Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

43 kế toán NVL tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại hà khánh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 94 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Oanh

SV: Nguyễn Thị Oanh

1

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................5
CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THƯƠNG MẠI HÀ KHÁNH
................................................................................................................................. 11
1.1Khái quát chung về nguyên vật liệu............................................................11
1.1.1Khái niêm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây


lắp

............................................................................................................. 11

1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liêu...............................................................11
1.1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp...........11
1.1.2Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.............................................................11
1.1.3Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu..........................................................12
1.2Nội dung cơ bản về nguyên vật liệu.............................................................13
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu và ý nghĩa của việc phân loại nguyên
vật liệu............................................................................................................13
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu và phương pháp đánh giá
nguyên vật liệu....................................................................................................14
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế....................................15
1.2.2.1.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.....15
1.2.2.1.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ..........................16
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán..............................19
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu chi tiết doang nghiệp xây lắp....................20
1.3.1.Chế độ kế toán doanh nghiệp:...................................................................20
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết NVL.............................................................................20
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu..................................21
1.4. Kế toán nguyên vật liệu nhập xuất nguyên vật liệu.....................................23
1.4.1. Các phương pháp kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu:.............................23

SV: Nguyễn Thị Oanh

2

Lớp: CQ51/21.08



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.4.1.1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất Nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên..........................................................................................23
1.4.1.1.1. Tài khoản sử dụng:.........................................................................23
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu theo phương pháp
kiểm kê định kỳ...............................................................................................26
1.5. Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức kế toán máy...................................27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................31
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI HÀ KHÁNH..................................32
2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần xây dựng và đầu tư thương mại hà
khánh.................................................................................................................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần xây dựng và đầu
tư thương mại Hà Khánh...............................................................................32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.................................................33
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư
thương mại Hà Khánh...................................................................................34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và
đầu tư thương mại Hà Khánh........................................................................35
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán..................................................35
2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng và đầu
tư thương mại Hà Khánh...........................................................................37
2.2. Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư
thương mại hà khánh.........................................................................................39
2.2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng và đầu tư thương mại Hà Khánh...........................................................39

2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty..............................................39
2.2.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại công ty..................................39
2.2.2. Phân loại đối tượng...............................................................................40
2.2.3. Thực trạng thu thập thông tin về kế toán Nguyên vật liệu..................41
2.2.3.1 Đối với quá trình nhập kho NVL....................................................41

SV: Nguyễn Thị Oanh

3

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

2.2.3.2 Đối với quá trình xuất kho NVL.....................................................45
2.2.4 Nguyên tắc và phương pháp đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty......47
2.2.4.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.............................................47
2.2.4.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu.........................................48
2.2.5 Thực trạng hệ thống hóa thông tin về Nguyên vật liệu qua TK và
sổ kế toán ......................................................................................................50
2.2.5.1 Tài khoản sử dụng và sổ kế toán tổng hợp sử dụng......................50
2.2.5.2 Quy trình ghi sổ..............................................................................50
2.2.6 Thực trạng quy trình ghi sổ kế toán Nguyên Vật liệu..........................56
2.2.6.1 Phương pháp mã hóa và khai báo Nguyên vật liệu.......................56
2.2.6.2 Phương pháp nhập liệu..................................................................61
2.2.7 Thực trạng các thông tin trên báo cáo tài chính...................................76
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty..........................87

2.3.1 Ưu điểm..................................................................................................87
2.3.2 Nhược điểm............................................................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................88
CHƯƠNG 3MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VIỆT NAM....................89
3.1 Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện..................................................................89
3.2 Nội dung ý kiến hoàn thiện.........................................................................90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................92

SV: Nguyễn Thị Oanh

4

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
Sơ đồ: 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý SXKD.............................................................34
Bảng 2.1: Bảng nhập xuất tồn của xi măng như sau..................................................49
Bảng 2.2 Sổ chi tiết vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa........................................54
Bảng 2.3. Bảng cân đối tài khoản..............................................................................80

SV: Nguyễn Thị Oanh

5


Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC SƠ DỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song.................21
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển............22
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư...................................22
Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên....................................................................................................................... 25
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.................26
Sơ đồ1.6: Trình tự hạch toán trên phần mềm kế toán..............................................28
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của Công ty...................................................................36
Sơ đồ 2.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chung........................................38
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên vật liệu................................................51

