Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

50 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán – tư vấn định giá ACC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.96 MB, 132 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Rữu

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

i
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

ii
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Từ xưa tới nay, nền kinh tế luôn đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển của một quốc gia, tại Việt
Nam, xu hướng mở rộng hội nhập với nền kinh tế thế giới đang rất được chú trọng, chính phủ luôn
tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển đồng thời thu hút đầu
tư từ nước ngoài tạo nên một môi trường kinh doanh ngày càng sôi động. Trong hoàn cảnh đó, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải trải qua sự cạnh tranh gay gắt. Mỗi doanh nghiệp cần tạo
dựng niềm tin cho những đối tượng quan tâm thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính chuẩn
xác và đáng tin cậy. Đây chính là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trên thị trường, chính vì thế kiểm toán ra đời là yêu cầu cấp bách đối với
các doanh nghiệp. Kiểm toán phục vụ cho nhu cầu những người muốn tìm hiểu các thông tin tài chính
đáng tin cậy. Tuy ra đời muộn và là ngành còn khá non trẻ so với nhiều ngành khác, song với đội ngũ
nhân viên có trình độ, được đào tạo, có kinh nghiệm và khá am hiểu thực tế về kiểm toán tại Việt
Nam, ngành kiểm toán nước ta ngày càng lớn mạnh và hội nhập mạnh mẽ với kiểm toán quốc tế
trong những năm gần đây...........................................................................................................................1
Công ty Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ra đời là một trong những điển hình cho xu thế
hội nhập và phát triển của kiểm toán việt nam. Với đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và giàu nhiệt
huyết, ACC_Việt Nam đã và đang ngày càng nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường kiểm toán. ACC_Việt Nam luôn không ngừng tích lũy và cập nhật những kinh nghiệm cũng
như quy trình kiểm toán hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng các loại dịch vụ mà công ty
cung cấp. Điều này đã góp phần quan trọng vào sự thành công hiện nay của ACC_Việt Nam trên thị
trường và chiếm được niềm tin của các doanh nghiệp và những người quan tâm.................................1
Trong quy trình kiểm toán BCTC, phần hành doanh thu là phần hành rất quan trọng và được ACC_Việt
Nam chú trọng quan tâm rất nhiều bởi doanh thu trong doanh nghiệp là nghiệp vụ xảy ra thường
xuyên nhất, tác động lớn nhất tới kết quả hoạt động và sự phát triển của một doanh nghiệp. Tuy kiểm
toán doanh thu không phải là một đề tài mới, nhưng kiểm toán là một lĩnh vực rất năng động, nó
luôn phát triển không ngừng với những phương pháp kiểm toán mới, những chuẩn mực, chế độ, quy
tắc mới,… và việc các thông tin tài chính của đơn vị có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không
đang trở thành vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp, với những người sử dụng thông tin tài
chính nói riêng và đối với sự phát triển của đất nước nói chung. Bên cạnh đó phần hành doanh thu
cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra gian lận và sai sót, nó có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ tới

các phần hành khác trong doanh nghiệp. Chính vì mức độ quan trọng của phần hành doanh thu trong
kiểm toán BCTC nên em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu và viết khóa luận tốt nghiệp........................................................1
Chương 1.....................................................................................................................................................3
Lý luận cơ bản của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............3
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................5
LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ.......................................................................................................................................................5

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

iii
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng: khách hàng abc là khách hàng đã được kiểm toán từ năm trước, vì thế
KTV sẽ dựa vào những số liệu năm trước kết hợp với việc phân tích sơ bộ BCTC của khách hàng để
đưa ra kết luận về rủi ro tiềm tàng. Qua những số liệu và kết quả phân tích có đượcKTV kết luận rằng,
đối với khoản mục doanh thu tại công ty cổ phần ABC không chứa đựng rủi ro tiềm tàng..................88
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: thông qua việc tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm soát đối với khoản mục
doanh thu, KTV nhận thấy khách hàng có hệ thống kiểm soát khá chặt chẽ vì vậy rủi ro kiểm soát
được đánh giá ở mức trung bình..............................................................................................................88

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

iv
SVTH: Phạm Thị Rữu



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.

