Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

35 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.47 KB, 90 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực
tập.
Hà Nội, ngày…tháng…năm…
Tác giả luận văn

TRỊNH VĂN TÂM

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


2
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................6
MỞ ĐẦU..................................................................................................................7
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 9
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................9
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................9
1.1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp...........9
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp............................10


1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh..............................................................11
1.1.1.3.1. Vốn cố định.................................................................................11
1.1.1.3.2.Vốn lưu động...............................................................................13
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường..................................................................................................................... 14
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.................................................15
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn...............................15
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.............................16
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....17
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................17
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong các doanh nghiệp...............................................................................18
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................................... 19
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


3
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định................................19
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................21
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................24
1.4. Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.........................................................................................26
1.4.1. Những nhân tố chủ yếu đến hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp........................................................................................26
1.4.1.1. Những nhân tố khách quan:...........................................................26
1.4.1.2. Những nhân tố chủ quan................................................................27

1.4.2. Các giải pháp chủ yếu quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 678....................31
2.1. Khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.............................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................31
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty............................32
2.1.2.1. Tổ chức kinh doanh của công ty.....................................................32
2.1.2.2. Tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý...............................................32
2.1.2.2.1. Tổ chức nhân sự:........................................................................32
2.1.2.2.2. Bộ máy quản lý của công ty.......................................................34
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty......................................36
2.1.3.1. Đặc điểm về quy trình công nghệ hay đặc điểm về kinh doanh......36
2.1.3.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................39
2.1.3.3. Yếu tố đầu vào và thị trường các yếu tố đầu vào của công ty cổ
phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678........................................................40
2.1.3.4. Thị trường đầu ra và vị thế cạnh tranh của công ty cổ phần xây
dựng và chuyển giao công nghệ 678........................................................................41
2.1.3.5. Những rủi ro mà công ty có thể gặp phải......................................43
2.1.4 . Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây..............44
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


4
2.2. Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty...........................................45
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá cơ cấu và sự biến động của vốn và nguồn
vốn........................................................................................................................... 45
2.2.1.1.Tình hình cơ cấu và sự biến động của vốn......................................45

2.2.1.2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên..............................................54
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................56
2.2.2.1. Cơ cấu vốn lưu động......................................................................56
2.2.2.2 Quản trị vốn bằng tiền....................................................................57
2.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị các khoản phải thu.......................61
2.2.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị hàng tồn kho.................................65
2.2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.....................................................67
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định.........................69
2.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết cấu vốn cố định...........................................69
2.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ................................71
2.2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.......................................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ 678......................................................................................77
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của công ty trong thời gian tới.........77
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao công nghệ 678.. . .78
KẾT LUẬN............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................87

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP XDCB


: Chi phí xây dựng cơ bản

HTK

: Hàng tồn kho

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

TSCĐ

: Tài sản cố định

VCĐ

: Vốn cố định

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động


Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


6
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình cơ cấu và sự biến động của vốn..............................................46
Bảng 2.2: Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............................50
Bảng 2.3: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên......................................................55
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn lưu động...............................................................................57
Bảng 2.5: Quản trị vốn bằng tiền.............................................................................58
Bảng 2.6: Hệ số khả năng thanh toán......................................................................60
Bảng 2.7: Kết cấu và sự biến động các khoản phải thu............................................62
Bảng 2.8: Hiệu quả các khoản phải thu...................................................................64
Bảng 2.9: Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho............................................................66
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.............................................................68
Bảng 2.11: Kết cấu vốn cố định...............................................................................70
Bảng 2.12: Tình hình biến động TSCĐ...................................................................72
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.........................................................75

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


7
MỞ ĐẦU


Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra
các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội từ đó đạt được mục đích tối đa
hóa lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện
không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác trong
điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi
trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn càng trở nên quan trọng, nó
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.
Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và
đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn
tại và phát triển được ngay khi cả đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi
đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng
không phải là vấn đề đơn giản.
Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh
nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh
nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua
lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến là một trong những nguyên nhân
chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và sử dụng đồng vốn đó sao cho có
hiệu quả.
Từ thực tế trên, qua 3 tháng thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển
giao công nghệ 678, từng bước làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn em đã rút ra được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Qua đó càng
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM



8
thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói
chung và của công ty nói riêng, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao
công nghệ 678”.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


9
CHƯƠNG 1: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Doanh nghiệp và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Tại Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được dăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện những kinh doanh.
Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết
định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một
môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động.
Thứ nhất, các chủ thể kinh tế tự bù đắp chi phí, tự chịu trách nhiệm đối với
kết quả sản xuất của mình và tự tổ chức quá trình sản xuất theo luật định. Đặc điểm

này tạo ra tính tự chủ cho doanh nghiệp.
Thứ hai,nền kinh tế thị trường là hình thái phát triển cao của nền kinh tế hàng
hóa, các quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển đa dạng, trong đó doanh nghiệp phải
cạnh tranh một cách khốc liệt. Các doanh nghiệp không được Nhà nước bao cấp nữa
mà phai tự bươn trải và luôn phải phấn đấu vươn lên dành thắng lợi trong cuộc cạnh
tranh.
Thứ ba, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường phải chịu
tác động của rất nhiều các quy luật kinh tế như quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh. Dưới sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường, doanh
nghiệp nào nhận thức đúng đắn, nhanh nhẹn và nhạy bén các quy luật này, doanh
nghiệp đó sẽ đứng vững và tồn tại và ngược lại.
Thứ năm, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Với tốc độ phát
triển của khoa học – kỹ thuật như hiện nay thì thật sự đây là yếu tố rất quan trọng,
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


10
nó thúc đẩy sự thay đổi của phương thức sản xuất, từ đó dẫn đến sự thay đổi mạnh
mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp
Nói tóm lại, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, môi trường hoạt động
của các doanh nghiệp là rất khắc nghiệt. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp là phải gắn các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với các quy luật
kinh tế thị trường, “ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có”. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp phải biết phát huy quyền làm chủ của mình, biết
quan lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh doanh, có vậy doanh nghiệp mới
tồn tại được trong điều kiện nền kinh tế mới.
1.1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là tiền đề và cũng là một yếu tố cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng tiền vốn nhất định tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện kinh
doanh của doanh nghiệp để hình thành nên những tài sản cần thiết phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như đối với doanh nghiệp sản xuất là nhà
xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu . v. v…
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp đã
phải ứng ra để hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động kinh doanh, chúng
được chu chuyển một cách liên tục và không rút ra khỏi kinh doanh nếu sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên
vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền, tiếp đó lần lượt chuyển sang
các hình thái khác nhau và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận
động của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục,
không ngừng. Do đó, sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi
lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu
chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế- kỹ thuật
của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động trong đó. Do có sự chu chuyển
không ngừng nên tại một thời điểm của quá trình kinh doanh, cùng một lúc vốn
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


11
kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện dưới dạng các tài sản cần thiết cho kinh
doanh cũng như dưới dạng tiền tệ. Vì vậy, xem xét trên góc độ hình thái của vốn có
thể thấy rằng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Khi xem xét vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần chú ý đến 2 điểm cơ bản

của vốn:
- Trong điều kiện kinh doanh bình thường và các yếu tố kinh doanh không
thay đổi cơ bản, giá trị của vốn kinh doanh không mất đi hay nói cách khác nó
không bị tiêu dùng đi. Như trên đã nêu, từ hình thái ban đầu là tiền, giá trị của vốn
kinh doanh chuyển hóa qua các hình thái khác nhau và cuối cùng trở về hình thái
ban đầu là tiền. Do vậy, nếu các điều kiện kinh doanh và các yếu tố kinh doanh
không thay đổi cơ bản thì giá trị của vốn kinh doanh chuyển hóa qua những hình
thái khác nhau, những vận động khác nhau, trong đó nó tự bảo toàn.
- Xem xét vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần nhìn nhận vốn trên góc độ
một sự vận động, một quá trình tuần hoàn chuyển hóa qua các hình thái khác nhau,
tiến hành quan những giai đoạn khác nhau. Mặc dù vậy, điểm chung trong quá trình
vận động, tuần hoàn của vốn là đều hướng tới mục tiêu sinh lời. Sản xuất kinh
doanh mà không sinh lời thì vốn khó bảo toàn.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định có thể chia vốn kinh doanh thành các
loại vốn khác nhau. Dựa theo đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn người ta có thể
chia vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp làm hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định.
1.1.1.3.1. Vốn cố định.
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