SV: Nguyễn Thị Oanh

6

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Màn hình giao diện phần mềm Việt Đà...................................................29
Hình 2.1 Màn hình bảng kê nhập vật tư...................................................................53
Hình 2.2. Màn hình nhập liệu:.................................................................................57
Hình 2.3. Hình danh mục vật tư, hàng hóa:.............................................................57
Hình 2.4. Hình Danh mục Nguyên vật liệu sau khi nhập xong................................59
Hình 2.5. Hình danh mục đối tượng pháp nhân.......................................................60
Hình 2.6. Màn hình danh mục vụ việc công trình....................................................60
Hình 2.7. Màn hình nhập mua Nguyên vật liệu.......................................................64
Hình 2.8 Màn hình Hóa đơn nhập xuất không qua kho...........................................66
Hình 2.9. Màn hình Nhập kho NVL hóa đơn chưa về.............................................67
Hình 2.10. Màn hình Xuất NVL cho sản xuất.........................................................69
Hình 2.11. Màn hình Xuất bán NVL.......................................................................72
Hình 2.12 Màn hình tìm kiếm chứng từ...................................................................73
Hình 2.13 Màn hình vào xem sổ chi tiêt NVL.........................................................74
Hình 2.14 Màn hình xem Thẻ kho chi tiết NVL......................................................75
Hình 2.15. Màn hình khai báo công thức.................................................................77
Hình 2.16. Màn hình Kết chuyển cuối năm.............................................................78
Hình 2.17. Màn hình xem BCTC.............................................................................78
Hình 2.18. Màn hình Bảng cân đối tài khoản..........................................................79
Bảng 2.19. Màn hình B ảng cân đối kế toán............................................................84

SV: Nguyễn Thị Oanh

7

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Các đơn vị kinh tế hoạt động trong cơ chế thị trường luôn có sự cạch tranh
khốc liệt để tồn tại và phát triển lâu dài. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn như hiện nay, muốn đứng vững doanh nghiệp phải có cách nhìn mới, có
phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, cách quản lý phù hợp, hướng cho doanh
nghiệp đạt mục tiêu tốt nhất. Để làm được điều này,các doanh nghiệp phải xác định
được phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng đầu tư của mình
về các điều kiện sản xuất, kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn.
Kế toán là một công cụ kinh tế gắn liền với quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Thông tin kế toán cung cấplà rất quan trọng trong việc hỗ trợ nhà quản lý
đưa ra các chiến lược và quyết định kinh doanh do đó nếu thông tin không chính
xác sai lệch sẽ khiến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp với tình hình
hiện tại và khiến cho doanh nghiệp rơi vào khó khăn và có thể dẫn đến phá sản. Do
đó một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách rõ ràng sẽ giúp người điều hành đưa ra quyết
định đúng đắn hợp lý và kịp thời. Sổ sách rõ ràng còn giúp cho việc quyết toán thuế
với cơ quan chức năng nhanh chóng tiết kiệm thời gian và chi phí tạo điều kiện tốt
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý các yếu tố trong quá trình sản xuất cũng rất quan trọng. Việc
quản lý tốt các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất là yếu tố nhằm tiết kiệm chi
phí hạ giá thành đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm tăng lợi thế cạnh tranh và
hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Trong doanh nghiệp xây lắp NVL là đối tượng
lao động là một trong ba yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất, sự ảnh
hưởng của NVL không chỉ là mặt lượng mà còn cả mặt chất. NVL phải đúng tiêu
chuẩn quy cách… thì sản phẩm mới đạt yêu cầu. Để làm được điều này doanh
nghiệp phải quan tâm đến các khâu trong quá trình sản xuất từ đầu vào cho đến đầu
ra và tái sản xuất.

Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh là một đơn vị sản
xuất có NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Do đó tăng cương công tác quản lý tổ chức kế toán NVL nhằm

SV: Nguyễn Thị Oanh

8

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

đảm bảo sử dụng có hiệu quả tiết kiệm chi phí NVL, hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm có ỹ nghĩa to lớn trong công ty. Việc tổ chức kế toán NVL một
cách chính xác, kịp thời và đầy đủ là nhiệm vụ quan trọng.
Như vậy xuất phát từ việc nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của tổ
chức công tác kế toán NVL nên em đã đi sâu nghiên cứu về đề tài “ kế toán NVL
tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà
Khánh là cơ hội cho e tiếp cận với thực tế công tác kế toán tại công ty, đặc biệt là kế
toán Nguyên vật liệu.Cùng với sự chỉ bảo hưỡng dẫn tận tình của giáo viên hưỡng
dẫn TS. Nguyễn Mạnh Thiều và các cán bộ phòng Tài chính- Kế toán của công ty
em đã có thêm những hiểu biết nhất định về công ty và công tác kế toán tại công ty.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiêu sâu về công tác kế toán Nguyên vật liệu và
đưa ra nhận xét tổng quan về các thành tựu đã đạt được và những tồn tại trong công

tác kế toán Nguyên vật liệu. Từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhắm hoàn thiện
công tác kế toán Nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại
Hà Khánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán Nguyên vật liệu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực trạng về công tác kế toán
Nguyên vật liệu tạo công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về kế toán NVL tại công ty cổ
phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh ở giác độ kế toán tài chính.
Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại
công ty trong năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp so sánh giữa lý luận và thực tế

SV: Nguyễn Thị Oanh

9

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại
Hà Khánh. Từ đó đưa ra giải pháp kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán Nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh.

5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các Danh mục, bảng biểu, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán Nguyên Vật liệu trong công ty cổ phần
xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh.
Chương 2: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng và vật tư thương mại Hà Khánh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng và vật tư thương mại Hà Khánh.
Do hạn chế về thời gian kinh nghiệm và kiến thức thu nhận nên đề tài không
tránh phải sai sót, kính mong được sự giúp đỡ, đánh giá và góp ý của ban lãnh đạo
cùng các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần xây dựng và vật tư thương mại Hà
Khánh và các thầy cô giáo bộ môn trong Học Viện tài Chính, đặc biệt là giáo viên
hưỡng dẫn TS. Nguyễn Mạnh Thiều để em có thể hoàn thiện bài luận văn của mình
một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Oanh
Lớp CQ51/21.08

SV: Nguyễn Thị Oanh

10

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ VẬT TƯ THƯƠNG MẠI HÀ KHÁNH

1.1 Khái quát chung về nguyên vật liệu.
1.1.1 Khái niêm và đặc điểm của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
1.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu (NVL) là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể của sản phẩm.
1.1.1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là đối tượng lao động do doanh
nghiệp mua ngoài, tự sản xuất hoặc nhận của những đối tượng giao thầu để dùng
cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt động các của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp phần lớn nguyên vật liệu vẫn mang đặc điểm chung
của nguyên vật liệu như trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Đó là khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao
toàn bộ không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và dịch chuyển toàn bộ giá trị
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại khác nhau
như vật liệu xây dựng vật liệu kết cấu, thiết bị xây dựng cơ bản… có tính chất lý
hóa khác nhau, cồng kềnh khó bảo quản thường xuyên di chuyển theo địa điểm sản
phẩm xây lắp. Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiểm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.2

Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.


Vật liệu nó không chỉ ảnh hưởng đến mặt số lượng mà còn ảnh hưởng đến
mặt chất lượng của sản phẩm tạo ra. Doanh nghiệp phải chú trọng công tác kế toán
nguyên vật liệu, để sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả nhất, sản phẩm
tạo ra đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

SV: Nguyễn Thị Oanh

11

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ của doanh nghiệp sản xuất nó thường xuyên
biến động. Để quá trình hoạt động sản xuất diễn ra một các liên tục thì phải đảm
bảo cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời không chỉ về mặt số lượng mà còn
đảm bảo về mặt chất lượng, chủng loại nguyên vật liệu. Vì vậy doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát chặt chẽ quá trình thu mua bảo quản và sử dụng nguyên vật
liệu một cách có hiệu quả.
+ Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời cho sản xuất sản phẩm
về mặt số lượng chất lượng và chủng loại nguyên vật liệu, giá cả hợp lý.
+ Ở khâu bảo quản:Công ty cần phải có kho chứa, hoặc là bãi chứa nguyên vật
liệu đảm bảo cho nguyên vật liệu không bị hư hỏng mất mát, chất lượng bị sụp giảm
làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuất.
+ Ở khâu dự trữ: Phải đảm bảo cho nguyên vật liệu dữ trũ đủ cho hoạt động
được diễn ra liên tục và cũng không dự trữ quá nhiều sẽ mất chi phí bảo quản và

chất lượng có thể sẽ bị sụt giảm nếu bảo quản không tốt mà còn tồn đọng vốn lớn.
+ Ở khâu sử dụng nguyên vật liệu: Việc sử dụng nguyên vật liệu phải đúng
định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu nhằm phát huy hiệu quả sử dụng
nguyên vật liệu nhằm tiết kiệm chi phí giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm giúp
cho việc cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hơn.
1.1.3

Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý thì kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc yêu
cầu quản lý của Nhà Nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho và phương pháp kế toán chi tiết để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
- Tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu để dảm bảo số liệu chính xác và trung
thực.

SV: Nguyễn Thị Oanh

12

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- Thường xuyên phân tích đánh giá việc mua, bảo quản dự trữ nguyên
vật liệu có hợp lí và cung cấp kịp thời đáp ứng đầy đủ cho hoạt động sản xuất.
1.2 Nội dung cơ bản về nguyên vật liệu.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu và ý nghĩa của
việc phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp có nhiều loại, có vai trò công dụng khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có thể tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu.
* Phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý:
- Nguyên liệu, vật liệu chính : đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu này là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm;
toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
- Vật liệu phụ: là các loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm…
- Nhiên liệu : là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác
quản lý… Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế : là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ dụng cụ…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là những vật tư được sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp
và thiết bị không cần lắp, công cụ , khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công
trình xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại
này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý tài
sản cố định.


SV: Nguyễn Thị Oanh

13

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Hạch toán theo cách phân loại trên là cơ sở để hạch toán chi tiết vật liệu, và là
căn cứ để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại nguyên vật liệu.
* Phân loại theo mục đích và nơi sử dụng :
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
- Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác ( quản lý phân xưởng, bán
hàng, góp vốn, biếu tặng, sửa chữa tài sản cố định … )
Với cách phân loại này là cơ sở để tính chi phí nguyên vật liệu cho từng đối
tượng chịu chi phí. Và là cơ sở để tổ chức tài khoản kế toán để ghi chép, phản ánh
chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trính sản xuất kinh doanh.
*Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài (mua ngoài, nhận vốn góp, được biếu
tặng…)
- Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
Cách phân loại này là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật liệu cho
phù hợp và là căn cứ để xác định chi phí cấu thành nên giá vốn vật liệu theo từng
nguồn.
1.2.2. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu và phương pháp đánh giá
nguyên vật liệu.
* Nguyên tắc đánh giá: nguyên vật liệu phải được đánh giá theo giá gốc.

Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của
nguyên vật liệu trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi các chi phí ước tính
để hoàn chỉnh sản phẩm và chi phí ước tính để phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
- Giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các
chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu nguyên vật liệu đó.
+ Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua không bao gồm
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.

SV: Nguyễn Thị Oanh

14

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+ Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản xuất chế biến ra nguyên vật liệu đó.
1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
1.2.2.1.1. Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
Trong việc hạch toán Nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu
được tính theo trị giá vốn thực tế và xác định tùy theo từng nguồn nhập, cụ thể là:
 Đối với vật liệu mua ngoài
Trị giá

thực tế

=

vật liệu
nhập kho

Giá mua

Thuế nhập

ghi trên

+ khẩu (nếu +

hóa đơn

có)

Chi

Số tiền giảm

phí thu

giá hoặc

mua

-


thực tế

chiết khấu

Giá ghi trên
hóa đơn kể cả
-

(nếu có)

thuế nhập
khẩu (nếu có)

Giá ghi trên hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có) được xác định như sau:
+ Trường hợp Nguyên vật liệu mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
Gía trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế giá trị
gia tăng
+ Trường hợp Nguyên vật liệu mua vào sử dụng cho các đối tượng không chịu
thuế Gía trị gia tăng khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án…
thì giá mua bao gồm cả thuế Gía tri gia tăng (Là tổng giá thanh toán).
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản.
+ Chi phí thuê kho, thuê bãi.
+ Công tác phí cho cán bộ thu mua.
+ Tiền phạt lưu kho, lưu bãi.
+ Hao hụt trong định mức cho phép.
 Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá thành sản xuất của Nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Trị

