Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

32 kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần phát triển đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.13 KB, 74 trang )

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với hoạt động quản lý của một
doanh nghiệp. Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời của
nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế xã hội càng phát triển thì hệ thống kế toán
cũng không ngừng hoàn thiện mình. Để khẳng định đựơc vai trò quan trọng
của mình trong công tác tổ chức và quản lý của nhà nước. Như nhiều nhà
kinh tế học đã quan niệm: Kế toán như một “ngôn ngữ kinh doanh”, một
“nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ, kinh tế – tài chính"
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm cung
cấp thông tin cần thiết cho việc ra đời các quyết định phù hợp của các đối
tượng sử dụng thông tin. Ngày nay với nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp đã có thể chủ động phát huy sáng tạo lợi thế của mình: vừa đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Trong thời gian thực tập em đã nhận thưc được vai trò ý nghĩa của việc
tiêu thụ, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại không ngừng cố gắng, nâng
cao hoàn thiện Hệ thống kế toán để theo kịp tốc độ phát triển nền kinh tế hiện
nay.
Được sự giúp đỡ của cô giáo và các cô chú phòng kế toán Công ty cổ phần
Phát triển Đại Dương cùng với kiến thức đã được học tại trường, em đã thực

hiện báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Phát triển Đại Dương thấy rõ được
tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh,


Nguyễn Doãn Tuấn

Page 1


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán, em đã mạnh dạn
đi sâu tìm hiểu được thực tế qua đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần phát triển Đại D ương “.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Phát triển Đại Dương .
- Thông qua nghiên cứu thực tế tại công ty đề xuất các giải pháp khả thi
nhằm năng cải thiên tốt hơn quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty cổ phần Phát triển Đại Dương vào tháng
04 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Tiếp cận, thu thập số liệu từ phòng kế toán tại Công ty cổ phần Phát triển
Đại Dương. Sau đó tổng hợp thông tin, đối chiếu số liệu thực tế, chứng minh

và làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Xử lý số liệu trên phần mềm excel.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiến.

- Giúp sinh viên nghiên cứu nắm rõ cơ sở lý luận về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh.Vận dụng cơ sở lý luận vào thực tế từ đó
thấy rõ sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tế
- Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh phản ánh
chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin về doanh thu và các khoản giảm
trừ, chi phí … giúp cho ban lãnh đạo tham khảo và đưa ra lựa chọn hợp lý cho
những quyết định kinh doanh có hiệu quả nhất.
6. Kết cấu luận văn
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 2


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nội dung luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết



quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.


Chương 2: Tình hình thực tế công tác kế toán và xác định kết quả kinh

doanh ở Công ty cổ phần phát triển Đại Dương.



Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

kinh doanh ở Công ty cổ phần phát triển Đại Dương.

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 3


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1 : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng và XĐKQ trong doanh nghiệp thương

mại
1.1.1. Bán hàng và yêu cầu quản lý


Bán hàng : Là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần

lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán. Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất kinh doanh nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp, bởi vì đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái hiện vật sang hình
thái giá trị "tiền tệ", giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình

sản xuất kinh doanh tiếp theo.


Yêu cầu quản lý :

-

Quản lý sự vận động và số liệu có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ
tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.

-

Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp.

-

Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng
phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng
tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.

-

Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.2. Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để thực hiện quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
chỉ ra các khoản chi phí. Đó là tổng giá trị làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
dưới các hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản

hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 4


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị
các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác định kết quả của từng hoạt
động trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục đích
phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng và xác định kết
quả bán hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm từ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu.
Và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn
đốc các khoản phải thu của khách hàng.
-Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt

động.
-Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải
áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau để thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hoá, tăng doanh thu, chiếm lĩnh thị trường.
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 5


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Bán hàng theo phương thức gửi bán: Theo phương thức này, định kỳ
doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở của thoả thuận trong hợp
đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ước
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những là đơn vị nhận bán hàng đại lý
hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất
kho gửi hàng đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển
quyền sở hữu và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
-Phương thức giao hàng trực tiếp: theo phương thức này, khi doanh nghiệp
giao hàng hóa, hoặc lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi
nhận doanh thu bán hàng.

-Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
+ Bán hàng thu tiền ngay: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
thanh toán.
+ Bán hàng được khách hàng chấp nhận ngay nhưng chưa thu tiền: Thời
điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm thanh toán là không đồng nhất, khi
doanh nghiệp giao hàng, khách hàng không thanh toán ngay mà chỉ ký chấp
nhận thanh toán sau một thời gian nhất định.
+ Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng thanh
toán tiền hàng làm nhiều lần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
+ Doanh thu bán hàng theo phương thức này được ghi nhận khi hàng
được giao cho khách hàng.
+ Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi
hàng hoá với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu bán
hàng.

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 6


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.2. Kế toán doanh thu và các khoản làm giảm doanh thu
1.2.2.1. Kế toán doanh thu
Chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
1. Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu sản phẩm hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế giao dịch
bán hàng.
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
-Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
-Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
-Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 7


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


-Những doanh nghiệp nhận gia công hàng vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
-Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, kí gửi theo phương thức bán hàng đúng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
-Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác định.
1.2.2.2. Các khoản làm giảm doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp và thuế xuất nhập khẩu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết
quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được
phản ánh theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp,
nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả
kinh doanh thuyết minh báo cáo tài chính).
Doanh thu thuần bán hàng vàTổng
cungdoanh
cấp dịch
thuvụbán hang và cung câp dịch vụ.
Các khoản giảm trừ doanh thu
=

-Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chêng lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
Nguyễn Doãn Tuấn


Page 8


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,
bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại :Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách
hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc
theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
-Kế toán giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp
(bên bán)giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đã
ghi trong hợp đồng.
1.2.2.3. Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định
chính xác trị giá vốn hàng bán là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
* Xác định trị giá vốn của hàng bán:
Trị giá vốn của

=

Trị giá vốn của hàng


+
+

Chi phí BH và chi phí QLDN

hàng bán
xuất kho để bán
phân bỏ cho số hàng đã bán
1.3. Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
-Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ)
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 9


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong
quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.

-Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc
dỡ.
-Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành ( Riêng chi phí bảo hành
công trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627)
-Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý …
-Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm.
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng
ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng “ có thể mở thêm
một số nội dung chi phí. Cuối kỳ hạch toán, kế toán kết chuyển chi phí bán
hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng: TK 641- “Chi phí bán hàng”.
Tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng
thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412: chi phí vật liệu.
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 10



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: chi phí bảo hành.
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: chi phí bằng tiên khác.
Phương pháp hạch toán CPBH có thể khái quát bằng sơ đồ sau:

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 11


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 9
TK 334,338

TK641
(1)

TK111,112
(7)

TK152, 153

(2)

TK911

TK142, 242, 335

(9)
(3)

TK214
(4)
TK111,112,331

TK352
(5)

(8)

TK133

TK352
(6)

Chú thích:
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu, dụng cụ
(3) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
Nguyễn Doãn Tuấn


Page 12


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

(6) Chi phí bảo hành sản phẩm
(7) Các khoản thu giảm chi
(8) Hoàn nhập dự phòng trả về chi phí bảo hành hàng hóa.
(9) Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.
1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh liên quan đến việc
quản lý hành chính và quản trị kinh doanh của toàn doanh nghiệp và một số
khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp được chia ra thành các khoản chi phí sau:
-Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
-Chi phí vật liệu quản lý: Gồm trị giá các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ công cụ, dụng cụ dùng chung toàn
doanh nghiệp.
-Chi phí đồ dùng văn phòng: Gồm chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
-Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn…
-Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà, đật, thuế môn bài… và các

khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà
-Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
-Chi phí dich vụ mua ngoài: Các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài như tiền điện, nước, thuế sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh
nghiệp.

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 13


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

-Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên, như hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và
các khoản chi khác…
Tài khoản sử dụng: TK 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp.”
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng..
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: chi phí dự phòng.
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: chi phí bằng tiền khác
-Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ
đồ sau:


Nguyễn Doãn Tuấn

Page 14


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 10
TK 334,338

TK642

TK111,112,..

