Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

18 tăng cường thu hút nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của australia cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.08 KB, 67 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Mỹ Linh

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

1

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

2

Lớp: CQ51/08.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BMZ

Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIZ

Tổ chức Hợp tác phát triển Đức

GPMB

Giải phóng mặt bằng

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế


ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển

UBND

Ủy ban nhân dân

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

WB

Ngân hàng thế giới

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

3

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

4

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BIỂU

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

5

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật

1.

trên mọi mặt từ chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, văn hóa –
xã hội; kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và thế giới; từ nước đang phát triển có thu nhập thấp vươn lên vào nhóm
các nước có thu nhập cận dưới trung bình. Để đạt được những thành tựu trên,
việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài gồm đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI), vốn vay ưu đãi và các nguồn viện trợ phát triển chính
thức (ODA) luôn đóng vai trò quan trọng. Trong đó ODA với những ưu thế
riêng là một nguồn vốn lớn tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực để tăng trưởng
và phát triển kinh tế - xã hội.
Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì Australia có nhiều đóng
góp tích cực đối với nền kinh tế nước ta. Mặc dù ODA của một số nước và tổ
chức quốc tế có xu hướng giảm hoặc cắt hẳn do suy giảm kinh tế toàn cầu và
do Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập cận dưới trung bình, song
Australia tiếp tục dành cho Việt Nam nhiều chương trình viện trợ phát triển
chính thức với số lượng vốn trung bình mỗi năm đều tăng. Tuy nhiên, trong
quá trình viện trợ ODA, cả nước viện trợ Australia và nước nhận viện trợ là
Việt Nam cũng không tránh khỏi những khó khăn trở ngại. Vậy làm thế nào
thế nào để thu hút và sử dụng nguồn vốn này phục vụ tốt nhất cho các mục
tiêu của Việt Nam trong những năm tới?
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “Tăng cường thu hút
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của Australia cho Việt Nam” là
cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn thiết thực.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

6


Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng thu hút nguồn
vốn ODA của Australia vào Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thu hút nguồn vốn ODA của Australia
cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-2016. Đặc biệt xét trên giai đoạn 20072016 vì trong giai đoạn này ODA nói chung và ODA của Australia nói riêng
có chuyển biến mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích tổng quát của luận văn là tìm giải pháp nhằm tăng cường thu
hút nguồn vốn ODA nói chung và ODA của Australia nói riêng cho Việt Nam
trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể của luận văn là:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về nguồn vốn
Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của Australia cho
-

-

Việt Nam cùng những đánh giá về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của nguồn
-

vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993-2016.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút nguồn vốn ODA
của Australia cho Việt Nam trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài, một số phương pháp sau được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và dự báo
- Phương pháp so sánh
Trong đó phương pháp chủ yếu là phương pháp tổng hợp và phân tích tài
liệu, phương pháp thống kê.
5.

Kết cấu luận văn

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

7

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thu hút ODA của Australia.
Chương 2: Thực trạng thu hút ODA của Australia tại Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút ODA của Australia cho
Việt Nam từ nay đến năm 2020.
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng nghiên
cứu, thu thập và xử lý thông tin, cũng như được sự quan tâm giúp đỡ tận tình
của PGS.TS Đinh Trọng Thịnh và các anh chị ở Cục Quản lý nợ và Tài chính
đối ngoại. Tuy nhiên, do hạn chế về khả năng và thời gian, cũng như nguồn
thông tin có được nên chắc chắn luận văn của em không thể tránh khỏi được
những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô và những ai quan
tâm đến vấn đề được nghiên cứu trong luận văn để hoàn thiện luận văn hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

8

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ODA CỦA AUSTRALIA
1.1 Những vấn đề chung về ODA
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm:
1.1.1.1 Khái niệm :
ODA (Official Development Assistance) nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính
thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Có nhiều cách định nghĩa

cho khái niệm nguồn vốn ODA:
Thứ nhất , theo tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) đã đưa ra
khái niệm: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện
tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không
hoàn lại chiếm ít nhất 25%”. Thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu
nhập quốc gia từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và chậm
phát triển.
Thứ hai, theo ngân hàng thế giới (WB), ODA bao gồm các khoản vay
viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất
thấp so với thị trường. Mức độ ưu đãi của một khoản vay được đo lường bằng
yếu tố cho không. Khoản vay viện trợ không hoàn lại nếu có yếu tố cho không
là 100% được gọi là viện trợ không hoàn lại. Một khoản vay ưu đãi được gọi
là ODA phải có yếu tố cho không ít nhất 25%.
Thứ ba, theo Nghị định 38/2013/ NĐ- CP ngày 23/04/2013 của Chính
phủ Việt Nam thì ODA được định nghĩa: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt
là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ
nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và tổ chức liên quốc gia hoặc liên
chính phủ.”