KTV : Kiểm toán viên
BCTC: Báo cáo tài chính
HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
KSNB: Kiểm soát nội bộ
BCKT: Báo cáo kiểm toán

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

v
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
Từ xưa tới nay, nền kinh tế luôn đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển
của một quốc gia, tại Việt Nam, xu hướng mở rộng hội nhập với nền kinh tế thế

giới đang rất được chú trọng, chính phủ luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ
trợ các doanh nghiệp trong nước phát triển đồng thời thu hút đầu tư từ nước
ngoài tạo nên một môi trường kinh doanh ngày càng sôi động. Trong hoàn cảnh
đó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải trải qua sự cạnh tranh gay
gắt. Mỗi doanh nghiệp cần tạo dựng niềm tin cho những đối tượng quan tâm
thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính chuẩn xác và đáng tin cậy. Đây
chính là một trong những nhân tố quan trọng có tính chất quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp trên thị trường, chính vì thế kiểm toán ra đời là yêu
cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp. Kiểm toán phục vụ cho nhu cầu những
người muốn tìm hiểu các thông tin tài chính đáng tin cậy. Tuy ra đời muộn và là
ngành còn khá non trẻ so với nhiều ngành khác, song với đội ngũ nhân viên có
trình độ, được đào tạo, có kinh nghiệm và khá am hiểu thực tế về kiểm toán tại
Việt Nam, ngành kiểm toán nước ta ngày càng lớn mạnh và hội nhập mạnh mẽ
với kiểm toán quốc tế trong những năm gần đây.
Công ty Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ra đời là một trong
những điển hình cho xu thế hội nhập và phát triển của kiểm toán việt nam. Với
đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm và giàu nhiệt huyết, ACC_Việt Nam đã và
đang ngày càng nâng cao sức mạnh và khả năng cạnh tranh trên thị trường kiểm
toán. ACC_Việt Nam luôn không ngừng tích lũy và cập nhật những kinh nghiệm
cũng như quy trình kiểm toán hiện đại, tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng các
loại dịch vụ mà công ty cung cấp. Điều này đã góp phần quan trọng vào sự
thành công hiện nay của ACC_Việt Nam trên thị trường và chiếm được niềm tin
của các doanh nghiệp và những người quan tâm.
Trong quy trình kiểm toán BCTC, phần hành doanh thu là phần hành rất
quan trọng và được ACC_Việt Nam chú trọng quan tâm rất nhiều bởi doanh thu
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

1
SVTH: Phạm Thị Rữu



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

trong doanh nghiệp là nghiệp vụ xảy ra thường xuyên nhất, tác động lớn nhất tới
kết quả hoạt động và sự phát triển của một doanh nghiệp. Tuy kiểm toán doanh
thu không phải là một đề tài mới, nhưng kiểm toán là một lĩnh vực rất năng
động, nó luôn phát triển không ngừng với những phương pháp kiểm toán mới,
những chuẩn mực, chế độ, quy tắc mới,… và việc các thông tin tài chính của
đơn vị có được phản ánh trung thực và hợp lý hay không đang trở thành vấn đề
rất quan trọng đối với doanh nghiệp, với những người sử dụng thông tin tài
chính nói riêng và đối với sự phát triển của đất nước nói chung. Bên cạnh đó
phần hành doanh thu cũng chứa đựng nhiều rủi ro có thể xảy ra gian lận và sai
sót, nó có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ tới các phần hành khác trong doanh
nghiệp. Chính vì mức độ quan trọng của phần hành doanh thu trong kiểm toán
BCTC nên em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
và viết khóa luận tốt nghiệp.
a.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục Doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở làm rõ hơn những vấn đề lý
luận và thực tiễn quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC để đề ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán. Để thực hiện mục đích
trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:

- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về doanh thu và quy trình kiểm
toán doanh thu trong kiểm toán BCTC doanh nghiệp.

