Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

42 giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại chi cục thuế thanh xuân –hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.49 KB, 75 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng

1
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ 51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Học viện Tài chính, được sự chỉ
bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Thuế - Hải
Quan đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt
thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại chi cục Thuế Thanh Xuân –
Hà Nội em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở Chi
cục, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại chi cục. Cùng với sự nổ
lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn:


* Quý thầy cô trường Học viện Tài chính Thuế - Hải Quan đã truyền đạt cho
em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt, là cô TS Nguyễn Thị Minh
Hằng đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này.
* Ban Giám đốc chi cục Thuế Thanh Xuân – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót trong cách
hiểu, lỗi trình bày. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
Ban lãnh đạo, các anh chị trong chi cục để báo cáo tốt nghiệp đạt được kết quả tốt
hơn.

2
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ 51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CQT
DN
MST
NNT
NSNN
TNCN


3
SV: Nguyễn Thị Hồng

: Cơ quan thuế
: Doanh nghiệp
: Mã số thuế
: Người nộp thuế
: Ngân sách Nhà nước
: Thu nhập cá nhân

Lớp: CQ 51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ 51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước hội nhập và
phát triển cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự hội nhập và
phát triển đó, hệ thống thuế của nước ta cũng đã từng bước được sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện, phù hớp với thông lệ quốc tế, và ngày càng thể hiện rõ vai trò là công cụ
quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà nước đối với nền kinh tế. Việc ban
hành Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2009
đã đánh dấu một bước tiến khá quan trọng trong cải cách chính sách thuế thu nhập
nói riêng và chính sách thuế nói chung của Việt Nam.
Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát sinh qua 4 năm thi hành Luật thuế thu
nhập cá nhân và từng bước triển khai Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020, tại Luật số 26/2012/QH13, Quốc hội đã sửa 6 điều trong tổng số 35 điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2013. Thuế TNCN được coi là nguồn thu quan trọng đối với tổng thu NSNN,
mà trong đó thuế TNCN từ tiền lương, tiền công luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên
50% trong những năm gần đây). Đây là khoản thu có ảnh hưởng trực tiếp tới tình
hình tài chính của hầu hết các cá nhân. Mặc dù Nhà nước đã chú trọng, quản lý thuế
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, song hoạt động này vẫn còn nhiều tồn tại
một số hạn chế nhất định. Do vậy, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề, từ
đó đề xuất giải pháp phù hợp, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công ở Việt Nam là rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Chi cục Thuế
quận Thanh Xuân – TP. Hà Nội, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn
tận tình của các thầy cô giáo và các cán bộ Chi cục, em đã tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài: “ Giải pháp tăng cường công tác quản lý Thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công tại chi cục Thuế Thanh Xuân –Hà Nội”.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền
công tại chi cục Thuế Thanh Xuân –Hà từ năm 2014 đến năm 2016.


5
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Mục đích nghiên cứu: Thông qua nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý thuế
TNCN từ tiền lương, tiền công tại chi cục Thuế Thanh Xuân –Hà Nội, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

3. Phạm vi nghiên cứu
Tình hình quản lý thu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại chi cục Thuế
Thanh Xuân –Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống của một đề tài thuộc lĩnh vực
xã hội như: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp mô hình hoá, phương pháp so sánh, toán học… đề tài còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện thống kê số
liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển, thực hiện
phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu…
- Phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích và tổng hợp số liệu dựa trên các
báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các số liệu thống kê khác.
- Phương pháp so sánhtheo thời gian, so sánh theo chỉ tiêu…


5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục đề tài tham khảo, những
nội dung chính của đề tài được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
thời gian qua tại chi cục Thuế Thanh Xuân – Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại chi
cục Thuế Thanh Xuân – Hà Nội

6
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TNCNVÀ QUẢN LÝ THUẾ
TNCN TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế TNCN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm:
Thuế thu nhập cá nhân là thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát
sinh trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà cá

nhân nhận được trong kỳ sau khi đã trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu
nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
Đặc điểm:
Thứ nhất, thuế TNCN là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là người nộp
thuế và nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển gánh
nặng thuế sang cho chủ thể khác.
Thứ hai, thuế TNCN thường mang tính lũy tiến cao. Vì thuế TNCN đánh theo
nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó thường được thiết kế theo biểu
thuế lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng nộp thuế.
Thứ ba, thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ.Thuế TNCN
không cấu thành trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai
lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.

1.1.2. Vai trò thuế TNCN
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyềntrong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế
không chỉđảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác
động tích cựctới quá trình thu, nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
đượctập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước.

7
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Thông qua hoạt động quản lý thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp
luậtcũng như các quy định về quản lý thuế.
- Thông quan quản lý thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạtđộng kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.