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

9

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Tổng hợp từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu theo cách chung
nhất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) chính là các khoản viện trợ không
hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các nước phát triển,
các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức
liên chính phủ hoặc liên quốc gia dành cho các nước đang và chậm phát triển
nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các nước này phát triển kinh tế – xã hội.
1.1.1.2

Đặc điểm:

Thứ nhất, ODA là nguồn vốn mang nhiều ưu đãi
Tính ưu đãi là đặc trưng của ODA để phân biệt nguồn vốn ODA với các
nguồn vốn khác. Nguồn vốn ODA thường chỉ được sử dụng cho các nước
đang và chậm phát triển để cải thiện và phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, để
nhận được nguồn vốn ODA thì các nước đó phải thỏa mãn 2 điều kiện sau :


GDP bình quân đầu người thấp. Nước có GDP đầu người càng thấp thì tỷ lệ
viện trợ không hoàn lại của ODA càng cao và khả năng vay được với mức lãi
suất thấp, thời gian vay ưu đãi càng dài. Khi GDP bình quân đầu người tăng
đồng nghĩa với việc các ưu đãi của ODA sẽ giảm, tỷ lệ viện trợ không hoàn
lại giảm, lãi suất tăng và thời gian vay ưu đãi cũng sẽ giảm bởi vì những ưu
đãi đó sẽ được chuyển cho các nước khó khăn hơn.



Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và
phương hướng ưu tiên xem xét giữa mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận

ODA. Bên cấp và bên nhận ODA phải có mối quan hệ ngoại giao tốt, bên
cạnh đó mục đích tài trợ và mục đích sử dụng phải tương đồng nhau thì việc
hỗ trợ ODA mới được diễn ra. Khi có các quan hệ ngoại giao với nhau thì các
nước mới hỗ trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển và khi phải có các dự án đạt
được cùng mục đích thì các dự án ODA mới được ký kết.
Các ưu đãi:

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

10

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Lãi suất ưu đãi: Các khoản vay ODA thường được vay với lãi suất thấp. Mức
lãi suất thường tùy thuộc vào từng nhà tài trợ từng nước nhưng thường là dưới
3%. Nhà tài trợ và nước nhận tài trợ có mối quan hệ càng tốt thì mức ưu đãi
về lãi suất càng cao.



Thời gian vay: các khoản vay ODA thường có thời gian dài, các khoản vay
của ngân hàng Thế giới (WB) thường là 40 năm, ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) là 32 năm,..
Thời gian ân hạn của các khoản vay ODA thường dao động từ 7 đến 10

năm tùy vào từng khoản vay, 10 năm đối với Nhật Bản và 8 năm đối với WB
và ADB.
Ngoài ra nguồn vốn ODA còn có các ưu đãi khác như : có thể giãn nợ,
giảm nợ, đặc biệt là không phải thế chấp, được sử dụng với các mục đích xóa
đói giảm nghèo, phúc lợi xã hội. Các ưu đãi này phụ thuộc vào mỗi quan hệ
giữa nước nhận tài trợ và nhà tài trợ và sự đàm phán thương lượng giữa hai
bên.
Thứ hai, ODA là nguồn vốn mang tính ràng buộc.
Các nước viện trợ ODA đều có các chính sách riêng với các quy định
khác nhau đối với nước tiếp nhận. ODA luôn đi kèm với những ràng buộc
trực tiếp hay gián tiếp. Những điều kiện ràng buộc này có thể ràng buộc một
phần hay toàn bộ kinh tế, xã hội thậm chỉ cả về chính trị. Thêm vào đó,các dự
án sử dụng nguồn vốn ODA cũng phải phù hợp với những mục đích của nhà
đầu tư mới được phép sử dụng.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Tuy được vay với lãi suất thấp và thời gian vay dài nhưng ODA không
phải nguồn vốn cho không, đến một lúc nào đó quốc gia tiếp nhận viện trợ
cũng phải trả nợ. Vì vậy, các quốc gia tiếp nhận viện trợ sau một thời gian
không sử dụng hiệu quả sẽ lâm vào tình trạng nợ nần do không trả được nợ.
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