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

2
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

- Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán doanh thu trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực
hiện, chỉ rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC đối với doanh nghiệp sản xuất và
bán hàng hóa được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá
ACC_Việt Nam. Đề tài chỉ nghiên cứu quy trình kiểm toán do KTV độc lập thực
hiện. Đề tài không nghiên cứu kiểm toán nội bộ, kiểm toán Nhà nước nhưng kết
quả nghiên cứu có thể vận dụng trong kiểm toán BCTC do chủ thể kiểm toán nội
bộ và kiểm toán Nhà nước thực hiện.
c. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tài
liệu, phương pháp chọn mẫu, ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp,
đối chiếu so sánh tài liệu và thực tiễn.Phương pháp toán học, logic học…. kết

hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
d. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ,
bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận văn gồm 3
chương:
Chương 1
Lý luận cơ bản của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
Chương 2
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

3
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định
giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam thực hiện.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết sức, cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình
của giảng viên hướng dẫn PGS. TS Phạm Tiến Hưng cùng các anh chị trong công
ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam, nhưng do kiến thức và
kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các anh chị trong công ty

TNHH Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam để em có thể hoàn thiện
hơn nữa chuyên đề thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

4
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
1.1 Khái quát chung về khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1.1.1. Khái niệm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và một số
khái niệm liên quan.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Theo khoản 1 điều 78 của Thông tư 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 22/12/2014 áp dụng cho kỳ kế toán bắt đầu
từ ngày 1/1/2015: Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh
thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi

ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận,
không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Doanh thu được xác định là
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Theo lĩnh vực hoạt động doanh thu được chia làm 3 loại:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu khác (Thu nhập bất thường)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:là toàn bộ số tiền thu được,
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

5
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân:
doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc
hàng đã bán bị trả lại, và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kì kế
toán.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp như:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá
mua vào, hoặc bán, thanh lý bất động sản đầu tư;
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán, cũng như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, khách
sạn, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, tư vấn, kiểm
toán, cho thuê bất động sản đầu tư (cho thuê tài sản hoạt động),…
Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ tiêu
doanh thu thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu doanh thu
đã ghi nhận. Điều này được thể hiện bởi công thức sau:
Doanh thu thuần về
doanh thu bán hàng
=
bán hàng và cung cấp dịch vụ
và cung cấp dịch vụ

-

các khoản
giảm trừ

Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.


GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

6
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

1.1.2. Hạch toán kế toán đối với khoản mục Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
1.1.2.1. Các quy định chung trong hạch toán doanh thu
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc
phù hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán, thì kế toán
phải căn cứ vào chất bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch
một cách trung thực, hợp lý.
- Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận
biết các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy
định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”.
- Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc
tên gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa,
dịch vụ.
- Đối với các giao dịch làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở thời điểm
hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị hợp lý của
từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
Theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
và hướng dẫn chi tiết của Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Điều kiện ghi nhận doanh thu

a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn
các điều kiện sau: (5)
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều kiện
cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

7
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

(trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để
lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau: (4)
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không
còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.1.2.2 Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng
 Tài khoản kế toán
Để tiến hành hạch toán và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan đến doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng hệ thống các tài khoản sau:
Số hiệu tài khoản
511
5111
5112
5113
5114
5117
5118
521
5211
5212
5213

Tên tài khoản
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu bán các thành phẩm
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu khác

Các khoản giảm trừ doanh thu
Chiết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

8
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
Các chứng từ sử dụng gồm:
- Các hợp đồng đã ký kết về cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Các đơn đặt hàng của người mua;
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán;
- Biên bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng, cung cấp dịch vụ;
- Biên bản trả lại hàng hóa, dịch vụ, quyết định, quy định của doanh
nghiệp;
- Các chứng từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa, thành phẩm;
- Phiếu thu, biên lai thu tiền, giấy báo có của ngân hàng.
Sổ sách sử dụng:
- Nhật ký bán hàng;
- Sổ cái tài khoản 511, 521;
- Sổ hạch toán chi tiết hàng tồn kho;
- Sổ kho (Thẻ kho);
- Bảng cân đối số phát sinh và BCTC.