1.1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế TNCN
Theo tinh thần của nghị định số 147/2004/NĐ – CP ngày 23/7/2004 nguyên
tắc đánh thuế đối với người có thu nhập cao của Việt Nam hiện hành dựa trên tiêu
chí quốc tịch phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài, đồng thời, cũng kết
hợp với tiêu chí cư trú của đối tượng nộp thuế để phân biệt giữa những người không
mang quốc tịch Việt Nam với nhau. Theo đó, người nước ngoài (bao hàm cả người
không quốc tịch) được chia làm ba loại để áp dụng những cách tính thuế khác
nhau:Người nước ngoài định cư không thời hạn ở Việt Nam thì chịu sự điều tiết thu
nhập như người Việt Nam ở trong nước; Người nước ngoài cư trú có thời hạn ở Việt
Nam hưởng thuế suất theo qui định như người Việt Nam lao động, công tác ở nước
ngoài và chịu sự điều tiết phần thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam;
Người nước ngoài không cư trú ở Việt Nam chịu sự điều tiết đối với toàn bộ những
thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Cách xác định như trên thể hiên sự phức tạp trong cách tư duy của người làm
luật, đồng thời tạo tâm lý, ấn tượng không tốt cho người nước ngoài khi vào Việt
Nam. Vì rõ ràng ở đây có sự phân biệt giữa người công dân Việt Nam và người
nước ngoài, sự phân biệt không cần thiết giữa người nước ngoài cư trú không thời
hạn và người nước ngoài cư trú có thời hạn. Chính vì vậy, ảnh hưởng tiêu cực đến
chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước.
Chính vì hạn chế trên mà đến Luật thuế TNCN 2007, nguyên tắc đánh thuế thu
nhập đã được thay đổi. Trong việc xác định đối tượng chịu thuế, Nhà nước chỉ dựa
trên tiêu chí là yếu tố cư trú của đối tượng nộp thuế. Cụ thể : tại điều 2 của văn bản
luật này có qui định:“Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu
nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam; và cá nhân không cư

trú có thu nhập chịu thuế quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.”

8
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Điều này có nghĩa là dù là người Việt Nam hay nước ngoài nếu thỏa mãn điều
kiện xác định là cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thì đều chịu chính sách thuế như
nhau.Việc qui định như vậy tạo sự bình đẳng giữa công dân Việt Nam và người
nước ngoài, đồng thời cũng tránh được sự phức tạp trong việc xác định đối tượng
chịu thuế.Hơn nữa, nó còn thể hiện thiện chí của nước ta trong việc nỗ lực thực hiện
chế độ đãi ngộ quốc gia (National Treatment ), tạo môi trường rộng mở và tâm lí
yên tâm cho nhà đầu tư, người nước ngoài khi vào làm việc và sinh sống tại Việt
Nam.

1.1.4. Nội dung cơ bản của thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công
Thuế TNCN hiện hành được thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13; Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa
đổi bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế Thông tư 111/2013/TTBTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập
cá nhân, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của

Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.
Theo đó, quy định về thuế TNCN từ tiền lương, tiền công như sau:
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính
theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có
nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện trên.
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

9
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản; phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy
hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy
hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó
khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh

con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí
một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao
động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không
mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát,
hội đồng quản lý và các tổ chức;
e) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không
bằng tiền;
f) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước
phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền
thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách tính thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công
* Đối với cá nhân cư trú:
Thuế TNCN phải nộp đối
với tiền lương, tiền công
Trong đó:

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất


Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền
công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Các khoản giảm trừ bao gồm:

- Giảm trừ gia cảnh:
+ Đối với người nộp thuê là 9 triệu đồng/ tháng, 108 triệu đồng/năm.

10
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Đối với người mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. (Phải đăng ký

-

người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh)
Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Theo tỷ lệ năm 2015 như sau: BHXH (8%), BHYT

-

(1,5%), BHTN (1%) và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẢNG 1.1: BIỂU THUẾ LŨY TIẾN TỪNG PHẦN TẠI VIỆT NAM
Bậc
thuế
1
2
3
4
5
6
7

Phần thu nhập tính
thuế/năm (triệu đồng)
Đến 60
Trên 60 đến 120
Trên 120 đến 216
Trên 216 đến 384
Trên 384 đến 624
Trên 624 đến 960
Trên 960

Phần thu nhập tính thuế/
tháng ( triệu đồng)
Đến 5
Trên 5 đến 10
Trên 10 đến 18
Trên 18 đến 32

Trên 32 đến 52
Trên 52 đến 80
Trên 80

Thuế suất
(%)
5
10
15
20
25
30
35

*Đối với cá nhân không cư trú
Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế
suất 20%.