11

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Nguồn vốn ODA phải sử dụng vào đúng mục tiêu đã được ràng buộc mà
không được sử dụng trực tiếp vào sản xuất nên việc thu hồi ngoại tệ để trả nợ
cũng gặp nhiều khó khăn.
Mặt khác, rủi ro về tỷ giá cũng là nguyên nhân lớn dẫn đến tình trạng nợ
nần. Các quốc gia tiếp nhận viện trợ là các nước đang phát triển có tốc độ
phát triển kinh tế cao, tỷ lệ lạm phát cao và đồng tiền trong nước mất giá so
với đồng tiền ngoại tệ. Trong khi đó, thời gian vay dài làm tỷ giá có thể sẽ có
những biến đổi lớn gây khó khăn trong việc giải quyết nợ nần.
1.1.2 Phân loại:
1.1.2.1

Căn cứ vào tính chất tài trợ
Viện trợ không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA mà nước tiếp nhận
không có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ.
Viện trợ có hoàn lại: Là các khoản vay với nhiều điều kiện ưu đãi về lãi
suất, thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, mức độ không hoàn hoàn lại thường
phải lớn hơn 35% (đối với các khoản vay có ràng buộc) và hơn 25% (đối với
các khoản vay không ràng buộc).
Viện trợ hỗn hợp: Gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần
cho vay (có thể có ưu đãi hoặc không nhưng tổng các thành tố ưu đãi phải lớn
hơn 25%).
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng
Hỗ trợ cơ bản: là những khoản viện trợ cho nươc đang và chậm phát
triển để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường, với một
số lĩnh vực cơ bản như: điện lực, giao thông vận tải, viễn thông, thuỷ lợi và
cấp thoát nước…
Hỗ trợ kĩ thuật: là những khoản viện trợ với mục đích phát triển con
người, nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật và quản lý cho nước tiếp nhận với

SV: Phạm Thị Mỹ Linh


12

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

các lĩnh vực như: giáo dục, chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển nguồn
nhân lực và xây dựng thể chế, đầu tư phát triển y tế,…
1.1.2.3 Căn cứ vào các điều kiện để được nhận tài trợ
ODA không ràng buộc: Là loại ODA mà việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
ODA có ràng buộc: Là loại ODA mà bên người nhận tài trợ phải chấp
nhận một số ràng buộc như: ràng buộc nguồn sử dụng, ràng buộc bởi mục
đích sử dụng …
ODA hỗn hợp: Là loại ODA mà một phần chịu ràng buộc, phần còn lại
không phải chịu bất cứ ràng buộc nào.
1.1.2.4 Căn cứ vào hình thức thực hiện các khoản tài trợ
ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA, nghĩa là ODA sẽ
được xác định cho dự án cụ thể. Có thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện
trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án: Là loại ODA không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể như: hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ…
ODA hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Thường là gắn với nhiều dự
án chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể. Hình thức này đặc biệt chú
trọng từ những năm 1990 và được áp dụng với các quốc gia đã sử dụng ODA

có hiệu quả.
1.1.2.5

Căn cứ vào chủ thể tài trợ
ODA song phương: Là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
Chính phủ khác thông qua Hiệp định được ký kết giữa hai bên. Trong tổng số
ODA lưu chuyển trên thế giới, phần tài trợ song phương chiếm tỷ trọng lớn
nhất.

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

13

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

ODA đa phương: Là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài trợ
cho một Chính phủ, thường có: ODA đa phương toàn cầu và ODA đa phương
khu vực. Chúng thường được thực hiện thông qua một số tổ chức tài chính
quốc tế và khu vực như: IMF, WB, ADB,…, các tổ chức phát triển của Liên
hợp quốc như: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), Liên minh châu Âu
(EU),…
ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO): Là các khoản hỗ trợ phát
triển chính thức của các tổ chức được thành lập một cách tự nguyện, hợp
pháp, không thuộc bộ máy hành chính Nhà nước và không nhằm mục đích lợi
nhuận, được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông qua các

chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong trường hợp
có thiên tai hoặc tai họa khác.
1.1.1.3 Vai trò nguồn vốn ODA


Vai trò của ODA với nước nhận đầu tư:
Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn trong nước.
Đối với những nước nhận đầu tư thuộc diện nước đang và kém phát

triển, các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện của ODA là nguồn tài
chính quan trọng, giữ vai trò bổ sung trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. ODA là nguồn vốn giúp các nước nghèo chi đầu tư phát triển, giảm gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt là cho vay với
thời hạn dài 10 – 30 năm, lãi suất thấp từ 0.25% - 2.5%/năm, chính phủ các
nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng kinh tế như điện, đường xá, thủy lợi và hạ tầng xã hội như văn hóa,
giáo dục, y tế. Đây là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
các nước nghèo.