1.1.2.3 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521
TK 511
TK 111, 112,131
Kết chuyển các khoản
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
ghi giảm doanh thu
(không có thuế GTGT)
TK 3332, 3333
Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp
về hàng đã tiêu thụ trong kỳ

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
phải nộp

TK 911
K/c doanh thu thuần về tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ
1.1.3. Đặc điểm của khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ ảnh hưởng đến công tác kiểm toán.
Do chu trình bán hàng và ghi nhận doanh thu là một trong chuỗi các chu
trình nghiệp vụ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất kinh
doanh nên khi tiến hành kiểm toán phải kết hợp kết quả kiểm toán các khoản
mục liên quan như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, khoản mục hàng tồn
kho… và thực tế trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV đều thực hiện riêng rẽ
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

9
SVTH: Phạm Thị Rữu



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

kiểm toán khoản mục doanh thu do tính chất quan trọng và phức tạp của khoản
mục doanh thu.
Trong quá trình kiểm toán doanh thu, KTV phải căn cứ vào lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của khách hàng, bởi lĩnh vực này ảnh hưởng đến những rủi ro
kiểm toán mà KTV có thể mắc phải. Những lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng
đến rủi ro kiểm toán như: dịch vụ viễn thông, vận chuyển hành khách, vận
chuyển hành lý, hàng hoá thư tín,… với những lĩnh vực kinh doanh này thường
có gian lận trong kế toán và thường tiềm ẩn rủi ro tiềm tàng ảnh hưởng đến công
tác kiểm toán.
Trong hạch toán doanh thu, nhiều khi doanh nghiệp cố tình hạch toán
doanh thu sai chế độ nhằm trốn thuế, lậu thuế và ghi giảm doanh thu, từ đó ảnh
hưởng đến tính trung thực của thông tin trên BCTC. Ví dụ:
- Đối với doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Phần
lãi từ khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được
ghi nhận vào tài khoản "doanh thu chưa thực hiện". Nhưng nhiều doanh nghiệp
lại hạch toán hoàn toàn tiền lãi thu được vào doanh thu của năm tài chính;
- Nhóm hàng có thuế suất cao chuyển sang nhóm hàng có thuế suất thấp
nhằm trốn thuế, lậu thuế;
- Điều kiện về giá bán của hàng đại lý kí gửi là hạch toán vào doanh thu
bán hàng khoản hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng khi bán theo đúng giá
niêm yết. Song trên thực tế các đại lý bán với giá trên cơ sở cung cầu về từng
loại hàng hoá;
- Doanh thu ghi nhận không đúng kỳ,…
1.1.4. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục Doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy
định và thủ tục kiểm soát do đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm: đảm bảo cho
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

10
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định; để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị.
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có liên hệ chặt chẽ với
chu trình bán hàng, nếu doanh nghiệp không xây dựng HTKSNB hữu hiệu đối
với chu trình bán hàng thì việc xuất hiện sai phạm và rủi ro trên khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là điều không tránh khỏi. Do vậyđể
đánh gia rủi ro kiểm soát với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, KTV cần phải khảo sát về HTKSNB với chu trình bán hàng.
Một HTKSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng thì đòi hỏi phải có sự tách
biệt giữa các chức năng, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân,
bộ phận cũng như sự phê duyệt và ủy quyền của các cấp có thẩm quyền. Khi
mức độ phân chia trách nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện
thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận khác nhau. Do đó
hạn chế được khả năng xảy ra các gian lận và sai sót. Chu trình bán hàng thường
được chia thành các chức năng cụ thể sau:
- Xử lý yêu cầu mua hàng của khách hàng: Kiểm tra tính hợp lệ của đơn
đặt hàng từ khách hàng (đủ chữ ký, con dấu của doanh nghiệp mua,...) xem xét

khả năng cung ứng hàng hóa của bản thân doanh nghiệp, xác nhận và thỏa thuận
với khách hàng,…
- Xét duyệt bán chịu: thiết kế chính sách bán chịu rõ ràng, phù hợp với thực
trạng của doanh nghiệp, thu thập thông tin đánh giá khả năng thanh toán của
khách hàng, có thể yêu cầu thế chấp hoặc ký quỹ với các khách hàng có rủi ro,