12
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng nên các tài sản cố định

nên quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
của tài sản cố dịnh, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ
sản xuất, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của
nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phổi rất lớn bởi đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển
của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Theo đó, vốn cố định cũng được tách thành hai phần: một phần giá trị sẽ nhập vào
chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của
tài sản cố định. Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong tài sản
cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được
dần dần tăng lên thì phần giá trị “cố định” trong tài sản cố định lại dần dần giảm di
tương ứng với mức hao mòn của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên ngược chiều
đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một
vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành môt vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Từ những phân tích trên có thể rút ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu

Luận văn tốt nghiệp


TRỊNH VĂN TÂM


13
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái xuất được tài sản cố định
về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nó riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó tuân theo tính quy luật
riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu
về khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định.
1.1.1.3.2.Vốn lưu động.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó,
để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số tiền tệ nhất
định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu độngcủa doanh
nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt
qua nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh ngiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình
thái ban đầu là tiền được chuyển hóa lần lượt qua các hình thái: Vật tư dự trữ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, và khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban
đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh
hơn từ hình thái vốn bằn g tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng
chuyển hóa về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại

dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


14
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các dặc
điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giâ trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Từ những sự phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tuc. Vốn lưu động
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành
một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
xuất. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn
để đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu đông, khiến cho các hình thái có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển
hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật
tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số
vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở
các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn hay chậm còn phản ánh

số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu
thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn
lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, một vấn đề mà các nhà quản lý
đều quan tâm hiện nay là làm sao luôn tổ chức đảm bảo vốn một cách đầy đủ kịp
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


15
thời cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời phải luôn lựa chọn hình tức và huy
động vốn tích cực, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Trên thực tế hiện nay, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể được
hình thành từ rất nhiều nguồn khác nhau và mỗi nguồn hình thành nên vốn sản xuất
kinh doanh này đều có những ưu điểm nhất định và một trong những biện pháp
nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả là phải
nghiên cứu các nguồn vốn để có định hướng huy động hợp lý. Theo đó, vốn kinh
doanh được phân thành các loại theo các tiêu thức chủ yếu sau:
1.2.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Theo tiêu thức phân loại này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp mới được thành lập, vốn chủ sở hữu hình thành nên vốn điều lệ.
Khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, ngoài vốn điều lệ còn một số nguồn khác
cũng thuộc nguồn vốn chủ sở như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát triển,
chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản,… và vốn tài trơ của Nhà nước
( nếu có). Như vậy, vốn chủ sở hữu là phần còn lại trong tổng tài sản của doanh

nghiệp sau khi đã trừ đi toàn bộ nợ phải trả.
- Nợ phải trả của doanh nghiệp là khoản phát sinh trong quá trình kinh
daonh, bao gồm nguồn vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng thể
hiện tạo bộ số nợ phải trả cho người cung cấp, số phải nộp Ngân sách, số phải thanh
toán cho cán bộ công nhân viên, đây là loại vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
nhưng không phải trả lại. Các khoản nợ vay bao gồm toàn bộ số vay ngân hàng, nợ
tín phiếu, nợ trái phiếu của doanh nghiệp.
Việc phân chia vốn theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ
cấu nguồn tài trợ tối ưu để chi phí sử dụng vốn là thấp nhất, tăng cường hiệu quả sử
dụng vốn của mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào phạm vi huy động và sử dụng vốn.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