1.2. Quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nguyên tắc của công tác quản lý thuế
*Khái niệm:
Theo giáo trình Quản lý thuế - Học viện Tài chính: “ Quản lý thuế có thể được
hiểu là việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, tức là, quản lý thuế được
hiểu là hoạt động tác động và điều hành hoạt động đóng góp thuế của NNT”.
*Mục tiêu
Một là, phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN dựa trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN ở hầu hết các nước trên thế giới. Thuế
tài trợ cho các hoạt động cơ bản của chính phủ. Vì vậy, quản lý thuế phải hướng đến

việc khai thác tối đa nguồn thu này. Tuy nhiên, để tăng trưởng và ổn định số thu của

11
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

NSNN trong tương lai, công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy trì và phát triền
các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế. Không nên thu thuế với thuế suất quá cao, thu thuế
bằng mọi giá. Xây dựng một chính sách thuế phải phối hợp với việc hoạch định các
chính sách kinh tế vĩ mô khác. Các chính sách thuế của nhà nước, dù trực tiếp hay
gián tiếp đều có tác động đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, tác động
đến các hoạt động kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai.
Hai là, phải tối thiêu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế
Chi phí cho quản lý thuế trước hết là những chi phí của chính phủ liên quan
đến quản lý thuế. Nó bao gồm chi phí trả lương cho đội ngũ cán bộ ngành thuế, chi
phí in ấn tài liệu, ghi chép lưu giữ sổ sách hóa đơn chứng từ, chi phí cho cơ sở vật
chất, trang thiết bị máy móc, chi phí tư vấn cho đối tượng nộp thuế, chi phí khác,…
Ngoài ra, chi phí cho quản lý thuế còn phải kể đến các chi phí tuân thủ của NNT.
Nếu nhà nước chỉ quan tâm đến tối thiểu hóa chi phí cho bộ máy hành thu, đẩy gánh
nặng chi phí cho đối tượng nộp thuế thì không giải quyết tốt được mối quan hệ giữa
cơ quan thuế với NNT. NNT trước những chi phí tuân thủ cao sẽ tìm cách tránh
thuế, trốn thuế gây khó khăn cho cơ quan thuế.
Ba là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nên kinh tế.
Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Thuế là nguồn thu

chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo, thuế góp phần kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả
của những tác động từ phía con người.Những tác động này được thực hiện thông
qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế.
Bốn là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính nhà
nước. Giống như các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế cũng phải thông qua
công cụ luật pháp, chính sách để điểu chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức kinh
tế. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó, bằng công tác
thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của người
dân được nâng cao.Ý thức chấp hành pháp luật biểu hiện một xã hội văn minh, hiện

12
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đại. Nhà nước phải quản lý bằng luật pháp, mọi người dân trong nước phai sống và
làm việc theo hiến pháp và pháp luật…
*Nguyên tắc quản lý thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các

quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế:
+ Việc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế bao gồm: thu thập
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý
thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện
pháp quản lý thuế.
+ Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để
đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối
tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản
lý thuế.
- Áp dụng chế độ ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện áp dụng chế độ
ưu tiên theo quy định của Luật hải quan.

1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
*Công tác cấp mã số thuế và quản lý thông tin về NNT
Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế, giải pháp được đưa ra là cấp cho mỗi cá
nhân một MST, việc cấp MST được thực hiện theo quy trình nhất định, dựa trên các
thông tin định danh của cá nhân. Từ đó, trong các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ
thuế, NNT có trách nhiệm ghi MST cá nhân của mình trên giấy tờ giao dịch.

13
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

Các cá nhân thuộc diện nộp chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công có trách
nhiệm làm hồ sơ đăng ký thuế với CQT, kê khai các thông tin định danh như họ tên,
tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ,…
Trách nhiệm của CQT trong việc tiếp nhận hồ sơ khai thuế là kiểm tra hồ sơ,
nếu đã hợp lệ thì nhập vào hệ thống xử lý dữ liệu, trường hợp cần bổ sung, CQT
phải thông báo cho NNT để hoàn thiện.
Hiện nay, có 3 hình thức để cá nhân đăng ký thuế, đó là:
Thứ nhất, đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập, hình thức này thường áp
dụng với các cá nhân có thu nhập ổn định như thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Nghĩa là các cá nhân có trách nhiệm làm tờ khai đăng ký cấp MST, sau đó nộp lại
cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, để họ thực hiện các bước tiếp theo với CQT
hay NNT. Bằng cách này, CQT dễ dàng quản lý thông tin về NNT hơn, đồng thời
giảm thời gian làm việc thay vì giải quyết cho từng đối tượng.
Thứ hai, các cá nhân trực tiếp đăng lý tại CQT. Thường áp dụng với cá nhân
có thu nhập vãng lai hoặc hộ kinh doanh.
Thứ ba, các cá nhân đăng ký trên mạng qua trang web tncnonline.com.vn. Do
số lượng cá nhân đăng ký cấp MST ngày càng lớn, ngành thuế đưa ra các giải pháp
nhằm giảm thiểu công việc cho cán bộ thuế, đồng thời tiết kiệm thời gian cho cả
CQT và NNT, trong đó có giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đăng
ký thuế qua mạng,…
Việc quản lý tốt thông tin NNT sẽ tạo tiền đề để quản lý tốt các nội dung khác,
góp phần thu đúng đối tượng, thu đủ số thuế, đảm bảo sự công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế.
*Công tác quản lý kê khai, nộp thuế
Để đảm bảo số thuế kê khai là đúng, chính xác và phù hợp với hệ thống
chínhsách thuế thu nhập cá nhân cũng như pháp luật có liên quan thì nội dung công
tác quảnlý kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:

