Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

40 tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH in và quảng cáo đặng hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.5 KB, 59 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14


15
16
17
18
19
20

SV: Lê Thị Thu

Chữ viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
KPCĐ
CBCNV
BTTL
GTGT
BTC
PX
TNHH
HĐSXKD
MTV
NLĐ
TM
CNSX
QLPX
BH
NVVP
NXB


Diễn giải
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Cán bộ công nhân viên
Bảng thanh toán lương
Thuế giá trị gia tăng
Bộ tài chính
Phân xưởng
Trách nhiệm hữu hạn
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Một thành viên
Người lao động
Thương mại
Công nhân sản xuất
Quản lý phân xưởng
Bán hàng
Nhân viên văn phòng
Nhà xuất bản

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Có thể nói,
sự phát triển kinh tế được xem như kim chỉ nam, là nhân tố hàng đầu đánh giá sự
phát triển chung của một đất nước. Khi xã hội càng phát triển, lượng thông tin thu
thập được càng phải đòi hỏi chính xác, khoa học và kịp thời. Chính từ việc quản lý,
giám sát và hiệu quả của công tác kế toán đem lại có ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình hoạt động và quản lý của doanh nghiệp. Do đó, đối với sinh viên chuyên
ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng, hạch toán kế toán là
một môn học rất quan trọng. Nó đem lại cho người quản lý doanh nghiệp những
chức năng, công dụng để vận dụng hiệu quả trong việc quản lý tài sản, nguồn vốn,
nguyên vật liệu…và đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành liên tục chính là nguyên vật liệu. Đây là yếu tố
tiền đề để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Nó không chỉ ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và công tác tài
chính của doanh nghiệp. Do vậy, việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ
giúp cho nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu lại chiếm tỉ trọng lớn từ 60% -70% trong
chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vật tư một cách hợp lý và sát sao ngay
từ khâu thu mua đến khâu sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, giảm
giá thành, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Để làm được
điều đó các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ hợp lý mà kế toán là công
cụ giữ vai trò quan trọng nhất. Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước
phát triển mạnh mẽ thì công tác kế toán vật tư cũng có những thay đổi để phù hợp
với điều kiện mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và cách tổ
chức hạch toán tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia là một đơn vị sản
xuất có quy mô vừa, số lượng sản phẩm nhiều nên vật tư rất đa đạng và phong phú
cả về số lượng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn thường xuyên


SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

được sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quá trình sản xuất.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH In và
quảng cáo Đặng Hoàng Gia, được sự chỉ dẫn của Thầy giáo Phạm Minh Hải cùng
với các kiến thức đã học tại trường tác giả đã quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề
tài: “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In và quảng
cáo Đặng Hoàng Gia”
Luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia
Chương 2: Phân tích tài chính và tình hình sử dụng vật tư của Công ty TNHH
In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia năm 2016
Chương 3: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH In và
quảng cáo Đặng Hoàng Gia
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tác giả rất mong được sự góp ý và chỉ bảo thêm
của các Thầy Cô để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Lê Thị Thu


SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
Chương 1:

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT - KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO ĐẶNG HOÀNG GIA

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH In và quảng cáo
Đặng Hoàng Gia
Tên công ty: CÔNG TY TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO ĐẶNG HOÀNG GIA
Tên giao dịch quốc tế: DANG HOANG GIA ADVERTISE AND PRINT
COMPANY LIMITED
Trụ sở chính của Công ty: Số 3 ngõ 186 phố Tân Phong, Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Giám đốc: Ngiêm Văn Thành
Điện thoại: 04.3906.7676
Webside: indanghoanggia.com
Email:
Giấy phép kinh doanh: 0104281429
Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia đi vào hoạt động từ ngày
03/12/2009 theo giấy phép kinh doanh số 0104281429, do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 30/11/2009. Số vốn ban đầu: 5.300.000.000 đ. Những
ngày đầu đi vào hoạt động công ty gặp phải không ít khó khăn về tài chính trang
thiết bị kỹ thuật cũng như những khó khăn về thị trường tiêu thụ, nhưng với sự cố
gắng không ngừng của toàn thể cán bộ và công nhân viên trong công ty đã giúp

công ty vượt qua những khó khăn ban đầu và đạt được những thành quả nhất định.
Năm 2012 Công ty đầu tư nhập khẩu hàng loạt máy móc tiên tiến cùng với đội ngũ
kĩ sư tận tâm, nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao nhằm đẩy mạnh phát triển sản
xuất các mặt hàng chủ yếu như in tem bảo hành, tem chống hàng giả, tem 7 màu,
tem nhãn Decal...Từ đó mở quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ ổn định, đảm bảo
công ăn việc làm từ 11 công nhân từ ngày đầu thành lập hơn 80 công nhân viên,
nguồn tài chính đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, cho quá trình đầu tư
tái sản xuất mở rộng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH In và
quảng cáo Đặng Hoàng Gia