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

14

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Thứ hai, ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nước nhận
viện trợ tiếp thu thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn
nhân lực.
Dù cho các nước tài trợ không muốn chuyển giao những công nghệ cao
nhưng trên thực tế vẫn có những công nghệ cao được chuyển giao, làm tăng
thêm tiềm lực khoa học công nghệ cho các nước tiếp nhận. Khả năng này
thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều loại hình
khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn luyện đào
tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị vật liệu độc lập,…
Thứ ba, ODA giúp các nước nhận viện trợ hoàn thiện được cơ cấu
kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy, ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và
làm mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát triển. Đặc biệt
là các khoản trợ cấp của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) có chức năng lành mạnh
hóa cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ. Bên
cạnh đó, việc chuyển các chính sách kinh tế đóng vai trò trung tâm sang chính
sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển kinh tế tư
nhân cần phải có một lượng vốn, do đó cần có hỗ trợ ODA từ các nước cho.
Thứ tư, ODA giúp tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI và
tạo điều kiện để đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang và chậm phát
triển.
ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực cho đầu tư tư nhân.
Đối với những nước đang trong quá trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần
củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
Mặt khác, để có thể thuyết phục nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư vào một
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

15


Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

lĩnh vực nào đó, tại quốc gia tiếp nhận phải đảm bảo rằng họ có cơ sở đầu tư
tốt (cơ sở hạ tầng, luật đầu tư, hệ thống chính sách ổn định,…). Việc sử dụng
nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong
nước tập trung đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận
cao.
Thứ năm, ODA giúp xóa đói giảm nghèo và cải thiện sự chênh lệch đời
sống của các nước đang và kém phát triển.
Xóa đói giảm nghèo là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài
trợ đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ chính thức. Mục tiêu này biển
hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA
một lượng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm 0.9% tỉ lệ tử vong
trẻ em ở độ tuổi sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD viện trợ
hàng năm thì sẽ cứu được 25,000 người thoát khỏi nghèo khổ.
Thứ sáu, ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách
hành chính và xây dựng chính sách quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế.


Đối với nước tài trợ
Khi thực hiện viện trợ, các nước đầu tư cũng nhận được các lợi ích


không hề nhỏ cho đất nước mình. Cụ thể như:
Về kinh tế, nước tài trợ ODA được hưởng những ưu đãi về thuế quan, dễ
dàng xâm nhập thị trường và đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao. Do nước nhận viện trợ ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào
thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa của nước tài trợ, từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những
danh mục hàng hóa mới của nước tài trợ.

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

16

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho phép họ bán những thiết
bị khoa học kỹ thuật, máy móc đến các nước nhận viện trợ đồng thời hoàn
toàn có khả năng gửi chuyên gia đến tư vấn, trao đổi với chi phí cao.
Về chính trị, nước viện trợ ODA nhận được khá nhiều ưu thế. Viện trợ
của các nước đang phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính
trị cho các nước tài trợ. Nhiều nước viện trợ yêu cầu nước nhận viện trợ thay
đổi chính sách phát triển phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
1.2 Quan hệ kinh tế - thương mại giữa Australia và Việt Nam
1.2.1 Vài nét về Australia
1.2.1.1 Vị trí địa lí