(1)

(8)

TK152,153
(2)

TK911

TK333

(10)
(3)


TK214
(4)
TK142, 242,335
(5)

TK139
TK139
(6)

(9)

TK111,112,331,..
(7)

TK133

Chú thích:
- (1) Chi phí nhân viên quản lý
- (2) Cho phí vật liệu, công cụ
- (3) Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp.
- (4) Chi phí khấu hao TSCĐ
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 15


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- (5) Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
- (6) Chi phí dự phòng phải thu khó đòi.
- (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
- (8) Khoản giảm chi ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- (9) Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi
- (10) Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả.
1.4. Tổ chức kế toán và xác định kết quả bán hàng
1.4.1. Kết quả kinh doanh và cách xác định
Kết quả bán hàng là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp hoạt
động trong nền kinh tế thị trường và là mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh
doanh, kết quả kinh doanh là tấm gương phản chiếu các mặt hoạt động của
doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh có tốt thì kết quả mới tốt, ngược lại hoạt
động kinh doanh không tốt thì không thể có kết quả tốt được. Mặt khác kết
quả mà tốt thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ được thông suốt, có mở rộng
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh khẳng định được vị
thế của mình trên thương trường, kết quả xấu sẽ dẫn đến hoạt động kinh
doanh bị đình trệ, thậm trí sẽ đi đến phá sản.
Để tránh được những rủi ro trong kinh doanh, lãnh đạo doanh nghiệp
phải theo dõi thường xuyên kết quả của doanh nghiệp có vậy mới có thể kịp
thời tháo gỡ khó khăn, định hướng cho những kỳ sắp tới. Muốn đạt được điều
đó, phải cần đến thông tin của kế toán, đặc biệt là kết quả kinh doanh trong
kỳ.
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động
kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tài
chính hay hoạt động bất thường.
- Kết quả bán hàng chính là kết quả hoạt động kinh doanh chính
được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh

Nguyễn Doãn Tuấn


Page 16


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thu thuần) và giá vốn hàng bán (của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), chi phí
bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Kết quả bán
hàng, cung cấp =

Chi phí bán

Tổng DT thuần
về bán hàng và

dịch vụ

cung cấp dịch
vụ

Giá vốn của hàng
-

xuất đã bán và chi
phí thuế TNDN

hàng và chi

-

phí quản lý
doanh

nghiệp
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ.
1.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán sử dụng tài khoản
- TK911 “Xác định kết quả kinh doanh ”được dùng để xác định kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán .
- TK421 “Lợi nhuận chưa phân phối” dùng để phản ánh kết quả
kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” dùng để phản ánh chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong
năm tài chính hiện hành.
Phương pháp hạch toán kết quả bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 17


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


Sơ đồ 11:
TK632

TK911
(1)

TK511,512
(4)

TK641,642
(2)

TK421
(5b)

TK821
(3)
(5a)

Chú thích:
(1) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết
quả.
(2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí doanh nghiệp để xác
định kết quả.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thuế TNDN để xác định kết quả.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần trong kỳ để xác định kết quả.
(5a) Cuối kỳ, kết chuyển lỗ về tiêu thụ
(5b) Cuối kỳ, kết chuyển lãi về tiêu thụ
Sổ kế toán trong kế toán hàng hóa và bán hàng trong doanh nghiệp
Hệ thống sổ kế toán và trình tự hệ thống hóa thông tin kế toán phụ

thuộc vào hình thức kế toán, mỗi hình thức kế toán có một hệ thống sổ kế
toán và trình tự hệ thống hóa thông tin khác nhau.

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 18


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ: Từ các
chứng từ gốc ban đầu được nhập vào máy sẽ cho ra các loại sổ cái, sổ chi tiết,
và các báo cáo kế toán như:
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thẻ kho, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
thanh toán với người mua, sổ chi tiết TK511, 641, 642, 911...
Các bảng kê số 1, số 2, số 5, số 8, số 11...
Các nhật ký chứng từ số 5, 8, 10…
Sổ cái các TK511, TK641, TK642, TK911...

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 19


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN ĐẠI DƯƠNG
2.1. Đặc điểm của Công ty cổ phần Phát triển Đại Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN ĐẠI DƯƠNG
Mã số thuế: 0102733888
Địa chỉ: Phòng 15.03 tòa nhà văn phòng Plaschem, số 562 Nguyễn Văn Cừ, Phường
Gia Thuỵ, Quận Long Biên, Hà Nội
Mã số thuế: 0102733888