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ
- Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia là doanh nghiệp hoạt động với
chức năng chính cung cấp hàng hóa dịch vụ cho những khách hàng có nhu cầu, về các
mặt hàng chủ yếu in tem nhãn mác hàng hóa, các sản phẩm liên quan như thùng bìa
carton ...
- Nhiệm vụ:
Cùng với chức năng nêu trên, công ty có nhiệm vụ tự chủ sản xuất kinh
doanh, đi sâu nghiên cứu thị trường để xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh sát với thực tế. Quản lý chặt chẽ và hợp lý, không ngừng nâng cao năng suất
lao động, sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và phát triển vốn bền vững,

tạo nguồn vốn bổ sung cho việc tái sản xuất mở rộng phạm vi kinh doanh, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu chung của chính phủ
nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát triển công nghiệp, góp
phần xóa đói giảm nghèo cho hộ nông dân, tăng thu nhập cho người lao động.
1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
- In và các dịch vụ liên quan đến in( theo quy định pháp luật hiện hành)
- Quảng cáo và xúc tiến thương mại
- Tư vấn, đưa ra giải pháp cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực in ấn, quảng cáo
- In bạt Hiflex khổ lớn, Decan PP
- Thiết kế thi công biển hiệu quảng cáo, show room, nội thất
- Đèn neon sign, chũ 3D Inox, đồng, mica...
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia
* Quy trình kinh doanh
Bước 1: Sau khi nhận được yêu cầu của khách hàng (qua điện thoại, trang
web, email), nhân viên công ty sẽ tiến hành làm báo giá cho quý khách. Khi khách
đồng ý báo giá sẽ ký kết hợp đồng (bao gồm: mẫu mã, chất lượng, số lượng, thời
gian bàn giao...). Mọi giao dịch sẽ có nhân viên công ty qua làm việc trực tiếp với
khách hàng.
Bước 2: Nhân viên công ty chỉnh sửa file thiết kế, sau đó in bản test để
doanh nghiệp có thể tham khảo và cảm nhận trực tiếp chất lượng nhãn mác sau khi

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


in (nếu có yêu cầu chỉnh sửa doanh nghiệp có thể nêu trực tiếp với nhân viên công
ty để chỉnh sửa tiếp tục trước khi in chính thức). Đồng thời, gọi mua nguyên vật liệu
cần thiết để sản xuất sản phẩm.
Bước 3: Tiến hành cho đi in nhãn mác theo đúng số lượng, chất lượng và
thời gian mà doanh nghiệp yêu cầu (đối với các sản phẩm cần in ấn).
Bước 4: Sau khi thuê in ngoài sản phẩm in được giao về kho bàn giao cho
doanh nghiệp, doanh nghiệp kiểm tra chất lượng và nghiệm thu sản phẩm.
Bước 5: Sau khi nhận được sản phẩm in tiến hành các công đoạn gia công
hoàn thiện sản phẩm.
Bước 6: Thanh toán chi phí theo hợp đồng đã ký.
* Công nghệ sản xuất
Công ty TNHH in và quảng cáo Đặng Hoàng Gia là công ty in nhưng quy trình sản
xuất lại chủ yếu là giai đoạn gia công sau in.
Gia công sau in tại xưởng: - Là quy trình xử lý các tờ in thành những ấn
phẩm hoàn chỉnh. Quá trình gia công sau tại xưởng in offset có thể là cắt, xén, gấp,
khâu sách, cán màng, bồi, đóng hộp và cũng có thể là các công việc trang trí như:
dập nổi, phủ UV, ép nhũ, phun bóng, bế hình...
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng
Gia
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2016 máy móc thiết bị tại Công ty được
thống kê dưới bảng 1-1 dưới đây:

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


BẢNG THỐNG KÊ MÁY MÓC THIẾT BỊ DÙNG VÀO SẢN XUẤT
Bảng 1-1
STT
1
2
3
4
5
6
7

Tên thiết bị
Máy cắt xén
giấy
Dây chuyền

Số

Năm

lượng

sx
2011

3

Nơi sx
Việt Nam

Trung

Thông số kỹ

Chức năng

thuật

hoạt động

2000 tờ/ giờ

cắt giấy, carton

2012

vén
Máy nâng

8

2010

EU

200 kg/lần

nguyên vật liệu,

Máy cắt


1

Decal
Máy bế hộp

2007

Thái Lan

1800 tờ/ giờ

hàng hóa
cắt giấy

5

2009

Thái Lan

650 tờ/giờ

máy bồi- máy

Máy cán
màng
Máy bồi

8


carton
Máy bồi sóng

9

Máy ghim

Quốc

1500 tờ/ giờ

Bồi dưỡng, bồi

4

5m/1

bìa carton
Vận chuyển

Gia công in ấn
vỏ
bảo quản và làm

2

2012

Thái Lan


1

2013

EU

1200 tờ/ giờ

3

2009

EU

800 tờ/ giờ

vỏ
Gia công in ấn

3

2012

EU

600 tờ/giờ

vỏ
Gia công in ấn


phút/2mặt

đẹp
Gia công in ấn

vỏ
Qua bảng số liệu 1-1 cho thấy máy móc thiết bị được Công ty đầu tư có sự
đồng bộ hóa, hiện đại, công suất làm việc lớn. Mức độ trang bị kỹ thuật cơ giới hóa
trong dây chuyền sản xuất tương đối tốt đảm bảo năng suất sản xuất sản phẩm đạt
hiệu quả cao và chất lượng sản phẩm tốt. Số lượng máy móc thiết bị đang làm việc
là chủ yếu, các máy móc này đều công nghệ tiên tiến, không có máy móc thiết bị
chờ thanh lý.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia đã xây dựng cơ cấu tổ
chức bộ máy như hình dưới đây (hình 1-1)
Qua sơ đồ hình 1-1, ta thấy cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu tổ chức
theo kiểu trực tuyến - chức năng giúp đem lại sự chỉ huy thống nhất từ cấp trên