Thứ nhất, quản lý người khai thuế.
Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, cá nhân
trảthu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định

14
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

củapháp luật, đến thời hạn kê khai thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai số
tiềnthuế phải nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp không phát sinh nghĩa
vụ thuếhoặc đang thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế. Người nộp thuế phải
khai chínhxác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế
theo mẫu quyđịnh và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, quản lý hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên
quanlàm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Tuỳ theo
khoảnthu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mà hồ sơ khai thuế, chứng từ, tài liệu cụ
thể khácnhau. Quản lý hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là công việc hết sức quan
trọng, có ảnhhưởng đến tính chính xác trong việc xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế, từđó đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong thực thi chính
sách thuế thu nhập cánhân. Hồ sơ khai thuế là bằng chứng pháp lý ban đầu để
chứng minh nghĩa vụ nộp thuếcủa người nộp thuế. Quản lý hồ sơ khai thuế bao
gồm: Quản lý số lượng các tờ khai,mẫu biểu và tài liệu trong hồ sơ do người nộp
thuế nộp cho cơ quan thuế; Quản lý chấtlượng của việc kê khai các nội dung trong

tờ khai, tài liệu... có liên quan.Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế
thu nhập cá nhân theo quyđịnh, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc
thay đổi vị trí của bất kỳ chỉtiêu nào trong tờ khai thuế cũng như các loại giấy tờ
khác trong hồ sơ khai thuế.Trường hợp phát hiện sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng
đến số thuế phải nộp thì đượckhai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế.
Thời hạn kê khai thuế sẽ ảnh hưởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp thuế
củangười nộp thuế. Tuỳ thuộc vào đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và khoản
thu nhậpchịu thuế mà thời hạn khai thuế là khác nhau.Trong một số trường hợp đặc
biệt, người nộp thuế có thể được gia hạn hồ sơ khaithuế.Khi đó, thời hạn kê khai
thuế là thời hạn được gia hạn hồ sơ khai thuế.
Thứ tư, quản lý việc thu nộp tiền thuế.
Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào ngân sách nhà nước đầy đủ và đúng hạn,
cầnphải quản lý tốt việc thu nộp tiền thuế.

15
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì quản lý thông
quatổ chức chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp thuế
thay chongười lao động trong tổ chức của mình. Còn đối với hộ kinh doanh và các
cá nhânhành nghề tự do, tự kê khai, quyết toán và nộp thuế cho chính mình.Tuy
nhiên, việc quản lý thu nộp thuế thu nhập cá nhân còn nhiều khó khăn, bởi cónhiều

cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng khai ít hoặc không quyết toán thuế dẫnđến
khai man để trốn thuế...; khó khăn trong việc quản lý đối tượng giảm trừ gia
cảnhcho người phụ thuộc trong phạm vi toàn quốc; cơ chế tự khai, tự chịu trách
nhiệm, cơquan thuế chưa thể kiểm soát chính xác được thu nhập của các cá nhân
thuộc phạm vitoàn quốc, từ nhiều nguồn khác nhau.
*Công tác hoàn thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Hoàn thuế là việc hoàn trả lại tiền thuế cho tổ chức, cá nhân đã thực hiện
nghĩa vụ thuế trong một số trường hợp nhất định theo quy định.
Theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam, cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

- Số tiền thuế TNCN đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế
- Cá nhân đã nộp thuế TNCN nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp
-

thuế
Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng
ký thuế và có mã số thuế.
Thủ tục hoàn thuế như sau:
+ Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế làm hồ sơ xin hoàn thuế, sau đó nộp cho
CQT có thẩm quyền theo quy định.
+ Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, CQT ra quyết định hoàn thuế và
gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá nhân được
hoàn thuế.
+ Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế của CQT có
trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.