• Giấy phép kinh doanh: 0102733888 ngày cấp: 22/04/2008
• Ngày hoạt động: 15/05/2008
• Điện thoại: 01672683283
• Giám đốc: Nguyễn Đức Minh
Công ty cổ phần phát triển Đại Dương được thành lập theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0102733888 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội. Công ty hoạt động trong lĩnh vực Thương mại, hạch toán kinh doanh độc lập,
có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lý của Nhà nước về mọi hoạt động kinh tế.
Từ ngày đầu mới thành lập, Công ty đã gặp phải không ít những khó khăn, đó
là sự gia tăng của các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng với sự mở cửa của nền
kinh tế đã làm cho doanh nghiệp phải gồng mình mới tìm được vị thế trong cuộc
cạnh tranh đầy khốc liệt.
Trải qua nhiều năm phấn đấu và trưởng thành, giờ đây uy tín và thương hiệu
của Công ty đã dần được khẳng định. Công ty đã có những hợp đồng kinh doanh
trong khắp các vùng trong cả nước và đặc biệt trên địa bàn Hà Nội.Trong thời gian
tới Công ty vẫn không ngừng bám sát thị trường, đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới
thiệu quảng cáo từng bước đẩy mạnh thương hiệu và chiếm lĩnh thị trường.

Nguyễn Doãn Tuấn


Page 20


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong những năm gần đây, Công ty cũng đạt được lợi nhuận đáng kể và đóng góp
cho ngân sách Nhà nước một số tiền khá lớn. Với những chính sách khen thưởng và
kỷ luật rõ ràng, một mặt Công ty đã góp phần nâng cao cải thiện đời sống của nhân
viên, mặt khác đã làm cho nhân viên Công ty cảm thấy gần gũi, gắn bó và cống hiến
hết mình cho công việc.

Bảng 1 : kết quả kinh doanh
ĐV : Đồng
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

DT về BH& CCDV

157.700.509.257

370.885.588.597


507.293.632.339

Các khoản giảm trừ

0

0

191.769.500

DTT về BH& CCDV

157.700.509.257

370.885.588.597

507.101.862.839

Giá vốn hàng bán

123.212.141.453

327.389.747.079

434.244.245.215

34.488.367.804

43.495.841.518


72.857.617.624

168.241.807

300.187.922

1.779.868.693

2.551.070.702

6.680.872.990

26.585.094.181

-2.101.169.148

6.505.019.871

8.926.388.070

806.727.464

745.810.109

871.284.495

Chi phí quản lý DN

19.289.040.946


23.653.548.626

21.923.952.551

LN thuần từ HĐKD

12.009.770.499

12.715.797.715

25.257.155.090

Thu nhập khác

753.886.534

6.310.205.665

188.478.843

Chi phí khác

887.887.302

120.855.678

-134.000.768

6.189.349.987


188.478.843

Tổng LN trước thuế

11.875.769.731

18.905.147.702

25.445.633.933

CP thuế TNDNHH

1.681.134.693

2.646.720.678

7.031.609.200

LN sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên CP

10.194.635.038
10.194.60

16.258.40
745.810.109

18.414.024.733
30.530.56


LN gộp về BH&CCDV
DT HĐTC
CP Tài chính
(Chi phí lãi vay)
CP Bán hàng

Lợi nhuận khác

Qua nghiên cứu kết quả sản xuất kinh doanh trong 3 năm ( 2014– 2016)
ta có nhận xét: Trong những năm vừa qua Công ty cổ phần Phát triển Đại Dương
đã hoàn thành chỉ tiêu của Ban lãnh đạo Công ty đặt ra. Doanh thu của Công
ty liên tục tăng qua 3 năm, kể cả doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lẫn
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 21


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

doanh thu hoạt động tài chính. Bên cạnh đó chi phí khác giảm, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng nhưng chậm. Chính vì vậy mà
doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng qua cả 3 năm, dẫn tới lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng qua 3 năm. Ban lãnh đạo của Công ty
TNHH Viễn thông AP đã quan tâm đến việc cắt giảm các chi phí, mở rộng kinh
doanh, cung cấp dịch vụ ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
a, Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
b, Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ. sản xuất, khai thác, xây dựng

c, Ngành nghề kinh doanh:
Công ty Cổ Phần Phát Triển Đại Dương hoạt động với ngành nghề kinh
doanh chính là:
- Kinh doanh bất động sản.
- Dịch vụ quản lý bất động sản.
- Dịch vụ tư vấn bất động sản.
- Lập và quản lý chợ, siêu thụ, trung tâm thương mại.
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
- Dịch vụ kho bãi.
- Khai thác và chế biến khoáng sản.
- Mua bán, sữa chữa, đóng mới tàu và các phương tiện nổi.
- Tư vấn đầu tư, môi giới đầu tư, xúc tiến thương mại ( không bao gốm tư vấn
pháp luật, tài chính, thuế và chứng khoán).
- Buôn bán thiết bị vật tư trong lĩnh vực công nghệ.
- Tư vấn, đào tạo chuyển giao công trong các lĩnh vực giáo dục, điện tử, công
nghệ thông tin
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
- Xây dựng các công trình giao thong, trạm thu phí đường bộ ( quản lý, vận
hành, khai tác, thuê, cho thuê).
Nguyễn Doãn Tuấn