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

xuống xấp dưới, tiết kiệm chi phí quản lí, tạo sự phối hợp dễ dàng thực hiện mục
tiêu của đơn vị cấp dưới trong khi được phân công rõ ràng, để duy trì kỉ luật, dễ

dàng kiểm tra, hành động nhanh chóng.
Trong cơ cấu này quyền lực tập trung vào Giám đốc Công ty. Bộ máy quản
lý được chia làm 3 cấp, gồm: Giám đốc, 2 phó giám đốc và 5 phòng ban.
+ Cấp 1: gồm giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc theo chuyên môn.
+ Cấp 2: gồm các trưởng phòng, quản đốc phân xưởng.
+ Cấp 3: gồm các tổ trưởng tổ sản xuất và các tổ phụ trợ
Giám đốc chịu trách nhiệm chính về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công. Mọi hoạt động của Công ty được phân bổ thành các bộ phận.
Các phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo sự phân công của giám đốc và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công và thực hiện.
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh
doanh, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời trợ giúp cho ban lãnh
đạo Công ty chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ở tuyến hai gồm các phân xưởng làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, sửa
chữa các trang thiết bị dưới sự lãnh đạo của lãnh đạo Công ty, trong đó cao nhất
là quản đốc phân xưởng. Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm trước
giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Dưới quản đốc
là các phó quản đốc chỉ huy điều hành sản xuất trong phạm vi một ca của phân
xưởng.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

Phòng Tài chính – Kế toán

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

Phòng kinh doanh

Phòng sản xuất Kho và bộ phận vận tải

Phòng kỹ
Bộ phận marketing

Bộ phận thiết kế mẫu

Bộ phận thu mua

Bộ phận gia công sau in

Kế toán trưởng

Các kế toán phần hành

Hình 1-1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng
Hoàng Gia
Giải thích:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Với cơ cấu này, Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của các phó giám đốc là
các lãnh đạo chức năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quyết định trong phạm vi công ty. Các lãnh đạo ở các bộ phận chức năng
không trực tiếp ra lệnh cho những người điều hành ở những bộ phận sản xuất mà
mọi nhiệm vụ sản xuất phải thông qua sự chỉ đạo của phòng chỉ đạo sản xuất.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện theo pháp luật của Công ty, là người
quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, bảo
vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên, quyết định lương và phụ cấp đối với người
lao động trong công ty, phụ trách chung về vấn đề tài chính đối nội, đối ngoại.
+ Phó giám đốc: Là người quản lý các công việc tại Công ty, thay thế Giám
đốc điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng. Tuy nhiên phải chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
+ Phòng kinh doanh: Xây dựng kế hoạch sản xuất, tìm kiếm và khai thác thị
trường, thu thập thông tin kinh tế, đề xuất với giám đốc về các chiến lược kinh
doanh mới. Tổ chức vùng nguyên vât liệu, đôn đốc thanh toán tiền hàng và
tránh chiếm dụng vốn.

+ Phòng kế toán tài vụ: Chức năng giúp việc về lĩnh vực thống kê - kế toán
tài chính. Đồng thời có trách nhiệm trước nhà nước theo dõi kiểm tra giám sát tình
hình thực hiện thu chi tài chính và hướng dẫn thực hiện hạch toán kế toán, quản lý
tài chính đúng nguyên tắc, hạch toán chính xác, báo cáo kịp thời cho lãnh đạo và cơ
quan quản lý, bảo vệ định mức vốn lưu dộng, tiến hành thủ tục vay vốn, xin cấp
vốn, thực hiện kế hoạch và phân tích thực hiện phương án, biện pháp làm giảm chi
phí, bảo quản hồ sơ và tài liệu kế toán, phát huy và ngăn ngừa kịp thời những hành
vi tham ô lãng phí, vi phạm chế độ chính sách kế toán - tài chính của nhà nước, các
khoản chi phí, thuế...
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng và quản lý việc thực hiện các
quy trình công nghệ, quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn về định mức kỹ thuật nghiên
cứu chế tạo và triển khai các mặt hàng mới.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

+ Bộ phận sản xuất bao gồm các phân xưởng thiết kế mẫu, gia công sau in sau
đó vận chuyển cho khách hàng.
+ Kho: dự trữ, NVL, sản phẩm hàng hóa.
1.6. Tình hình tổ chức sản xuất và lao động của Công ty TNHH In và quảng
cáo Đặng Hoàng Gia
1.6.1. Tình hình tổ chức sản xuất
Trong Công ty việc phối hợp sản xuất giữa các đơn vị được chủ động và có
sự điều hành trực tiếp từ bộ máy điều hành trực tuyến. Trong quá trình sản xuất và