- Xuất kho hàng hóa: Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và
phiếu xuất kho để xuất hàng cho bộ phận gửi hàng, phiếu xuất kho phải đầy đủ
chữ ký và xuất thành nhiều liên để theo dõi ở những bộ phận riêng biệt.

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

11
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

- Chuyển hàng cho người mua: Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển
và chuyển hàng cho người mua, chứng từ vận chuyene rnày là một trong những
căn cứ để lập hóa đơn.
- Lập và kiểm tra hóa đơn:Hóa đơn được lập đúng theo quy định, ghi đầy
đủ và chính xác các thông tin trên mẫu hóa đơn đã đăng ký của doanh nghiệp,
đối chiếu với các tài liệu liên quan như bảng giá niêm yết, phiếu xuất kho, chứng
từ vận chuyển, biên bản bàn giao hàng hóa,… Các hóa đơn đều được lập thành
nhiều liên, có đủ chữ ký, con dấu của bên bán hàng và mua hàng (nếu có), được
đánh số thứ tự liên tục,…
- Theo dõi thanh toán:Trong trường hợp bán chịu cần thường xuyên lập
báo cáo các khoản phải thu, theo dõi tuổi nợ của khách hàng, đôn đốc thu nợ,…

- Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng
bán bị trả lại:Doanh nghiệp thiết kế chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt
hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng, có bộ phận xét duyệt riêng,…
- Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi và cho phép xóa sổ các khoản
nợ phải thu không thu hồi được:Bộ phần có thẩm quyền thường xuyên theo dõi
tuổi nợ của khách hàng và các khoản nợ quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời
như lập dự phòng hoặc xóa nợ.
Đối với khoản mục doanh thu bán hàng, các thủ tục Khảo sát nội bộ chủ
yếu được áp dụng gồm:
Sự đồng bộ của sổ sách: Điều này đòi hỏi hệ thống kế toán từ chứng từ đến
sổ kế toán và bảng tổng hợp có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ bán
hàng. Dĩ nhiên với mỗi đơn vị, khung pháp lý đối với kế toán là như nhau và
được quy định từ trước. Tuy nhiên, với thực tế của mỗi công ty lại có thể lựa
chọn các hình thức kế toán, các phương thức kế toán sao cho việc ghi chép là
đơn giản nhất dẫn tới trình tự kế toán của mỗi công ty. Hơn nữa mọi văn bản
pháp lý về kế toán chỉ là khung tối thiểu, còn thực tế tại mỗi đơn vị lại rất đa
dạng và phức tạp. Do đó, mối đơn vị cần định sẵn trình tự kế toán cụ thể tương
ứng với hệ thống sổ sách tạo thành yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

12
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Đánh số thứ tự trước các chứng từ: Sử dụng các hóa đơn, chứng từ có đánh
số thứ tự liên tục nhằm đề phòng bỏ sót, giấu diếm, vừa tránh trùng lặp các
khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng.

Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng: Đây là công việc kiểm soát rất quan trọng
của doanh nghiệp bởi nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ sẽ rất dễ dẫn đến tình
trạng bán hàng mà không thu được tiền do khách hàng cố tình không trả nợ hoặc
do khách hàng mất khả năng trả nợ. Công việc này tập chung vào ba điểm chủ
yếu:
- Việc bán chịu phải được xét duyệt cẩn trọng trước khi quyết định bán
hàng.
- Hàng bán chỉ được vận chuyển sau khi được phê duyệt với đầy đủ chứng
từ bao gồm: tài khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua.
- Giá bán phải được duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá, bớt giá
và điều kiện thanh toán.
Tính độc lập của người kiểm tra - kiểm soát trong việc thực hiện KSNB:
Đây là một yếu tố quan trọng trong việc phát huy tính hiệu lực của KSNB.
Thông thường, các doanh nghiệp sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc xử lý
và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền để đảm bảo chất lượng kiểm soát
và phục vụ tốt cho việc thực hiện mục tiêu kiểm toán. Nếu doanh nghiệp không
có bộ phận kiểm toán nội bộ, công việc kiểm soát cần được thực hiện bởi những
cá nhân độc lập với bộ phận xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền
để đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy trong quá trình kiểm tra, giám sát.
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Kiểm toán chu kỳ bán hàng - thu tiền nói chung và kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nói riêng đều có ý nghĩa rất quan trọng
trong kiểm toán BCTC. Chỉ tiêu doanh thu có liên quan đến nhiều chỉ tiêu trọng
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

13

SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

yếu trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Tính đúng đắn
của chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ phản ánh chính xác nhất
về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu kết quả trên Bảng
cân đối kế toán lẫn kết quả (lãi, lỗ) của doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh
doanh. Đối với Nhà nước, xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ còn là cơ sở để xác định đúng số thuế tiêu thụ (thuế GTGT,
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) cũng như thuế thu nhập mà doanh nghiệp
phải nộp ngân sách Nhà nước.
Chỉ tiêu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên Báo cáo
kết quả kinh doanh thường có liên hệ chặt chẽ với các khoản thu bằng tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, v.v…phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán. Vì thế một phần khá lớn công việc phải thực hiện khi kiểm toán Báo cáo
kết quả kinh doanh đã được kiểm toán khi kiểm toán các chỉ tiêu phản ánh trên
Bảng cân đối kế toán. Vì mối quan hệ này nên chất lượng của việc kiểm toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể ảnh hưởng đến chất lượng của
việc kiểm toán các khoản mục, chu trình khác và ngược lại. Do đó, khi thực hiện
kiểm toán cần kết hợp kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với
kiểm toán các khoản mục có liên quan để đạt được kết quả tốt nhất. Bên cạnh
đó, KTV có thể dựa trên kết quả kiểm toán doanh thu mà tiết kiệm thời gian và
chi phí khi kiểm toán các khoản mục, chu trình khác và ngược lại.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên Báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền
mặt, tiền gửi, nhập xuất vật tư, hàng hoá,… Đó là những yếu tố chủ yếu trong
vốn lưu động của doanh nghiệp, rất linh hoạt và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó,

thông qua việc kiểm tra, đối chiếu,…và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết
đã thực hiện khi kiểm toán các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ
tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng cân đối kế toán.
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

14
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong
việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu nhập và cả nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp, cho nên thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm
toán đối với các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh, có thể phát hiện ra
những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
Doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người
sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường có
số phát sinh rất lớn và các nghiệp vụ phát sinh doanh thu diễn ra rất thường
xuyên. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến BCTC bị
sai lệch trọng yếu. Vì vậy, việc doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được
phản ánh đúng đắn và hợp lý hay không trở nên rất quan trọng, và kết quả kiểm
toán doanh thu có thể sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán
BCTC.
Như vậy, việc kiểm toán doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong kiểm
toán BCTC tại các doanh nghiệp.

Mục tiêu kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc
cơ bản chi phối kiểm toán BCTC” thì: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay không?”1
Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính
của đơn vị.
1

Đoạn 11 Chuẩn mực Kiểm toán ViệtNam số 200, ban hành theo Quyếtđịnh số 120/1999/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính ngày27/09/1999

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

15
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

Doanh thu là một khoản mục trong BCTC, vì vậy mục tiêu kiểm toán
chung của khoản mục doanh thu cũng không nằm ngoài mục tiêu của kiểm toán
BCTC.
Mục tiêu chung
Tính có thật
Tính trọn vẹn