Australia là một quốc gia thuộc châu Đại Dương, nằm ở phía Tây Nam
bán cầu giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Nó gồm một đảo lớn là
Tasmania, một tiểu bang của Australia và nhiều hòn đảo nhỏ ở Thái Bình
Dương và Ấn Độ Dương. Các nước láng giềng của Australia gồm có New
Zealand về phía Đông Nam; Indonesia, Đông Timor và Papua New Guinea về
phía Bắc; quần đảo Solomon, Vanuatu và New Caledonia về phía Đông Bắc.
Đây là quốc gia duy nhất chiếm trọn một lục địa và có diện tích đất liền lớn
thứ 6 trên thế giới với gần 7,7 triệu km 2, số dân 23.940.300 người tính đến hết
tháng 12/2015.
1.2.1.2 Về kinh tế
Nền kinh tế Australia mang tính cạnh tranh cao và nổi bật trên thế giới
trong những năm gần đây. Australia là một trong những nền kinh tế mạnh nhất
thế giới với thu nhập bình quân theo đầu người cao hơn Mỹ, Canada, Liên
Hiệp Anh, Đức và Pháp. Với tốc độ phát triển kinh tế ổn định khoảng
3,5%/năm trong vòng hơn 20 năm qua, lạm phát thấp và ổn định, tỷ lệ thất
nghiệp thấp, Australia đang được coi là nền kinh tế mở nhất trên thế giới, phát
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

17

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

triển năng động bậc nhất trong số các nước công nghiệp phát triển. Nền kinh
tế công, nông nghiệp nước này khá phát triển. Trước kia hai ngành chủ yếu và
góp phần lớn vào GDP là chăn nuôi, trồng trọt. Từ sau chiến tranh thế giới thứ

hai, Australia thay đổi cơ cấu kinh tế và nay ngành công nghiệp chế tạo phát
triển mạnh. Đặc biệt Australia là một trong số ít quốc gia có nền kinh tế tri
thức mạnh với ngành công nghệ thông tin và viễn thông làm mũi nhọn. Chính
sách kinh tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực chấu Á –
Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
1.2.2 Quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội giữa Australia và Việt Nam
Quan hệ giữa Việt Nam và Australia được chính thức thiết lập ngày
26/02/1973 là dấu ấn đầu tiên mở ra triển vọng cho việc hợp tác giữa hai bên.
Thực tế lịch sử đã chỉ ra rằng chưa bao giờ có sự xung đột gay gắt trong quan
hệ song phương. Về cơ bản, quan điểm chính thức của Việt Nam vẫn luôn
khẳng định Australia là một quốc gia mà Chính phủ và nhân dân Việt Nam
mong muốn phát triển các mối quan hệ lâu dài. Ngược lại, Australia chưa bao
giờ nghi ngờ tầm quan trọng của Việt Nam ở khu vực Đông Nam Á với vị trí
địa lí, chính trị, kinh tế then chốt.
Tuy vậy, quan hệ chính trị giữa hai nước sau chiến tranh lạnh chỉ khởi
sắc sau những nhìn nhận thực tế về nhau thực chất hơn. Việc Việt Nam gia
nhập ASEAN cũng như những thành tựu đáng kể trong những năm đầu của
công cuộc đổi mới không chỉ tăng cường vị thế của Việt Nam trong khu vực
mà còn nhận được sự đánh giá tích cực của các nước bên ngoài. Chính phủ
Australia thời điểm này đã coi việc phát triển mối quan hệ chiến lược với các
quốc gia Đông Nam Á là ưu tiên hàng đầu, coi việc thúc đẩy một cộng đồng
an ninh khu vực Đông Nam Á và rộng hơn là toàn bộ khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương là một biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu khả năng bất ổn,
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