16
SV: Nguyễn Thị Hồng


Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Công tác hoàn thuế phải đảm bảo thực hiện đúng quy trình, thủ tục.Mặt khác,
cần hoàn thiện nhanh chóng, trách gây chiếm dụng với tài sản, tiền vốn của cá nhân.
*Công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của
đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với
đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ
thuế của đối tượng kiểm tra.Việc kiểm tra thuế có thể được thực hiện tại trụ sở CQT
hoặc tại trụ sở của đối tượng nộp thuế.
Nội dung cơ bản của kiểm tra NNT bao gồm:
+ Kiểm tra việc đăng ký thuế: xem xét trên địa bàn có bao nhiêu DN hoạt
động sản xuất kinh doanh, số lượng lao động, tổng số NNT, số lượng đơn vị, cá
nhân đã đăng ký thuế, chưa đăng ký thuế,… kiểm tra tính trung thực trong hồ sơ
đăng ký thuế nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, chứng từ, hóa đơn: kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Luật kế toán của cơ sở kinh doanh, việc lập và sử dụng
các loại chứng từ, hóa đơn có liên quan đến việc tính thuế như khoản phải trả người
lao động, phúc lợi cho công nhân viên trong DN,… nhằm phát hiện gian lận trong
hoạch toán để trốn lậu thuế.
+ Kiểm tra việc kê khai, tính thuế và nộp thuế: Kiểm tra căn cứ tính thuế nhằm
xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp, số thuế được hoàn trong kỳ của cá
nhân, tổ chức; kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của cá nhân, tổ chức để
xác định cá nhân, tổ chức nộp thuế đúng thời hạn hay không, có nợ đọng hay

không. Đây là căn cứ để có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, thu hồi nợ hợp lý.
Một trong những nội dung quan trọng nhất của kiểm tra thuế là cần phải kiểm
tra căn cứ tính thuế, bao gồm: Thu nhập tính thuế và thuế suất.
Để công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao, cần có cán bộ chuyên trách có chuyên
môn tốt, nắm vững các quy định về thuế , kế toán,…
*Công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế
Trong quá trình quản lý thuế, vì những nguyên nhân chủ quan và khách quan,
NNT chưa thực hiện nghĩa vụ theo đúng thời hạn quy định, gây ra nợ thuế. Do đó,

17
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

cần có bộ phận thực hiện quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đảm bảo thi đúng, đủ
tiền thuế vào NSNN.
Quản lý nợ thuế là việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các khoản thu
khác do CQT quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi số nợ thuế của
NNT.
Nội dung của quản lý nợ thuế bao gồm: thống kế, nắm bắt tình hình nợ thuế
của NNT; phân loại nợ thuế, phân tích nguyên nhân; thực hiện các biện pháp đôn
đốc, nhắc nhở nộp tiền thuế. Cưỡng chế thuế là việc CQT và các cơ quan bảo vệ
pháp luật áp dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.Nội dung
cơ bản của cưỡng chế thuế là thông báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện
nghĩa vụ thuế và những hậu quả có thể phải chịu nếu không thực hiện nghĩa vụ của

mình.Quản lý nợ thuế, cưỡng chế thuế là những nội dung quan trọng của quản lý
thuế. Giúp CQT nắm bắt được tình hình thực hiện nghãi vụ của NNT, đảm bảo
chống thất thoát NSNN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
*Tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế: bao gồm các công việc chuyển tải
thông tin pháp luật thuế đến mọi thành viên trong xã hội bằng những hình thức, biện
pháp cụ thể.
*Hỗ trợ NNT: là biện pháp nhằm tạo điều kiện tốt nhất để NNT thực hiện
nghĩa vụ như: Hướng dẫn kê khai, giải đáp các vướng mắc,…

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công
Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao, do là thuế trực thu, đánh trực
tiếp vào thu nhập của NNT. Vì vậy, để quản lý thuế TNCN có hiệu quả thì không
những cần nắm vững các đặc điểm của thuế TNCN, nguyên tắc, phương pháp quản
lý thuế, mà còn phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
TNCN. Một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý tuế TNCN từ tiền
lương, tiền công bao gồm:
Một là, trình độ quản lý và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế.
Quản lý thuế là công việc khó khăn, phức tạp, đòi hỏi cán bộ thuế phải có
trình độ, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn nhất định để xử lý tình huồng, quản lý đối