16
Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên
trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ bản
thân doanh nghiêp, bao gồm vốn tự bỏ sung tù lợi nhuận sau thuế, các khoản dự trữ,
dự phòng, thu thanh ký nhượng bán tài sản cố định, tiền khấu hao tài sản cố định,
quỹ đầu tư phát triển kinh doanh, nguồn vón bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự phát triển của doanh nghiệp, một mặt nó phát huy được tính chủ động trong
việc sử dụng vốn, mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động được từ bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: vốn vay của ngân hàng và các tổ

chức tín dụng, nợ người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Huy
động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn,
mặt khác có thể làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu mức doanh lợi
đạt được cao hơn chi phí sử dụng vốn và ngược lại.
1.1.2.3. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này, nguồn vốn của doanh nghiệp được chia làm hai nguồn:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn,
bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Nguồn vốn dài hạn này được
dùng để mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSCĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngán hạn mà doanh nghiệp
có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như các khoản
chiêm dụng hợp pháp không phải trả lãi luôn có đòn bẩy tài chính dương và các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


17
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, lựa chọn
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.
Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là sẽ huy động vốn ba nhiêu và lấy từ
nguồn nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời phải tiết kiệm tối đa
chi phí sử dụng vốn và có biện pháp quản lý, sử dụng vón có hiệu quả.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là
kinh doanh được lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động
doanh nghiệp, lợi nhuận tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Để đạt được lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp
không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó việc tổ chức
huy động vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và việc sử dụng vốn có
hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Vốn có vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Như
chúng ta đã biết, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, daonh nghiệp phải
tiến hành các yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Muốn có được các yếu tố đầu vào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp
sẽ không hoạt động được, có nghĩa là doanh ngiệp sẽ không tồn tại. Do vậy, có thể
nói vốn là tiề đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường.
Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
sự cạnh tranh gay gắt. Doanh nghiệp nào cũng muốn giành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh và mong muốn có một sự phát triển bền vững. Để đạt được điều đó, các
doanh nghiệp cần tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng
với sự tăng cường của quy mô doanh nghiệp. Lúc này vốn là điều kiện để các doanh
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


18
nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành từ đó tăng lợi nhuận, giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh.

Nói tóm lại vốn kinh doanh là một yếu tố quan trọng, nó quyết định tới
tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết định tới sự sống còn và phát triển của mỗi
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phấn đấu
đạt được hiệu quả cao nhất. Để đạt được hiệu quả này các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, do vậy việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng
Hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp mà cao sẽ giúp doanh nghiệp có vị trí mới, trước hết làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đứng vững về mặt tài chính, đồng
thời có điều kiện đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Ngược lại nếu vốn của doanh
nghiệp không được bảo toàn và sử dụng không có hiệu quả thì mục tiêu đầu tư của
doanh nghiệp không được thực hiện mặt khác còn gây ra những hậu quả nghiêm
trọng như: thua lỗ, mất thị trường, phá sản…
Hơn nữa là tế bào cảu nền kinh tế do vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng mình mà còn góp phần làm tăng
hiệu quả của toàn nền kinh tế. Nếu tất cả các doanh nghiepj cùng phấn đấu đạt hiệu
quả sử dụng vốn cao và ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thì sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đã tăng trưởng, phát triển ổn
định nó sẽ kích thích đầu tư, tăng sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho xã hội, tạo công ăn
việc làm, tăng các khoản nộp ch ngân sách Nhà nước.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM



19
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn với mỗi doanh nghiệp là một vấn đề
hết sức quan trọng.
1.3. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để đánh giá hiệu quả tổ chức vốn cố định, cần phải xác định đúng đắn hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định

=

Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần bán trong kỳ.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định của từng thời
kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cần phải được xem xét trong mối liên hệ
với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này có thể được xác định
theo công thức sau:
Hiệu suất sử dụng tài

Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định có tính chất sản xuất bình quân được tính theo
=

phương pháp bình quân số học và tùy theo số liệu đã có để có cách tính thích hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình
độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Khi sử dụng hai công thức trên cần chú
ý:
Nếu để so sánh các thời kỳ khác nhau tì doanh thu thuần bán hàng phải được
điều chỉnh theo giá cố định, tức là phải loại trừ các yếu tố trượt giá.
- Hệ số huy động vốn cố định
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


20
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức xác định như sau:
Số vốn cố định đang dùng trong hoạt
Hệ số huy động vốn cố