Page 22


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

d, Chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
e, Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh

hưởng đến Báo cáo tài chính.
f, Danh sách các công ty con:
+ Công ty cổ phần BOT Đại Dương.
+ Công ty cổ phần BOT Phả Lại.
+ Công ty cổ phần bất động sản Nam Á.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Trải qua 3 năm hoạt động và phát triển cùng với sự thay đổi của cơ chế thị
trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đã có nhiều cải tiến.
Có thể nói, hiện nay bộ máy quản lý đã đạt được sự hoàn thiện, gọn nhẹ và đem lại
hiệu quả cao.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý được khái quát như sau:

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 23


Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Giám đốc

Ban kiểm tra, kiểm soát

Phó Giám đốc

Bộ phận
Kế toán


Bộ phận Kinh doanh
Bộ phận kho
Bộ phận Tổ chức hành chính

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP phát triển Đại Dương
Như chúng ta thấy, bộ máy này được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Người tối cao và duy nhất có quyền ra quyết định là Giám đốc.
Chức năng chủ yếu của các bộ phận:
-

Giám đốc Công ty: Chịu trách nhiệm chung điều hành Công ty theo đúng quy chế
tổ chức hoạt động. Giám đốc có quyền tuyển dụng lao động, có quyền chủ động lập
dự án kinh doanh, là đại diện pháp nhân của Công ty được quyền tham gia đàm
phán ký kết hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản

-

xuất kinh doanh của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty: Là người giúp việc tham mưu cho Giám đốc, được phân
công phụ trách một số lĩnh vực như: Đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên, An
toàn và vệ sinh lao động,…và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực mình
đảm nhiệm. Khi Giám đốc đi vắng, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi
công việc của Công ty.

Nguyễn Doãn Tuấn

Page 24



Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Phó Giám đốc là người được Giám đốc ủy quyền chỉ đạo công việc hành chính
và đời sống nhân viên của Công ty như chăm sóc sức khỏe y tế, thăm quan du lịch,
….
-

Làm công tác kiểm tra kiểm soát việc thực hiện các chế độ quản lý kinh tế, có trách
nhiệm quản lý theo dõi toàn bộ nguồn vốn của Công ty, có chức năng tham mưu
giúp việc cho Giám đốc; Thông báo kịp thời cho Giám đốc về tình hình luân chuyển
và sử dụng vốn, tăng cường công tác quản lý để việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả
cao; Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của Nhà nước; Xây
dựng kế hoạch Tài chính của Công ty; Quản lý toàn bộ hệ thống kế toán, sổ sách
hàng ngày, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh; Xác định về tình hình vốn hiện
có của Công ty và sự biến động của các loại tài sản. Trong đó, Kế toán trưởng có
nhiệm vụ chỉ đạo nhân viên trong phòng kế toán hạch toán theo đúng chế độ chuẩn

-

mực Nhà nước quy định.
Bộ phận kinh doanh: Chủ động xây dựng chiến lược kinh doanh; Tìm nguồn tiêu
thụ ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ; Nghiên cứu xu thế phát triển của thị
trường để lên kế hoạch đặt hàng với nhà cung cấp và khai thác những mặt hàng tiềm

-

năng.
Bộ phận Tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy của

Công ty có hiệu quả trong từng giai đoạn, từng thời kỳ, đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực, trình độ nhân viên; Chỉ đạo xây dựng xét duyệt mức lao động tiền lương
cho các thành viên; Tổ chức công tác quản lý hành chính, thực hiện chế độ chính

-

sách đối với nhân viên, văn thư lưu trữ.
Bộ phận kho: Có trách nhiệm quản lý và bảo quản an toàn cho hàng hóa; Báo cáo
về tình hình hàng hóa nhập - xuất - tồn.
Kế toán trưởng

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán

2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP phát triển Đại Dương
Kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh
Kế toán
toán vốn
bằngthanh
tiền toán lương, BHXH
Thủ quỹ
Kế toán vật tư TSCĐ

Nguyễn Doãn Tuấn

Nhân viên thống kê

Page 25



×