giá

vốn = Giá vốn thực tế của + Số tiền phải trả + Chi

SV: Nguyễn Thị Oanh

15

phí

vận

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

thực tế nhập

vật liệu thuê ngoài gia

cho người nhận

chuyển bốc dỡ

kho


công, chế biến

gia công

đi về

Riêng chi phí phải trả cho đơn vị nhận gia công chế biến, tính vào giá thực tế
vật liệu gia công, chế biến được xác định như sau:
+ Vật liệu gia công chế biến thuộc diện chịu thuế Giá tri gia tăng theo
phương pháp trực tiếp thì chi phí gia công, chế biến là tổng số tiền thanh toán cho
bên nhận gia công, chế biến không bao gồm cả thuế Giá tri gia tăng đầu vào.
+ Vật liệu gia công, chế biến thuộc diện chịu thuế Gía trị gia tăng theo phương
pháp trực tiếp thì chi phí gia công, chế biến phải trả là tổng số tiền thanh toán cho
bên nhận gia công, chế biến bao gồm cả thuế Gía trị gia tăng đầu vào.
 Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Trị giá vốn thực
tế nhập kho

=

Giá vốn thưc tế của vật liệu do
hội đồng liên doanh đánh giá

+

 Đối với vật tư do được cấp:

Trị giá vốn thực


= Giá ghi trên biên bản giao nhận

tế nhập kho
 Đối với vật tư do được biếu tặng, được tài trợ:
Trị giá vốn thực

=

Giá trị hợp lý

+

+

Chi phí phát sinh khi
tiếp nhận vật tư
Chi phí phát sinh khi
giao nhận

Chi phí khác phát

tế nhập kho
1.2.2.1.2. Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.

sinh

Nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác nhau và
giá thực tế của mỗi lần nhập cũng khác nhau, vì vậy rất khó xác định được ngay giá
Nguyên vật liệu xuất kho trong mỗi lần xuất kho.
Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán chính xác giá thực tế vật Nguyên vật

liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau, theo đúng phương
pháp tính gía thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng, đồng thời phải đảm bảo tính nhất
quán trong niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải có sự giải thích rõ ràng.
Khi xác định giá vốn thực tế xuất kho có bốn phương pháp như sau:
 Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO):

SV: Nguyễn Thị Oanh

16

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này ta giả định rằng vật liệu nào được nhập trước sẽ được
sử dụng để xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá vật liệu cuối
kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập cuối cùng.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm, thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm Nguyên vật
liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này cho phép kế
toán có thể tính giá Nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với
những chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị vật tư được mua
từ rất lâu.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này ta giả định rằng loại vật liệu nào nhập sau sẽ được sử
dụng để xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, xuất hết đợt nhập sau mới

sử dụng đến đợt nhập trước đó. Trị giá vật tư cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
Ưu điểm: Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho trong từng lần tăng dần, đảm bảo thu hồi vốn nhanh và tồn kho ít.
Nhược điểm: Chất lượng của công tác tính giá phụ thuộc vào sự ổn định của
giá cả vật liệu. Trong trường hợp giá cả vật liệu biến động mạnh thì việc tính giá vật
liệu xuất kho theo phương pháp này sẽ mất đi tính chính xác và sẽ gây mất hợp lý.
 Phương pháp đích danh:
Theo phương pháp này khi xuất kho vật liệu thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất
kho.
Ưu điểm: Công tác tính giá Nguyên vật liệu được thực hiện kịp thời và thông
qua việc tính giá Nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn
bảo quản của từng lô Nguyên vật liệu.
Đây là phương pháp có thể coi là lý tưởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc
phù hợp của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá
trị của vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với thành phẩm mà nó tạo ra. Hơn

SV: Nguyễn Thị Oanh

17

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

nữa, giá trị vật liệu tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại, từng thứ

riêng lẻ.
Nhược điểm: Áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ
có thể áp dụng được khi vật tư tồn kho có thể phân biệt, chia tách ra thành từng loại,
từng thứ riêng lẻ.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng trong các
doanh nghiệp có ít loại nguyên vật liệu hoặc những loại Nguyên vật liệu ổn định và
nhận dạng được.
 Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế xuất kho của vật liệu được tính căn cứ vào số lượng vật
xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá vốn vật tư