đáp ứng nhu cầu sản phẩm Công ty luôn mở rộng mối quan hệ với các bạn hàng để
đảm bảo đủ các chi phí đầu vào cho sản xuất và đầu ra cho thị trường.
Quan hệ giữa các phòng ban chức năng với các đơn vị sản xuất là quan hệ 2
chiều. Các phòng ban chức năng hướng dẫn giúp đỡ các phân xưởng thực hiện
nhiệm vụ sản xuất và các qui định của nhà nước cũng như của Công ty. Các đơn vị
sản xuất có nhiệm vụ báo cáo kết quả và chịu sự kiểm tra của các phòng ban chức
năng trong Công ty.
Trưởng phòng
sản xuất

Quản đốc 1

Quản đốc 2

Phân xưởng
thiết kế mẫu

Phân xưởng gia
công sau in

Bộ phận thống kê

Hình 1-2. Sơ đồ tổ chức quản lý các phân xưởng

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

1.6.2. Tình hình sử dụng lao động
TÌNH HÌNH CƠ CẤU
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Năm

2016
TRÌNH ĐỘ KỸ THUẬT, KINH TẾ

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Trong đó
STT
TÊN TỔ CHỨC

Lao

CHUYÊN MÔN
Trung

Tổng

động

cấp

Cao

Đại


T

số LĐ

phổ

học

đẳng

học

đạ

thông

nghề

3

1
3
1
2

3

7


Nam

Nữ

1
3
12
3
19

3
2
0
6
0
11

Phòng tài chính kế
1
2
3
4
5

toán
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng sản xuất
Kho và Đội vận tải
Tổng số lao động


SV: Lê Thị Thu

3
3
3
18
3
30

3
3

Lớp: Kế toán G – K58

2
10
3
15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh do đó nó
quyết định đến sự thành bại của Công ty. Hiện tại việc bố trí, sắp xếp CBCNV trong
Công ty phần nào đã đạt các tiêu chí: chất lượng đội ngũ lao động tương đối đồng
đều và hoàn thành tốt các nghiệp vụ kinh tế, chính trị của Công ty, ổn định việc làm,
nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tư tưởng ổn định, thực hiện đầy đủ

các chế độ chính sách đối với người lao động.
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2016, tổng số lao động trong Công ty là 30 người
Trong đó: nam là 19 người và nữ là 11 người chủ yếu thuộc lực lượng lao
động trực tiếp sản xuất (18/30 người)
* Về trình độ: đại học trở lên 9 người, cao đẳng 3 người, trung cấp và học
nghề 15 người, lao động phổ thông 3 người. Kết cấu lao động ở Công ty là tương
đối hợp lý. Đội ngũ lao động với trình độ và tay nghề vững sẽ đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được năng suất cao.
1.6.3. Chế độ làm việc
Chế độ làm việc của công ty được quy định theo Bộ luật Lao Động. Thời
gian làm việc hàng tuần từ thứ 2 đến thứ bảy là 8 giờ/ngày, nghỉ ngày chủ nhật và
các ngày lễ Tết theo quy định hiện hành. Người lao động được đảm bảo đầy đủ các
chế độ phụ cấp, thưởng, các phúc lợi theo quy chế của Công ty.
Giờ làm việc cụ thể của khối sản xuất như sau:
Giờ bắt đầu: 07:00 giờ sáng
Giờ cơm trưa: 11:00 – 13:00 giờ trưa
Giờ kết thúc: 17:00 giờ chiều
Đối với khối hành chính thời gian làm việc cụ thể như sau:
Giờ bắt đầu: 07:30 giờ sáng
Giờ cơm trưa: 12:00 – 13:30 giờ trưa
Giờ kết thúc: 17:00 giờ chiều
Nhân viên sẽ được thông báo nếu có sự thay đổi về lịch làm việc ít nhất 2
ngày trước khi chính thức áp dụng, ngoại trừ trường hợp khẩn cấp hoặc những tình
huống xảy ra bên ngoài sự kiểm soát của công ty.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Là một doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu nhưng Công ty TNHH In và
quảng cáo Đặng Hoàng Gia đã và đang khẳng định được vai trò của mình trong việc
tạo công ăn việc làm cho người lao động quanh khu vực Hà Nội, tạo thương hiệu
cho một số sản phẩm của các doanh nghiệp cũng như cung cấp ra thị trường những
sản phẩm in ấn uy tín đạt chuẩn chất lượng. Từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và đời sống xã hội tại địa bàn Hà Nội. Qua phân tích tình hình chung và các
điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia
có thể thấy Công ty đang có những thuận lợi và cũng còn gặp không ít khó khăn.
Thuận lợi: Với vị trí tại Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội, Công ty có điều kiện
về giao thông vô cùng thuận tiện và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Công ty đang sở
hữu hệ thống dây chuyền trang thiết bị hiện đại, nguồn lao động với cơ cấu hợp lý
và trình độ chuyên môn cao, sự đồng tâm nhất trí và tinh thần làm việc hăng say của
30 cán bộ công nhân viên giúp Công ty thực hiện tốt công tác sản xuất và đáp ứng
phù hợp nhu cầu thị trường.
Khó khăn: Chi phí bảo dưỡng máy móc cao do phải nhập máy móc từ các
nước châu Âu về. Mặt khác các chi phí liên quan như chi phí bảo dưỡng sao cho giữ
được máy móc hoạt động tối đa nhất cũng không hề nhỏ. Từ đó làm cho giá thành
sản xuất sản phẩm luôn ở mức tương đối cao.Khó khăn về thị trường khi gặp cạnh
tranh các công ty trong ngành cũng như những khó khăn chung của nên kinh tế.
Với những thuận lợi và khó khăn trên Công ty cần tận dụng tối đa các thuận
lợi, tiềm lực hiện có của mình để tăng khả năng cạnh tranh và gặt hái những thành
công. Đồng thời cần có những chính sách và chiến lược phát triển kinh doanh phù
hợp để công ty đứng vững trên thị trường.