18

Lớp: CQ51/08.02



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

xung đột và đảm bảo môi trường an ninh cho Australia.Từ việc nhận thức sâu
sắc về nhau, quan hệ giữa hai nước ngày càng đi vào hiệu quả, được tăng
cường cả về chiều rộng và chiều sâu.
1.2.2.1 Quan hệ ngoại giao, chính trị:
Ngày 26/02/1973, Việt Nam và Australia thiết lập quan hệ ngoại giao và
tiến hành lập Đại sứ quán tại mỗi nước. Trong năm 2013, hai bên triển khai
nhiều hoạt động có ý nghĩa kỷ niệm 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao. Đây
là lĩnh vực giữ vị trí then chốt trong quan hệ Việt Nam và Australia; là cơ sở
để hai bên thúc đẩy sự hiểu biết, tăng cường đồng thuận và tạo cơ hội cho
việc gia tăng hợp tác trên các lĩnh vực khác giữa hai bên. Quan hệ chính trị,
an ninh và quốc phòng giai đoạn 2008-2016 có sự phát triển vượt bậc với
hàng loạt chuyến thăm viếng lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao hai bên, các cơ
chế hợp tác song phương được duy trì thường xuyên như: Đối thoại chiến
lược cấp thứ trưởng Ngoại giao-Quốc phòng (lần 3 vào 11/2014 tại Canberra),
Đối thoại Nhân quyền (lần 11 vào 7/2014 tại Hà Nội), Tư vấn Lãnh sự (lần 10
vào 12/2014 tại Perth), Tham vấn cấp cao về viện trợ phát triển (3/2013), UB
Hợp tác Kinh tế Thương mại –JTEC (11/2011).
Có thể khẳng định các chuyến thăm và làm việc thường xuyên giữa lãnh
đạo và đại biểu các bộ ngành chính là minh chứng ró nét cho mối quan hệ
ngoại giao tốt đẹp giữa hai nước. Các chuyến thăm không chỉ thắt chặt, bồi
đắp thêm mối quan hệ về chính trị, ngoại giao hòa hảo tốt đẹp giữa Việt Nam
và Australia mà còn giúp hai bên thêm hiểu biết sâu sắc về tình hình của nhau
trên mọi phương diện, từ đó mở đường cho sự mở rộng quan hệ hợp tác toàn
diện trên mọi lĩnh vực khác.
1.2.2.2 Quan hệ kinh tế, thương mại:
Việt Nam là bạn hàng thứ 15 của Australia. Australia là bạn hàng thứ 8

của Việt Nam. Một trong những bước ngoặt trong quan hệ thương mại giữa
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

19

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hai bên được đánh dấu bởi sự kiện chính phủ hai nước ký thỏa thuận kết thúc
đàm phán song phương gia nhập WTO giữa Việt Nam và Australia vào tháng
3-2006. Đặc biệt, ngày 27/02/2009, Việt Nam chính thức được Australia cộng
nhận là nền kinh tế thị trường và tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 14
(tháng 03/2009) họp tại Thái Lan, bộ trưởng Thương mại Australia đã cùng bộ
trưởng bộ Công thương Việt Nam ký và trao văn kiện chính thức công nhận
quy chế kinh tế thị trường cho Việt Nam. Điều đó có nghĩa Việt Nam sẽ được
hưởng những chính sách tương tự như bất kì một nền kinh tế thị trường nào
khi tham gia hợp tác đầu tư vào lãnh thổ Australia. Từ đây quan hệ thương
mại hai chiều giữa Việt Nam và Australia tăng trưởng đáng kể.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước không ngừng tăng, từ mức 32,3
triệu USD năm 1990 lên 5,26 tỷ USD năm 2016, Việt Nam luôn xuất siêu.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Australia không có nhiều thay đổi
so với trước, gồm: dầu thô, điện thoại và linh kiện, thủy hải sản, hạt điều, đồ
gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc,… Các mặt hàng nhập khẩu từ
Australia về gồm thiết bị điện, máy chế biến thực phẩm, thực phẩm, tàu biển,
sắt thép,…
1.2.2.3 Quan hệ đầu tư

Năm 2007, tổng số dự án của Australia tại Việt Nam là 167 với tổng vốn
đăng kí là 869,6 triệu USD, vốn thực hiện là 396,9 triệu USD. Với mức đầu tư
này, Australia trở thành nước đứng thứ 16 trong các quốc gia và vùng lãnh thổ
có đầu tư trực tiếp vào Việt Nam. Các lĩnh vực chủ yếu là bưu chính viễn
thông, công nghiệp nặng, công nghiệp thực phẩm, các dịch vụ giáo dục, tài
chính,… Tính đến 20/3/2017, Australia có 396 dự án đầu tư vào Việt Nam với
tổng vốn đăng ký là 1,82 tỷ USD, xếp thứ 19/116 quốc gia và vùng lãnh thổ
có vốn đầu tư tại Việt Nam. Bên cạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp, Australia
còn hỗ trợ Việt Nam một lượng không nhỏ vốn ODA. Trong giai đoạn 2007SV: Phạm Thị Mỹ Linh

20

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2016, số vốn ODA của Australia cam kết hỗ trợ cho Việt Nam đạt trên 1,2 tỉ
AUD.
Về phía Việt Nam, tuy việc đầu tư vào Australia còn khiêm tốn hơn so
với những gì đối tác thực hiện, đã có 17 dự án đầu tư trực tiếp vào Australia
với tổng giá trị đạt 137 triệu USD trong các lĩnh vực công nghiệp chế biến,
chế tạo, dịch vụ lưu trú và ăn uống. Điều đó khẳng định tiềm năng, cơ hội hợp
tác trong đầu tư song phương giữa Việt Nam và Australia vẫn còn rất lớn,
hoàn toàn có thể mang lại triển vọng hợp tác tốt đẹp giữa hai nước trong
tương lai.
Cùng với việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác thương mại, đầu tư, viện trợ
phát triển, Việt Nam và Australia còn tích cực triển khai mạnh mẽ các hoạt