18
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


tượng nộp thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà
nước về thuế, từ đó đảm bào nguồn thu cho NSNN. Bên cạnh đó, cán bộ thuế cần
có phẩm chất đạo đức tốt, tạo lòng tin với nhân dân, điều này giúp hoạt động quản
lý thuế dễ dàng hơn.
Hai là, phương thức thanh toán của các chủ thể trong nền kinh tế.
Có nhiều phương thức thanh toán, trong đó phổ biến nhất là thanh toán bằng
tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng. Trong đó, thanh toán bằng tiền mặt chiếm
phần lớn trong các giao dịch làm cho hoạt động quản lý thuế khó khăn hơn do các
giao dịch kinh tế được thanh toán bằng tiền mặt khó kiểm soát, nguồn thu nhập
được chi trả bằng tiền mặt cũng khó kiểm soát, nhất là các khoản thù lao. Nếu như
nền kinh tế sử dụng phương thức thanh toán quan ngân hàng thì sẽ giúp CQT dễ
dàng kiểm soát thu nhập của các chủ thể hơn, giúp CQT tiết kiệm cho phí trong rà
soát, thu thuế.
Ba là, cơ sở vật chất và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành thuế.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế là việc sử dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý của ngành thuế nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong công việc, giải quyết một cách nhanh chóng các thủ tục, khối lượng giao dịch
giữa CQT với NNT.
Cơ sở vật chất quyết định khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của ngành
thuế. Nếu có cơ sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện hơn
và tiết kiệm chi phí trong các khâu trên.
Bốn là, sự phát triển của nên kinh tế và mức sống của người dân.
Nền kinh tế phát triền càng cao, thu nhập người dân có thể nhận được càng
cao, giúp nâng cao mức sống của người dân. Khi đó, số tiền thi từ thuế sẽ cao hơn,
Nhà nước có thể tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng giúp công tác quản lý thuế có hiệu
quả hơn.
Hơn nữa, đời sống nhân dân được nâng cao trên diện rộng sẽ giúp giảm bớt
chi phí trên một đồng thuế thu được ở cùng một khu vực. Bởi lẽ, một địa bàn có số


19
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

người nộp thuế ít và số thuế thu được cũng ít, mà chi phí bỏ ra về người và tiền bạc
không thay đổi so với khu vực khác.
Năm là, mức độ tuân thủ pháp luật của NNT.
Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của người
dân cao thì ý thức nộp thuế sẽ cao. Khi đó, người dân sẽ tụ giác kê khai, nộp thuế, ít
xảy ra hành vi trốn thuế. Như vậy, công tác quản lý thuế sẽ thuận lợi hơn.

1.2.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Khoản thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là một mảng nằm trong thuế
TNCN. Mà khoản thu từ tiền lương, tiền công ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng thu thuế TNCN. Chính vì vậy, sự cần thiết tăng cường quản lý thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công cũng chính là sự cần thiết tăng cường quản lý thuế TNCN nói
chúng. Đây là một sắc thuế trực thu có tầm quan trọng đặc biệt trong hệ thống thuế
của mọi quốc gia.
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là thuế trực thu có diện thu rất
rộng. Tất cả các cánhân có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước
ngoài cư trú thườngxuyên hay không thường xuyên tại nước đó có thu nhập phát
sinh tại nước đó. Bêncạnh đó, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tác

động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà ngườidân của bất kỳ quốc gia nào cũng
đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càngcao để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu chongân sách nhà nước của
thuế thu nhập cá nhân là rất cao.Thuế thu nhập cá nhân góp phần thực hiện công
bằng xã hội. Cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá
nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ môi nền kinh tế, trực tiếp
thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho
khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm. Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ
tác động đến sản xuất.Ngoài ra, thuế thu nhập cá nhân cũng góp phần phát hiện
những thu nhập bất hợp pháp (như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng cấm...), khắc
phục hạn chế tính luỹ thoái của một số sắc thuế khác (GTGT, TTĐB,...) và góp

20
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa
các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân.
Thứ hai, xuất phát từ xu hướng phát triển thuế trực thu ở các nước đang phát
triểnhiện nay.
Hiện nay, xu thế phát triển khu vực hóa và toàn cầu hóa nhằm khai thác tối đa
lợi thế so sánh của mỗi quốc gia nói riêng và khu vực nói chung, việc giảm thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu là điều tất yếu. Mặt khác, thu ngân sách nhà nước phụ

thuộc vào ba khoản thu chủ yếu gồm thuế xuất khẩu 18% (không kể thuế xuất khẩu
dầu thô), thuế xuất khẩu dầu thô 15% và khoản thu nội địa 67%. Khoản thu nội địa
này cũng đang ngày một giảm dần do chính sách thuế thay đổi theo hướng giảm
nghĩa vụ thuế để thực hiện các cam kết quốc tế như các cam kết quốc tế của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Thêm vào đó, việc tăng thu từ thuế gián thu sẽ làm giá cả
tăng lên, người tiêu dùng có thể chuyển sang tiêu dùng những loại mặt hàng thay thế
khác có giá rẻ hơn, điều này ảnh hưởng đến mức tăng thu ngân sách nhà nước. Vì vậy,
Chính phủ cần quan tâm đến thuế trực thu, trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Thứ ba, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công
ở Việt Nam thời gian qua.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động quản lý thuế TNCN của ngành Thuế ở nước ta
những năm qua đã đạt được những mặt đáng khích lệ, cụ thể là:
- Các cục, chi cục thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế TNCN. Cán bộ làm công tác quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công đã được tập huấn, nắm chắc những quy định của Luật thuế TNCN
và các văn bản hướng dẫn thi hành.Ngành Thuế cần phát triển nhiều hình thức
tuyên dương, khen thưởng những cá nhân có nhiều thành tích đóng góp thuế TNCN
từ tiền lương, tiền công vào NSNN đúng, đủ, khuyến khích họ tiếp tục kê khai và
thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