SV: Lê Thị Thu


Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VẬT TƯ CỦA CÔNG TY
TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO ĐẶNG HOÀNG GIA NĂM 2016
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia
- Qua bảng số liệu 2-1 cho thấy: Trong năm 2016 Công ty đã hoàn thành được
phần lớn các chỉ tiêu trong kế hoạch và vượt so với thực hiện năm 2015. Cụ
thể:Tổng doanh thu và thu nhập đạt 2.662.702.666 đồng, tăng 5,26 % so với kế
hoạch, điều này cho thấy được sự cố gắng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong năm
2016. Năm 2016 cũng đánh dấu những nổ lực của Công ty, khi tổng doanh thu và
thu nhập năm 2016 tăng 24.640.324 đồng, tương ứng 0,93%. Tổng doanh thu và
thu nhập tăng là do doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên, do
giá bán tăng lên. Do cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật, máy móc trang thiết bị của
Công ty đã hoàn thiện, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ cho sản
xuất. Bên cạnh đó, do Công ty đã giảm các khoản tăng trừ doanh thu, đây là yếu tố
rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhất là trong điều kiện nền
kinh tế thị trường hiện tại
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2016 cũng tăng 44.693.495
đồng, tương ứng 1,71% so với năm 2015. Việc tăng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ chính là một trong những yếu tố làm cho Công ty có lợi nhuận tăng
trong năm qua
- Giá vốn hàng bán của Công ty năm 2016 là 1.839.693.464 đồng tăng so với

năm 2015 là 10.190.631 đồng tương ứng tăng 0,56% và giảm so với kế hoạch năm
2016 là 26.399.426 đồng tương ứng 1.41%. Nguyên nhân giá vốn hàng bán tăng
lên so với năm 2015 chủ yếu là do số lượng hàng hóa sản xuất lên là do sự biến
động giá cả thị trường của các yếu tố đầu vào như sự biến động của nguyên vật liệu
đầu vào, tăng tiền lương bình quân làm chi phí nhân công tăng… và rất nhiều yếu tố
đầu vào khác đã làm giá vốn tăng. Giá vốn hàng bán tăng lên nhưng tốc độ tăng của
giá vốn nhỏ hơn tốc độ doanh thu, mặt khác so với kế hoạch thì giá vốn đã giảm,

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

điều này cho thấy tăng giá vốn đã có trong kế hoạch của công ty, công ty đã tiết
kiệm được các chi phí đầu vào, quản lý tốt hao phí vật tư…Đây là một chiều hướng
tốt cho thấy sự cố gắng của công ty.
Số lao động của Công ty năm 2015 là 28 người, đến năm 2016 số lao động của
Công ty là 30 người tăng 2 người, tương ứng với mức tăng 7,14% so với năm 2015
và đạt 100% so với kế hoạch đề ra. Số lao động tăng lên cho thấy khối lượng công
việc, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên và đây là chủ trương nằm
trong kế hoạch của Công ty
Tổng quỹ lương của Công ty năm thực hiện 2016 là 994.907.660 đồng tăng so
với năm 2015 là 44.693.495 đồng tương ứng tăng 1,71% và giảm so với kế hoạch
đặt ra 26.399.426 đồng tương ứng 1.41%. Thu nhập bình quân hàng tháng của
người lao động năm 2016 là 2.763.632 đ/ng-th giảm 154.255 đồng so với năm 2015
và giảm 35.927 đồng so với kế hoạch năm 2016. Qua đó cho thấy tuy quỹ tiền

lương năm 2016 có tăng nhưng tiền lương bình quân của công nhân lại giảm nhẹ,
nguyên nhân là do số lượng công nhân tăng thêm chủ yếu là lao động phổ thông còn
chưa có tay nghề nên chi phí tiền lương thấp kéo theo tiền lương bình quân giảm.
Qua đó cho thấy công ty vẫn đảm bảo được cho công nhân trang trải cuộc sống,
đảm bảo tái sản xuất sức lao động của công nhân. Tuy nhiên, công ty cần quan tâm
hơn đến công tác chi phí nhân công, cần tăng quỹ lương để tăng được lương bình
quân để đảm bảo cho đời sống công nhân viên cũng như giữ chân và thu hút nhân
tài và phù hợp với mức tăng lương hằng năm theo quy định của Nhà nước.
Năng suất lao động bình quân tính bằng chỉ tiêu giá trị năm 2016 là
88.756.756 đồng/ng-năm giảm so với năm 2015 là 5.459.757 đồng/ng-năm tương
ứng giảm 5,79% và tăng so với kế hoạch 645.473 đồng/ng-năm tương ứng tăng0
0,73%. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2016 tăng so với năm 2015 nhưng tốc độ
tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng số lượng lao động dẫn đến năng suất lao động
bình quân tính theo chỉ tiêu giá trị giảm.
Đánh giá chung các chỉ tiêu kinh tế năm 2016 của Công ty cho thấy hầu hết
các chỉ tiêu doanh thu, lao động, tiền lương và năng suất lao động đều ở mức giá trị
tăng so với năm 2015 và hoàn thành và vượt kế hoạch năm 2016.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Vốn kinh doanh bình quân của Công ty năm 2016 là 18.497.790.249
đồng, tăng 7.177.506.274 đồng tương ứng tăng 63,40% so với năm 2015 và tăng
cho với kế hoạch là 2.225.457.125 đồng tương ứng tăng 13,68%. Trong khi đó tài