động hợp tác rộng rãi trên nhiều lĩnh vực khác, như giáo dục – đào tạo, an
ninh – quốc phòng, giao lưu văn hóa, du lịch, khoa học – công nghệ.
1.2.3 ODA của Australia đầu tư ra nước ngoài
ODA của Australia giành cho thế giới tăng liên tục trong giai đoạn 20072013, thời kì tăng cao nhất là 2010-2011 và 2011-2012. Tuy nhiên thời kì
2013-2014 đến nay, ODA của Australia có xu hướng giảm.
Có một số nguyên nhân chính dẫn đến việc cắt giảm ODA của Australia
như: kinh tế thế giới tiếp tục xấu đi sau khủng hoảng tài chính 2008-2009 tác
động tiêu cực tới kinh tế Australia; chính phủ Australia thực hiện chiến lược
ODA mới theo hướng tăng cường giám sát và coi trọng tính hiệu quả, thu hẹp
và chuyển trọng tâm ưu tiên vào các nước láng giềng và khu vực Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương.

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

21

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1: Vốn ODA kí kết của Australia cho thế giới giai đoạn 2007-2016
Đơn vị: triệu AUD

Giai đoạn

ODA kí kết


2007-2008

3155,3

2008-2009

3659,9

2009-2010

3818,8

2010-2011

4349,3

2011-2012

4836,2

2012-2013

5153,0

2013-2014

5666,4

2014-2015


5031,9

2015-2016

4051,7

2016-2017

3828,0
(Nguồn: />
Những nét nổi bật về ODA của Australia cho thế giới:
- Mục tiêu chung: thúc đẩy sự thịnh vượng, giảm đói nghèo và tăng
cường sự ổn định; thông qua đó, thúc đẩy các lợi ích quốc gia của Australia
bằng việc góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm đói nghèo.
- Các đối tượng nhận viện trợ ODA của Australia gồm: các tổ chức đa
phương, các tổ chức chi nhánh của Liên Hợp quốc; các tổ chức toàn cầu và
SV: Phạm Thị Mỹ Linh

22

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

lien khu vực; các tổ chức phi chính phủ, các trường địa học và viện nghiên
cứu, chính phủ các quốc gia đang phát triển, các tổ chức khu vực công
Australia và các đối tác khác.

Đối tượng nhân viện trợ ODA của Australia khá đa dạng song trong số
các đối tượng nêu trên, một số đối tượng được coi là quan trọng, nhận tỷ trọng
lớn ODA của Australia gồm: các quốc gia đủ điều kiện nhận ODA (viện trợ
song phương); các tổ chức, định chế quốc tế và đa phương thông qua các quỹ,
chương trình khu vực và toàn cầu (viện trợ đa phương).
- Lĩnh vực, ngành Australia ưu tiên đầu tư: tùy vào mỗi nước khác nhau
và lợi ích quốc gia của Australia tại đó, lĩnh vực và ngành mà Australia ưu
tiên đầu tư viện trợ sẽ khác nhau và thay đổi theo từng giai đoạn. Y tế và giáo
dục cùng với quản trị và cải tạo đói nghèo, điều kiện sống luôn chiếm tỉ trọng
cao trong ODA của Australia. Gần đây, Australia tăng tỷ lệ ODA phục vụ kinh
tế, thương mại và phát triển nguồn nhân lực, giúp các quốc gia đang và kém
phát triển hội nhập thành công vào nền kinh tế toàn cầu.
Những nét nổi bật về ODA của Australia cho Việt Nam:
-

Về quy mô dự án: hầu hết các dự án, chương trình Australia tài trợ cho Việt
Nam ở mức vừa và nhỏ, thường là vài triệu hoặc vài chục triệu AUD song quy
mô và ngân sách giành cho các dự án giai đoạn 2007-2016 đã tăng, lớn hơn

