y tế theo tỉ lệ 4,5 % trên tổng tiền lương
thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng, trong đó 3 % được tính trừ
vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5 % được tính trừ vào

16


lương của người lao động. Quỹ bảo hiểm y tế được trích lập để tài trợ cho
người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa

bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ bảo hiểm y tế được nộp lên cơ quan
chuyên môn chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua
mang lưới y tế.
1.3.4. Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ là 2 % trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí
công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần
để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động
của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.3.5. Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số lương cơ bản (cấp bậc) và các khoản phụ cấp của công nhân viên
trong tháng, nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị
mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm . Theo chế
độ hiện hành, công ty trích quỹ BHTN theo tỷ lệ là 2%, trong đó:
+ 1% tính vào chi phí kinh doanh của công ty
+ 1% do người lao động đóng góp trừ vào lương hàng tháng
1.4.

Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương.
1.4.1. Yêu cầu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương trong quá trình sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền
17



×