=

Số lượng vật tư

x

Đơn giá bình

xuất kho
xuất kho
quân gia quyền
Trong đó đơn giá bình quân gia quyền được tính theo hai phương pháp là:
+ Bình quân cố định.
+ Bình quân liên hoàn.
- Bình quân cố định: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nguyên vật liệu nhập trong kỳ, kế toán xác định đơn
giá bình quân của mỗi đơn vị nguyên vật liệu. Căn cứ vào số lượng nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ và đơn giá bình quân để xác định giá thực tế vật liệu xuất dùng

trong kỳ.
Trị giá vốn thực tế vật
Đơn giá bình quân
cố định

=

liệu tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu tồn

+
+

Trị giá vốn thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu nhập

đầu kỳ
trong kỳ
Ưu điểm: Cuối kỳ, kế toán giảm bớt được khâu điều chỉnh và giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ sẽ sát với giá thực tế trên thị trường. Bên cạnh đó, tính toán theo
phương pháp này có tính chính xác cao.
Nhược điểm: Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến tiến
độ của các khâu kế toán và công tác quyết toán nói chung.

SV: Nguyễn Thị Oanh

18

Lớp: CQ51/21.08



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bình quân liên hoàn: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán
xác định giá đơn vị bình quân của từng danh điểm nguyên vật liệu. Căn cứ vào
giá đơn vị bình quân và lượng nguyên vật liệu xuất kho giữa hai lần nhập kế
tiếp nhau để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Trị giá vốn vật liệu đợt
Đơn giá bình quân
liên hoàn

=

nhập trước đó
Số lượng vật liệu đợt

+

Trị giá vốn thực tế vật
liệu đợt nhập đó
Số lượng vật liệu đợt

+
nhập trước đó
nhập đó
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế toán tính giá nguyên vật liệu xuất
kho kịp thời, chính xác.

Nhược điểm: Khối lượng công việc tính toán nhiều, và phải tính giá theo từng
danh điểm nguyên vật liệu. Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lượng, chủng loại
nguyên vật liệu nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, việc tính giá
thực tế hàng ngày khó khăn và tốn kém chi phí. Để giảm nhẹ công tác tính toán
doanh nghiệp có thể sử dụng gía hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết.
- Giá hạch toán là loại giá ổn định và được sử dụng thống nhất trong doanh
nghiệp trong một thời gian dài; nó có thể là giá kế hoạch, gía bán buôn hoặc giá tạm
tính.
- Khi sử dụng giá hạch toán để kế toán chi tiết hàng ngày thì cuối kỳ phải
chuyển đổi giá hạch toán thành giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp. Việc điều
chỉnh tiến hành theo trình tự:
+ Tổng hợp giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+ Tổng hợp giá hạch toán tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
+ Tổng hợp gía hạch toán xuất trong kỳ.
+ Xác định hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán

SV: Nguyễn Thị Oanh

19

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
Giá thực tế của NVL


Hệ số giá của NVL

=

tồn đầu kỳ
Giá hạch toán của NVL
tồn đầu kỳ

+
+

Giá thực tế của NVL
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của NVL
nhập trong kỳ

Giá thực tế xuất kho = Hệ số giá x Giá hạch toán xuất kho.
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu chi tiết doang nghiệp xây lắp.
Kế toán chi tiết Nguyên vật liệu là việc hạch toán chi tiết theo từng thứ (danh
điểm) vật liệu, cả về mặt hiện vật và mặt giá trị, cả ở kho và bộ phận kế toán.
1.3.1.Chế độ kế toán doanh nghiệp:
Thực hiện theo quyết định 48/ 2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 16/3/2006 áp
dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế, và các văn
bản khác về thuế Giá trị gia tăng của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Các chứng từ kế toán gồm có:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08- VT)

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mãu 02- BH)
- Hóa đơn cước vận chuyển (mẫu 03-BH)
- Hóa đơn GTGT
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như
sau:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07- VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết NVL
Tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán chi tiết mà sử
dụng các sổ chi tiết sau đây:
- Thẻ (sổ) kho

SV: Nguyễn Thị Oanh

20

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Sổ chi tiết vật tư, hàng hóa
- Sổ đối chuyển luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài ra còn có các bảng kê nhập, xuất, bảng lũy kế nhập xuất, bảng tổng hợp
nhập xuất tồn…..
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu.