sản dài hạn bình quân và tài sản ngắn hạn bình quân đều tăng so với năm 2015, đặc
biệt là tài sản ngắn hạn bình quân tăng 6.955.544.019 đồng tăng 82,79% so với năm
2015, và tăng 20,81% so với kế hoạch năm 2016. Tài sản dài hạn bình quân năm
2016 tăng 221.962.255 đồng, tăng 7,6% so với năm 2015, so với kế hoạch 2016
giảm 420.209.884 đồng, giảm 11,8%. Điều này cho thấy công tác lập kế hoạch của
công ty là không tốt, không sát với thực hiện vì vậy bộ phận lập kế hoạch trước khi
lập kế hoạch phải thu thập đủ số liệu các thông tin, cũng như đưa ra các dự báo
chính xác hơn để việc lập kế hoạch được hiệu quả hơn.
Lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Trong năm 2016 lợi nhuận trước thuế của Công ty là
96.982.278 đồng tăng so với năm 2015 là 49.958.149 đồng,. Có thể nói năm 2016
là năm đánh dấu sự bước ngoặc lớn của công ty khi lợi nhuận trước thuế năm 2016
đều tăng so với kế hoạch cũng như thực hiện năm 2015, cụ thể là năm 2016 lợi
nhuận trước thuế tăng 20,81% so với kế hoạch và tăng 82,79% so với năm 2015.
Công ty đã có những chiến lược lãnh đạo, kinh doanh đúng đắn, tăng doanh thu
đồng thời tiết kiệm được chi phí giúp lợi nhuận tăng lên đáng kể.
Đánh giá chung cho hầu hết các chỉ tiêu lao động, tiền lương, năng suất lao
động và các chỉ tiêu đặc biệt khác là lợi nhuận đều cho thấy hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty năm 2016 có chiều hướng tốt hơn so với năm 2015. Công ty cần
phát huy hơn nữa đặc biệt cần quản lý tốt hơn nữa quỹ tiền lương đảm bảo cho đời
sống vật chất tinh thần của công nhân viên để duy trì và tái tạo sức lao động cho
người lao động.

CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA CÔNG TY TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO ĐẶ

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Năm phân tích
STT

Chỉ tiêu

1 Tổng doanh thu và thu nhập
Doanh thu bán hàng và cung

2 cấp dịch vụ
3 Giá vốn hàng bán
4 Tổng số lao động bình quân
Năng suất lao động tính bằng

5 giá trị
6 Tổng quỹ lương
7 Tiền lương bình quân
Tổng vốn kinh doanh bình

8 quân

9
10

Tài sản dài hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận sau thuế

SV: Lê Thị Thu

ĐVT
Đồng
Đồng
Đồng
Người
Đồng/ ngnăm
Đồng
Đồng/ ng-th
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng

Thực hiện năm
2015

KH 2016

TH 2016

TH ( 2016
Chênh lệch

(+/-)
24.640.32


2.638.062.342

2.643.338.467

2.662.702.666

2.609.550.000
1.829.502.833
28

2.616.073.875
1.866.092.890
30

2.654.243.495
1.839.693.464
30

44.693.49
10.190.63

94.216.512
980.400.000

88.111.282
1.007.841.460

88.756.756
994.907.660


-5.459.75
14.507.66

2.917.857

2.799.560

2.763.632

-154.22

11.320.283.976
2.918.964.269
8.401.319.707
46.924.129
36.600.820

16.272.333.124
3.561.136.408
12.711.196.717
73.201.641
62.953.411

18.497.790.249
3.140.926.524
15.356.863.726
96.882.278
75.646.177


7.177.506.27
221.962.25
6.955.544.01
49.958.14
39.045.35

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH In và quảng cáo
Đặng Hoàng Gia
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán.
Phân tích tình hình tài chính là tổng hợp đánh giá các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị trên cơ sở các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, từ đó thấy được những nét cơ bản, khái quát nhất về tình hình tài
chính của doanh nghiệp để rút ra các kết luận tổng quát, đồng thời phát hiện ra các
vấn đề cần nghiên cứu sâu
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là đánh giá sự biến động của tài sản và
nguồn vốn, tính hợp lý của các biến động đó về số tuyệt đối và kết cấu, liên hệ với
các chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy một cái nhìn tổng thể
nhất về tình hình tài chính trong năm của Công ty có khả quan hay không để từ đó
đưa ra các kết luận chính xác, biện pháp tốt nhất cho công tác quản lý, dự tính được
rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH In và quảng cáo
Đặng Hoàng Gia tác giả tiến hành phân tích qua bảng 2-2
Phần tài sản: Tổng tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm 31/12/2016,