21
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân thực hiện
nghĩa vụ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, kịp thời giải quyết những thắc mắc,
khiếu nại của nhân dân.
- Các cục, chi cục thuế đã tuân thủ đúng các quy trình quản lý thuế TNCN từ
tiền lương, tiền công. Tổ chức thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế
TNCN từ tiền lương, tiền công của các cá nhân từ khâu đăng ký mã số thuế, kê khai
thu nhập, kê khai giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ
thiện, nhân đạo, nộp thuế, hoàn thuế. Công tác thanh tra thuế TNCN từ tiền lương,
tiền công đã có những chuyển biến tích cực, bước đầu xử lý nghiêm một số trường
hợp kê khai không đúng với thu nhập thực tế hoặc kê khai sai, gian dối về giảm trừ
gia cảnh.
- Tổng cục Thuế đã phát hành phần mềm đăng ký mã số thuế cá nhân nhằm hỗ
trợ đăng ký thuế TNCN, góp phần giúp cơ quan chi trả thu nhập giảm bớt chi phí,
công sức đi lại, thời gian liên hệ nhiều lần với cơ quan thuế, đồng thời giúp ngành
Thuế giảm bớt sự quá tải trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trong những
năm qua vẫn còn một số hạn chế, đó là:
- Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm trừ, đặc biệt là
giảm trừ gia cảnh của NNT.Công tác kiểm tra, kiểm soát khấu trừ thuế tại nguồn có
nơi chưa chặt chẽ. Đối với những NNT "có tóc" như: Cán bộ làm việc tại các cơ
quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán bộ thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp, những
người làm công ăn lương… thì cơ quan chi trả tiền lương, tiền công cho NNT thực
hiện nghiêm túc, nhưng những người có thu nhập tự do ở nhiều nơi, kinh doanh đa
vùng miền, bán hàng qua hệ thống mạng internet…, đặc biệt là một bộ phận người
mẫu, ca sĩ, cầu thủ…thì cơ quan thuế chưa kiểm soát được thu nhập, dẫn đến việc
khai nộp thuế của một số cá nhân này thực hiện không nghiêm túc.

22
SV: Nguyễn Thị Hồng


Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

1.3.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của các nước trên thế
giới và bài học đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của các nước
trên thế giới
Thuế TNCN đã có lịch sử hàng trăm năm và hiện nay đã trở thành loại thuế
phổ biến trên thế giới. Cho đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập
cá nhân. Trong đó, quốc gia đầu tiên áp dụng thuế TNCN là Hà Lan năm 1797, sau
đó là Anh năm 1799. Mỹ bắt đầu áo dụng thuế TNCN vào năm 1864. Tại các nước
Châu Á: Thái Lan bắt đầu áp dụng năm 1939, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia năm
1949, Trung Quốc năm 1984. Ở Việt Nam Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực
thi hành tù ngày 01/01/2009.
Nhiều nước trên thế giới đã thành công trong quản lý thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công nói riêng. Cụ thể về kinh nghiệm quản lý thuế TNCN của một số
nước có những đặc điểm nổi bật sau:
*Về chính sách Thuế Thu nhập cá nhân:
Xác định thuế suất và biểu thuế
Hầu hết các nước đều chia ra làm hai loại thuế suất: thuế suất toàn phần và
thuế suất lúy tiến. Trong đó thuế suất toàn phần thường áp dụng cho loại thu nhập từ
vốn, thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thu nhập từ bản quyền… Thuế suất lũy tiến
chủ yếu áp dụng cho thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Từ kinh nghiệm thực tiễn và xu hướng cải cách thuế TNCN trên thế giới, biểu
thuế nên thiết kế khoảng 5 – 7 bậc với các mức thuế suất từ 5% đến 45% là hợp lý.
Một biểu thuế với ít bậc thuế và khoảng cách giữa các bậc thuế xa sẽ đảm bảo đơn
giản cho việc quản lý, mang lại hiệu quả nhiều hơn cho công tác quản lý thuế. Trái
lại lựa chọn phương án nhiều bậc thuế suất và giữ khoảng cách hợp lý giữa các bậc
thu nhập cho phép thực hiện được yêu cầu công bằng hơn.
Cụ thể về mức thuế suất cao nhất và xu hướng cải cách biểu thuế của một số
nước được thể hiện trong bảng sau:
BẢNG 1.2: MỨC THUẾ SUẤT CAO NHẤT TRONG BIỂU THUẾ CỦA MỘT
SỐ NƯỚC QUA CÁC NĂM (%)

23
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Tên nước
Năm 2007
Năm 2009
Năm 2012
Malaysia
28
27
26
Thái Lan