Trong công tác kế toán hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng
một trong ba phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu như sau: Phương pháp
ghi thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
Cả 3 phương pháp trên đều giống nhau ở nguyên tắc hạch toán nguyên vật liệu
ở kho và phòng kế toán. Việc hạch toán ở kho và phòng kế toán có liên hệ chặt chẽ
với nhau, để những chứng từ về nhập, xuất, tồn về NVL được sử dụng một cách hợp
lý và phù hợp số liệu trong việc ghi chép vào thẻ kho và ghi chép vào sổ kế toán,
tránh được sự ghi chép trùng lắp không cần thiết, tăng hiệu quả trong công tác quản
lý.
 Phương pháp ghi thẻ song song.
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song.
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư,
hàng hóa
Ghi chú:
:

Ghi hàng ngày

:

Ghi cuối tháng

:

Đối chiếu hàng ngày


:

Đối chiếu cuối tháng

Bảng kê
nhập- xuất - tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

SV: Nguyễn Thị Oanh

21

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Phiếu xuất kho


Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê
xuất

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày

Sổ kế toán tổng hợp

: ghi cuối tháng

:Đối pháp
chiếu sổ
cuối
 Phương
số tháng
dư:
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư

Thẻ kho

Phiếu XK

Phiếu NK
Phiếu giao
nhận chứng từ

Sổ số dư


Bảng lũy kế
nhập

Bảng kê

Phiếu giao
nhận chứng từ

nhập – xuất – tồn

Bảng lũy kế
xuất

Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu hàng ngày

SV: Nguyễn Thị Oanh

Sổ kế toán tổng hợp

22

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Mỗi phương pháp đều có ưu và nhược điểm riêng, tùy tình hình thực tế, mà mỗi
doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu phù hợp
1.4. Kế toán nguyên vật liệu nhập xuất nguyên vật liệu
1.4.1. Các phương pháp kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu:
Theo chế độ kế toán quy định, xuất nguyên vật liệu ở đơn vị xây lắp được áp
dụng một trong hai phương pháp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1.1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất Nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Phương pháp này theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tuc, có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn NVL trên sổ kế toán. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho nói
chung và tài khoản NVL nói riêng dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động
tăng giảm của NVL. Vì vậy giá trị của NVL trên sổ kế toán có thể xác định tại bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê
thực tế NVL mà so sánh, đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số
lượng nguyên vật liệu thừa, thiếu và tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
1.4.1.1.1. Tài khoản sử dụng:
- TK 152- Nguyên vật liệu.
- TK 151- Hàng mua đang đi đường.
- TK 331- Phải trả người bán.
- TK 3331- Thuế Giá trị gia tăng phải nộp.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như 111, 112, 338,…
 TK 152: Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc trong kho của doanh nghiệp. Số dư nợ phản ánh
trị giá nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính.
1522: Vật liệu phụ.

1523: Nhiên liệu.
1524: Phụ tùng thay thế.

SV: Nguyễn Thị Oanh

23

Lớp: CQ51/21.08


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1525: Thiết bị xây dựng cơ bản.
1528: Vật liệu khác.
Riêng TK 1521: Phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, nhận của
bên giao thầu (bên A) ứng trước để thực hiện khối lượng xây lắp nhận thầu, gia
công, tự chế biến.
TK 1525: Phản ánh cả giá trị thiết bị Xây dựng cơ bản của bên giao thầu (bên
A) mua thiết bị thuộc vốn thiết bị của công trình Xây dựng cơ bản sau đó lắp đặt
vào công trình.
1.4.1.1.2 Phương pháp kế toán

SV: Nguyễn Thị Oanh

24

Lớp: CQ51/21.08



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
TK152
TK111,112…

TK621

Tổng giá thanh toán

Xuất dùng cho sx

TK133
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK333
Thuế nhập khẩu
TK151
Nhập khẩu hàng mua
kỳ trước
TK411
Nhận góp vốn liên
doanh, cổ phần…
TK 154
Nhập do tự chế


TK627,641, 642
Xuất kho cho QLPX,
QLDN
TK142,24
2
Xuất NVL
Phân bổ
phân bổ
vào
nhiều lần
CPSX
TK632,157
trong các
Xuất bán trực tiếp, gửi
kỳ
bán
Xuất tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến

TK128,222,223
Xuất vốn liên doanh, liên
kết

TK128,222
Nhập do nhận lại
vốn liên doanh

SV: Nguyễn Thị Oanh

TK 154


Xuất cho vay tạm
thời

25

TK136,13
8

Lớp: CQ51/21.08


×