động kinh doanh
Số vốn cố định hiện có của doanh nghiệp
định trong kỳ
Số vốn cố định được tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn
=

lại của tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp tại thời

điểm đánh giá phân tích.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định trong
doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát về tình trạng về năng lực còn lại của
tài sản cố định cũng như vốn cố định ở thời điểm đánh giá
Công thức tính như sau:
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hệ số hàm lượng vốn cố định: Là số nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử

Hệ số hao mòn TSCĐ =
dụng vốn cố định.
Hàm lượng

Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
=

thuần trong kỳ (hay nói cách khác: Để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu vốn cố định).
Hàm lượng vốn cố định càng thấp, hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá tình hình đầu tư vào tài sản cố định và
hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng một
số chỉ tiêu bổ sung:
- Các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp: Kết cấu tài sản cố
định là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm tài sản cố định với tổng
nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp. Căn cứ vào các phương pháp phân
loại tài sản cố định có thể tính được các chỉ tiêu về kết cấu tài sản cố định.


Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


21
Chỉ tiêu này có thể đánh giá được tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết
cấu tài sản cố định để có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu tài sản cố định và
giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu
suất sử dụng tài sản cố định.
- Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ cho một

Nguyên giá tài sản cố định trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất
công nhân trực tiếp sản xuất
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị tài sản cố định trực tiếp sản
=

xuất cho một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho người công
nhân trực tiếp sản xuất càng cao, điều kiện lao động càng thuận lợi.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cần
sử dụng chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử

dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Số lần
luân chuyển và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
Hiện nay, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu
thuần bán hàng của doanh nghiệp ở trong kỳ.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


22
: Số vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ được xác định bằng phương
pháp bình quân số học. Tùy theo số liệu có được để sử dụng cách tính thích hợp.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện
được một lần chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
kỳ.
Công thức tính như sau:
K=

N
L


hay

K =

×M
N

Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày, một tháng là 30 ngày.
M, VLD: Như đã chú thích ở trên.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số lần luân chuyển của vốn
lưu động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vòng
quay vốn lưu động. Từ công thức xác định kỳ luân chuyển vốn lưu động ở phần trên
cho thấy: Thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình
quân sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy, việc
tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn lưu động
có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động và nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Sau khi khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận
cũng được thực hiện. Do đó việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp
phần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tính
hiệu suất sử dụng vốn lưu động trên cơ sở tốc đô luân chuyển vốn lưu động cũng
còn một số hạn chế nhất định, do đó ngoài chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM



23
động, người ta còn đo lường bằng một số các chỉ tiêu khác như: Mức tiết kiệm vốn
lưu động, hàm lượng vốn lưu động,…
- Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc dộ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số lao động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK(+,-)

=

M1
360

× (K1- K0)

hoặc

VTK (+,-) =

×

M1
L0

Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh
hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh với kỳ gốc.

M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Hàm lượng vốn lưu động (còn gọi là mức đảm nhiêm vốn lưu động):
Là số vốn lưu động cần có để thực hiện một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động

=

Sn

Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao
nhiêu vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động cần quản lý chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả vốn lưu động.
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Phải xuất phát từ mục tiêu đánh giá để xác định và sử dụng các chỉ tiêu tài
chính thích hợp. Khi sử dụng các chỉ tiêu phản ánh mức sinh lời của vốn kinh
doanh, để so sánh giữa các doanh nghiệp khác nhau hay so sánh giữa các thời kỳ
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


24
khác nhau của một doanh nghiệp cần phải đảm bảo tính thống nhất của chỉ tiêu.
Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Trong đó:
+ : Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.
+ : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu
vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh. (hay tỉ suất
sinh lời kinh tế của tài sản).
BEP =
Trong đó:
+ BEP:Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản.
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
+ : Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử
dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:

Trong đó:
: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.
EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
: Vốn kinh doanh sử dụng trong kỳ.

Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM



25
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giũa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân trong
kỳ. Công thức xác định như sau:
ROA
Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay còn gọi là tỷ
suất sinh lời tài chính.
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiêp.
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử
dụng trong kỳ. Công thức xác định như sau:
ROE
Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác, hiệu quả sử
dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên

để đánh giá.
Luận văn tốt nghiệp

TRỊNH VĂN TÂM


×