Tính được phép
Tính định giá
Tính chính xác cơ
học
Tính phân loại
Tính kịp thời

Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Doanh thu bán hàng đã ghi sổ là có căn cứ hợp lý
Doanh thu bán hàng được ghi sổ đầy đủ
Doanh thu được phê chuẩn về chế độ bán hàng và giá bán
Doanh thu bán hàng được đánh giá đúng đắn
Các nghiệp vụ bán hàng được ghi vào sổ tổng hợp, tính toán
và cộng dồn chính xác
Doanh thu bán hàng đã được phân loại
Doanh thu bán hàng được ghi sổ đúng kỳ

Cụ thể:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi sổ là có thật: KTV cần
căn cứ vào các quy định hiện hành về tiêu thụ, về chứng từ, về ghi sổ với nghiệp
vụ bán hàng, từ đó kiểm tra sự phát sinh của khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được ghi sổ là hoàn toàn có thật.
- Doanh thu bán hàng đã được phê chuẩn về phương thức bán hàng, về giá
bán hay không: KTV xem xét các chính sách về giá bán, phương thức bán hàng
và thanh toán của doanh nghiệp thông qua các văn bản, các hợp đồng kinh tế…
- Xem xét các nghiệp vụ tiêu thụ có được ghi sổ đầy đủ hay không: KTV
cần kết hợp với nghiệp vụ thanh toán, cụ thể là phần giao dịch với ngân hàng,
khách hàng, nghiệp vụ về quỹ nhằm phát hiện các khoản doanh thu ngoài sổ
sách.
- Việc tính toán và ghi sổ doanh thu có chính xác hay không: KTV thường

căn cứ vào đơn giá, số lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra và căn cứ vào chứng từ
vận chuyển, từ đó KTV tiến hành tính toán lại để xác nhận tính chính xác của sổ
liệu ghi sổ bán hàng và ghi sổ doanh thu.
- Xem xét phân loại doanh thu có phù hợp với chế độ kế toán hay không,
cụ thể như:
+ Phân biệt doanh thutài chính và doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

16
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

+ Xem xét việc hạch toán trên các tài khoản khác nhau như doanh thu thu
tiền ngay, doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu nhận trước…
+ Tính chính xác trong việc xác định doanh thu và thuế phải nộp trên doanh
thu thực hiện của các nhóm hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được ghi chép đúng kì kế
toán hay không: KTV kiểm tra xem các nghiệp vụ bán hàng của năm nay có bị
hạch toán nhầm hay cố tình sang năm sau hay không hoặc ngược lại. KTV cũng
cần phải phân biệt hai loại doanh thu đã thực hiện và doanh thu chưa thực hiện.
Đối với các chỉ tiêu khác có liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại…
cũng thực hiện kiểm toán tương tự như đối với doanh thu, tuy nhiên KTVphải
quan tâm tới những quy định hiện hành và chính sách của doanh nghiệp có liên
quan tới các chỉ tiêu đó.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán
Để kiểm toán doanh thu của một doanh nghiệp, các KTV phải dựa vào các

tài liệu, chứng từ và các sổ kế toán chủ yếu sau đây:
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Bảng cân đối phát sinh tài khoản
- Hợp đồng đã ký về bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho
- Bản quyết toán, biên bản thanh lý hợp đồng bán hàng, hợp đồng cung
cấp dịch vụ
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
- Sổ chi tiết doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
- Sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng
- Các chứng từ, hợp đồng vận chuyển hàng hoá…
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong kiểm toán khoản mục Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ, KTV thường gặp phải một số sai phạm trong quá trình hạch toán. Các sai
phạm đó có thể do đơn vị cố ý tạo ra hoặc do những hạn chế của kế toán nên