tổng tài sản của Công ty đạt 22.597.619.853 đồng, tăng 8.199.659.258 đồng so với
đầu năm. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng so với đầu năm là 8.511.721.953
đồng, tăng 9,69% về tỷ trọng,Trong đó: lượng hàng tồn kho tăng cao tăng
3.837.198.981 đồng chiếm 37,42% tổng tài sản trong doanh nghiệp, tăng 5,34% về
tỷ trọng, các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh nhất tăng 4.600.633.452 đồngso
với năm 2015, chiếm 40,49% tổng tài sản công ty, tăng 8,89% về tỷ trọng. Điều này
cho thấy trong năm 2016 Công ty đã thu được nợ của khách hàng kỳ trước và thu về
được giá trị các công trình quyết toán những năm trước. Trong khi đó các khoản
tương đương tiền cuối năm giảm 355.314.474 đồng. Trong năm 2016 nhận thấy tài
sản dài hạn của công ty giảm 312.062.695 đồng đây chính là phần chi phí khấu hao
máy móc thiết bị trong năm, trong năm tình hình tài sản cố định ổn định, công ty
không mua sắm thêm tài sản nào cũng như cũng không có tài sản nào phải thanh lý
nhượng bán. Điều này là không tốt đối với công ty sản xuất cần sử dụng máy móc

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

thiết bị tiến để có thể làm tăng năng suất lao đông, tiết kiệm vật tư, vì vậy công ty
cần đầu tư thêm máy móc để có thể tăng năng suất lao động, đồng bộ với sự phát
triển mở rộng quy mô của doanh nghiệp trong các năm sắp tới.
Phần nguồn vốn: Tốc độ tăng nguồn vốn cũng như tài sản, nguyên nhân là do
nợ phải trả chiếm 75,37 % tổng nguồn vốn, tăng 13,34% tỷ trọng so với năm 2015,
tăng 8.100.358.946 đồng. Nợ phải trả của công ty chỉ có nợ ngắn hạn nên tốc độ
tăng của nợ ngắn hạn cũng tăng mạnh như nợ phải trả. Từ đó cho thấy năm qua

công ty đã chú ý đến việc thanh toán những khoản nợ lâu năm với các đơn vị cho
công ty vay nợ tạo uy tín cho công ty với chủ đầu tư và tăng chi phí vay vốn. Điều
này là hợp lí. Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty tăng nhẹ 99.300.263 đồng so với thời
điểm đầu năm. Yếu tố này cho thấy Công ty đã sử dụng toàn bộ phần lợi nhuận đạt
được sau thuế sau năm 2015 để bổ sung vào phần nguồn vốn chủ sở hữu, gia tăng
tính tự chủ về tài chính cho Công ty.
. Cơ cấu tài sản: Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn cuối năm 2016 là 86,79% tăng
9,69% so với đầu năm. Trong khi đó tài sản dài hạn cuối năm 2016 chiếm 13,21%,
giảm 9,69%. Cơ cấu này là hợp lý đối với doanh nghiệp sản xuất. Là một đơn vị sản
xuât tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty lớn là lợi thế tốt với công ty giúp duy trì
cân bằng quay vòng vốn kinh doanh đem lại lượng vốn nhanh nhất cho công ty và
hạn chế tối thiểu mức vay nợ từ bên ngoài.
Nhìn vào cơ cấu tài sản của Công ty năm 2016, tác giả thấy hợp lý do đó sự
tăng mạnh của tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn có giảm nhẹ được coi là một dấu
hiệu tốt cho cho sự phát triển của Công ty, đảm bảo cho việc quay vòng vốn. Nhưng
doanh nghiệp vẫn cần tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo tỷ trọng lượng tài sản dài hạn
trong tổng cơ cấu tài sản, bởi lẽ tài sản dài hạn nói chung, tài sản cố định nói chung
cần phải luôn luôn được đầu tư đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động, quản
lý tốt hao phí vật tư. Trong năm 2017 tới ban lãnh đạo Công ty sẽ có những hoạch
định và chiến lược mới để tăng khả năng, tiềm lực tài chính của Công ty ngày càng
hoàn thiện hơn.
Cơ cấu nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2016 là 75,37% so với đầu
năm tăng 13,34%, còn tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 24,63%, giảm 13,34% so với đầu

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

năm. Qua đây có thể thấy Công ty chủ yếu huy động vốn nợ, sự tăng tỷ trọng của nợ
phải trả và sự giảm đáng kể tỷ trọng vốn chủ sở hữu là biểu hiện xấu. Công ty
không nên tiếp tục duy trì xu hướng này.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH IN VÀ QUẢNG CÁO ĐẶNG HOÀNG GIA
STT
A
I
II
III
IV
V
B
II
V

A
I

II
B
I

Chỉ tiêu

Cuối năm
Số tiền
Tỷ trọng
19.612.724.67

Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền
Đầu tư tài chính ngăn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn khác

7
1.061.597.655

Tổng tài sản
Nợ phải trả
Nợ ngăn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu

Tổng nguồn vốn

SV: Lê Thị Thu

Đầu năm
Số tiền
Tỷ trọng

86,79
4,70
0,00
40,49
37,42
4,18
13,21
12,24
0,97

11.101.002.724
1.416.912.129

3
17.031.049.67

100,00

2
17.031.049.67
2


9.150.272.340
8.456.929.703
943.924.979
2.984.895.176
2.766.376.292
218.518.884
22.597.619.85

5.566.570.181
5.566.570.181
22.597.619.85
3

Bảng 2-2; ĐVT: đồng
So sánh CN/ĐN
%
Tỷ trọng

77,10
9,84
0,00
31,60
32,09
3,57
22,90
22,04
0,85

8.511.721.953
-355.314.474

0
4.600.633.452
3.837.198.981
429.203.994
-312.062.695
-407.498.745
95.436.050

101,12
83,06
83,39
-9,47
-12,84
77,54

9,69
-5,14
0,00
8,89
5,34
0,60
-9,69
-9,80
0,11

5

100,00

8.199.659.258


56,95

0,00

75,37

8.930.690.726

62,03

8.100.358.946

90,70

13,34

75,37
0,00
24,63
24,63

8.930.690.726

62,03
0,00
37,97
37,97

8.100.358.946

0
99.300.263
99.300.263

90,70
1,82
1,82

13,34
0,00
-13,34
-13,34

100,00

4

100,00

8.199.659.209

56,95

0,00

Lớp: Kế toán G – K58

4.549.638.888
4.619.730.722
514.720.985

3.296.957.871
3.173.875.037
123.082.834
14.397.960.59

5.467.269.918
5.467.269.918
14.397.960.64

23

76,68
-25,08


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Kết luận: Nhìn vào bảng phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế
toán năm 2015 của Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng Hoàng Gia có thể nhận
thấy rằng: Cuối năm quy mô tài sản, nguồn vốn của Công ty có sự tăng lên mạnh so
với đầu năm (gấp gần 1,5 lần) đây là biểu hiện tốt cho thấy sự phát triển lớn mạnh
của công ty giai đoạn sau hơn giai đoạn trước. Qua bảng phân tích cũng cho thấy
Công ty thiên về huy động vốn nợ là chủ yếu, nguồn vốn chủ sở hữu tuy đã tăng
trong năm qua nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho
thấy mức độ độc lập tự chủ về tài chính của Công ty không cao nhưng mặt khác lại
mang đến chi phí sử dụng vốn thấp. Ban lãnh đạo Công ty cần phải đề ra các biện
pháp, kiểm tra đôn đốc thường xuyên tình hình sử dụng vốn để đảm bảo cho nguồn
vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất, từ đó tận dụng được lợi thể của đòn

bẩy tài chính giúp khuếch đại tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản. Đây cũng là bài
toán kinh tế đặt ra đòi hỏi những nhà quản trị Công ty cần suy nghĩ, xem xét và đưa
ra các giải pháp, hoạch định các chiến lược mới cho sự phát triển của Công ty trong
giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu chỉ nhìn vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn
thì chưa thể thấy hết tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, ta cần đi sâu phân tích
các phần sau đây.
2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của
Công ty
Để tiến hành sản xuất kinh doanh Công ty TNHH In và quảng cáo Đặng
Hoàng Gia cũng như các doanh nghiệp khác cần có tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Muốn đảm bảo có đủ tài sản thì doanh nghiệp cần phải có biện pháp tài chính
cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn (hay còn gọi là nguồn tài trợ tài
sản). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu cho quá trình
kinh doanh được tiến hành liên tục và hiệu quả. Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản
cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập hợp các biện pháp tài chính
cần thiết cho việc huy động hình thành nguồn tài trợ tài sản (nguồn vốn). Nguồn tài
trợ tài sản (nguồn vốn) trước hết được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu sau đó là
vốn vay và cuối cùng được hình thành do chiếm dụng.

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản
của doanh nghiệp. Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
Vì vậy, khi phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, thường xem xét tình hình ổn định của nguồn tài trợ. Do đó, việc phân tích
tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp là cần thiết để thấy được thực chất
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp là như thế nào? Nguồn tài trợ
của Công ty được khái quát trong bảng sau:
NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN
Bảng 2-3
Tài
sản
Tổn

dài

g tài hạn
trợ
tài
sản

Tài
sản
ngắ
n
hạn

-TSCĐ hữu hình
-TSCĐ vô hình
-TSCĐ thuê mua
-Đầu tư chứng khoán


-Nguồn vốn chủ sở hữu
-Vay dài hạn
-Nợ dài hạn
-Vay trung hạn

dài hạn
-Đầu tư dài hạn khác

-Nợ trung hạn

-Vốn bằng tiền
-Nợ phải thu
-Hàng tồn kho

-Vay ngắn hạn
-Nợ trung hạn
-Nợ ngắn hạn
-Chiếm dụng bất hợp pháp

Nguồn
tài trợ
thường
xuyên
Nguồn
tài trợ

Tổng
số
nguồn

tài trợ

tạm
thời

-Đầu tư ngắn hạn

Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, có thể phân loại nguồn tài trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành 2 loại:
Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng
thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu, vốn vay - nợ dài hạn (không kể số vay - nợ quá hạn)
Nguồn tài trợ tạm thời: Gồm nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản
vay - nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,
người lao động...

SV: Lê Thị Thu

Lớp: Kế toán G – K58


×