37
37
37
Nga
13
13
13
Indonesia
35
30
30
Mỹ
35
35
35
Singapo
20
20
20
Nguồn: KPMG’s Individual Income Tax and Social Security Rate Survey 2004-2012
Thuế suất và biểu thuế lũy tiến từng phần phản ánh phần nào sự đơn giản, hiệu
quả trong quản lý thuế TNCN, mặt khác cho thấy sự công bằng, hợp lý giữa các bậc
thu nhập. Xu hướng của một số quốc gia trên thế giới hiện nay là giảm số bậc thuế
và giảm thuế suất.
*Về quản lý Thuế Thu nhập cá nhân
- Về kê khai thuế
Một sô nước như Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Anh,… có quy định cá nhân không
phải nộp tờ khai thuế, nhưng thay vào đó bị đánh thuế qua việc khấu trừ tại nguồn
thông qua hệ thống khấu trừ tiền lương nhằm làm giảm yêu cầu kê khai đối với các
cá nhân có những nguồn thu nhập khác.

Trường hợp không thể khấu trừ tại nguồn, CQT có thể ban hành quy định chỉ
phải kê khai đối với những khoản thu nhập vượt quá ngưỡng tối thiểu để tránh việc
yêu cầu tất cả người lao động đều phải nộp tờ khai.
Với trường hợp cá nhân có tiền lương, thu nhập từ hai công việc trở lên.
Những đối tượng này có thể yêu cầu giảm trừ cá nhân và gia cảnh lần thứ hai. Vấn
đề này có thể được giải quyết bằng cách yêu cầu phải nộp tờ khai hoặc yêu cầu
CQT phải xác nhận tính hợp lệ của việc đề nghị giảm trừ trước khi được chủ lao
động chấp nhận.

- Về cấp MST:
Nhiều nước trên thế giới sử dụng mã số công dân (MSCD – số định danh cá
nhân, mã số cá nhân) để hạn chế chi phí cho việc cấp nhiều loại mã số. Các nước
cấp MSCD từ khi công dân sinh ra: Áo, CHLB Đức, Thụy Điển, Phần Lan, Na Uy,
Chile, Hàn Quốc, Thái Lan,… Một số nước và vùng lãnh thổ khác thì cấp MSCD

24
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

khi công dân đến một độ tuổi nhất định: Trung Quốc (16 tuổi), Tây Ban Nha (14
tuổi), Đài Loan (14 tuổi), Hong Kong (11 tuổi)…
Có một số nước không cấp MSCD mà sử dụng chung mã số của một ngành để
thực hiện một số dịch vụ hành chính khác: Pháp, Thụy Sĩ sử dụng số an ninh xã hội;
Ý dung mã số thuế… Cụ thể tại Pháp, công dân sinh ra được cấp mã số an ninh xã

hội (INSEE, NIR) có 15 chữ số chứa các thông tin cơ bản: giới tính, năm và tháng
sinh, mã vùng sinh, số đăng ký khai sinh. Số NIR được sử dụng chủ yếu trong một
số lĩnh vực: bảo trợ xã hội, thuế, giáo dục,… Để tránh việc sử dụng thông tin cá
nhân vào mục đích khác với mục tiêu quản lý dân cư, ủy ban quốc gia về tin học đã
không sử dụng một mã số công dân (mã số cá nhân) duy nhất để định danh cá
nhân…
Việc sử dụng MSCD đem lại nhiều lợi ích như hạn chế chi phí cấp các loại mã
số, tiết kiệm thời gian và công việc cho cơ quan Nhà nước, các cá nhân chỉ cần nhớ
duy nhất một mã số đối với các loại giao dịch khác nhau, số lượng giấy tờ cần thiết
đem theo người cũng giảm thiểu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó,
việc cấp MSCD sử dụng cho nhiều lĩnh vực đời sống – xã hội khác nhau cũng gây
ra những phức tạp cho cơ quan quản lý, bên cạnh đó, vấn đề bảo mật thông tin cá
nhân cũng cần phải được xem xét.

1.3.2. Bài học đối với Việt Nam
Từ việc tổng hợp và nghiên cứu những kinh nghiệm áp dụng Thuế TNCN trên
thế giới, có thể rút ra những bài học để áp dụng vào thực tiễn quản lý Thuế TNCN
nói chung, và quản lý Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công nói riêng của Việt Nam
hiện nay như sau:
*Chính sách Thuế Thu nhập cá nhân
Xác định thuế suất và Biểu thuế
Luật thuế TNCN của Việt Nam đã quy định biểu thuế lũy tiến áp dụng đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công với 7 mức thuế suất (5%, 10%, 15%, 20%, 25%,
30%, 35%). Tuy nhiên, theo kinh nghiệm chung trên thế giới cho thấy với thuế suất
hạ xuống và tỷ lệ động viên về thuế giảm ở mức hợp lý sẽ hạn chế trốn, lậu thuế.

25
SV: Nguyễn Thị Hồng

Lớp: CQ51/02.02



×