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

17
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

mắc phải. Qua kinh nghiệm kiểm toán tại nhiều công ty, các KTV tại Công ty
ACC_Việt Nam tổng kết lại các sai phạm thường gặp như sau:
Thứ nhất, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh

thu thực tế. Mục đích của việc này là nhằm làm đẹp BCTC của doanh nghiệp để
vay tiền Ngân hàng hoặc kêu gọi vốn đầu tư, hoặc đối với các doanh nghiệp Nhà
nước thì nhằm mục đích hưởng tiền thưởng từ việc thực hiện vượt mức doanh
thu kế hoạch. Trường hợp này biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như qui
định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với
doanh thu trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ:
‐ Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoá hoặc
cung cấp dịch vụ cho người mua.
‐ Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch
vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua
chưa chấp nhận thanh toán.
‐ Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm tăng doanh thu so với số liệu
trên chứng từ kế toán.
Thứ hai, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh trên sổ sách,
báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu thực tế. Mục đích của việc này là
nhằm khai giảm lãi, từ đó giảm thuế phải nộp Ngân sách. Các doanh nghiệp tư
nhân và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thường hay sử dụng cách thức này.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các khoản thu đã đủ điều kiện để xác
định là doanh thu như qui định hoặc số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các
chứng từ kế toán.
Ví dụ:

GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

18
SVTH: Phạm Thị Rữu



Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài Chính

‐ Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
(không hạch toán vào doanh thu bán hàng)
‐ Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
Ngoài ra, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp luôn
luôn đi kèm với chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Chính vì vậy mà
còn rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xảy ra nhằm mục đích trốn lậu
thuế. Ví dụ như gian lận trong việc hạch toán thuế suất thuế giá trị gia tăng: hạch
toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành mặt hàng có thuế suất thấp.
Việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như trên có nhiều
nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu
biết đầy đủ qui định về doanh thu hoặc do trình độ của nhân viên kế toán yếu,
hoặc vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán doanh thu không đúng
qui định.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong kiểm toán BCTC.
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm
toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ
cho kết luận của KTV về tính trung thực và hợp lý của số liệu trên BCTC, cuộc
kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn như sau:
Sơ đồ 1.1. Ba giai đoạn của một cuộc kiểm toán BCTC
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán

Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giaitrong
đoạn BCTC
III
Doanh thu là một khoản mục
của các doanh nghiệp, vì vậy
Hoàn
kiểm
vànằm
côngtrong
bố báo
cáotrình
kiểmkiểm
toán toán BCTC và
quy trình kiểm
toánthành
doanh
thutoán
cũng
quy

tuân theo các giai đoạn kiểm toán chung của mỗi cuộc kiểm toán BCTC.
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

19
SVTH: Phạm Thị Rữu


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm
toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính của cuộc
kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản cho cuộc kiểm toán mà còn là
nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán đã được quy định thành chuẩn mực
và đòi hỏi các KTV phải tuân theo đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác
kiểm toán có hiệu quả và chất lượng. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300
quy định: "Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm
bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát
hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán được tiến hành đúng đắn".
Việc lập kế hoạch kiểm toán doanh thu trong cuộc kiểm toán BCTC được
tiến hành đồng thời với trình tự lập kế hoạch toàn diện cuộc kiểm toán, bao gồm
những bước công việc sau:
1.3.1.1 Chấp nhận thư hẹn kiểm toán và ký kết hợp đồng kiểm toán
Trước tiên phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng.Khi
khách hàng có yêu cầu kiểm toán, KTV phải đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán hay không?Còn đối với khách hàng hiện tại, KTV phải quyết định liệu có
tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ sở đã xác định được khách hàng có thể
thực hiện kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các bước công việc cần thiết
để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán:KTV phải đánh giá xem việc
chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ
có làm tăng rủi ro cho hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của công ty
kiểm toán hay không? Để làm được điều đó KTV phải tiến hành các bước công
việc như xem xét tính liêm chính của Ban quản trị và độ vững mạnh của
HTKSNB, xem xét hệ thống thông tin và hệ thống kế toán, liên lạc với KTV tiền
nhiệm…
- Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng: Thực chất đây là việc xác

định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng của họ. Khi đó, KTV có thể
GVHD: PGS. TS Phạm Tiến Hưng

20
SVTH: Phạm Thị Rữu


×