-

nhiều so với thời kì 1993-2007, có dự án trên 100 triệu AUD.
Về mức độ không hoàn lại trong ODA của Australia cho Việt Nam: phần lớn
ODA của Australia giành cho Việt Nam là viện trợ không hoàn lại. Các dự án
được Australia đều có sự tham gia đóng góp vốn từ hai phía Australia và Việt
Nam. Đa phần các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có các chuyên
gia hay tình nguyện viên Austrlia sang Việt Nam trực tiếp hướng dẫn thực

SV: Phạm Thị Mỹ Linh


23

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

hiện. Điều này cho thấy sự quan tâm của nước bạn tới sự hiệu quả trực tiếp
-

của dự án.
Lĩnh vực ưu tiên đầu tư: ngân sách ODA trải đều trên 3 lĩnh vực là phát triển
nguồn nhân lực, hạ tầng giao thông, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền
vững môi trường.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ODAcủa Australia
1.3.1 Thu hút ODA
1.3.1.1 Khái niệm
Thu hút vốn ODA là quá trình vận động, kêu gọi các nhà tài trợ là các tổ
chức là các tổ chức đa phương, song phương hoặc chính phủ nước ngoài tài
trợ vốn ODA cho các dự án trong nước, bao gồm các hoạt động như chuẩn bị
chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA, xúc tiến vận động các nhà tài trợ
xem xét cung cấp ODA và cuối cùng là đàm phán, ký kết điều ước quốc tế
khung về ODA.
1.3.1.2 Quy trình
Bước 1: Xây dựng danh mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA
Bộ Kế hoạch đầu tư yêu cầu các sở Kế hoạch đầu tư, cùng các Bộ, ban
ngành khác tiến hành kiểm tra, rà soát và xây dựng danh mục các dự án cần
huy động nguồn vốn ODA. Trên cơ sở đó các sở KH&ĐT sẽ tiến hành tổng

hợp danh sách các dự án vận động ODA, trình UBND tỉnh phê duyệt danh
mục chương trình, dự án yêu cầu tài trợ; sau đó, UBND tỉnh sẽ xem xét, phê
duyệt danh mục dự án vận động ODA và có công văn gửi Bộ KH&ĐT đăng
kí danh mục dự án vận động thu hút ODA.
Bước 2: Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
Sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục tài trợ chính thức, bộ
KH&ĐT và đầu tư sẽ thông báo bằng văn bản chính thức cho Sở KH&ĐT tại
nơi có dự án, sở KH&ĐT sẽ thông báo và phối hợp với chủ đầu tư các dự án

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

24

Lớp: CQ51/08.02


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nằm trong danh mục tài trợ chính thức; chuẩn bị văn kiện, chương trình dự
án; lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án; lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo khả thi, sau đó sở Kế hoạch và đầu tư tiến hành thẩm
định, trình cho UBND tỉnh phê duyệt và có công văn gửi Bộ KH&ĐT để trình
Chính phủ phê duyệt ký kết điều ước cụ thể về ODA.
Bước 3: Thực hiện chương trình, dự án ODA
Phân rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ quản, chủ dự
án, ban quản lý dự án. Căn cứ vào tính chất và quy mô của từng dự án mà
quyết định cơ quan chủ quản dự án. Chủ chương trình, dự án có nhiệm vụ tổ
chức bộ máy quản lý và thực thực hiện chương trình, dự án; ký kết các hợp

đồng theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện giám sát, đánh giá dự án,
khai thác chương trình dự án. Ngay sau khi văn kiện chương trình, dự án được
phê duyệt, chủ dự án ban hành quyết định thành lập Ban quản lý dự án với
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, dự án (kế hoạch giải
ngân, chi tiêu, đấu thầu,…), xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực
hiện.
Bước 4: Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA
Các cơ quan có thẩm quyền theo dõi, quản lý tình hình thực hiện dự án;
kịp thời đề xuất các phương án nhằm đảm bảo các chương trình dự án ODA
được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo mục tiêu và chất lượng. Sau khi dự án
kết thúc hoàn thành, các cơ quan có thẩm quyền, chủ dự án, nhà tài trợ và các
nhà đánh giá độc lập tiến hành đánh giá việc thực hiện dự án, nhằm xem kết
quả đạt được và tổng kết toàn bộ chương trình, dự án, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết làm cơ sở lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án.
Các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút ODA
Các nhân tố khách quan:
Thứ nhất, tình hình kinh tế chính trị chung của thế giới
1.3.2
1.3.2.1

SV: Phạm Thị Mỹ Linh

25

Lớp: CQ51/08.02


×