Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

63 hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần vật tư tổng hợp vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 148 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú” là công
trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn tốt
nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Nếu có
gì sai sót em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Hồng Anh

1
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

1

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
MỤC LỤC

STT

Chữ viết tắt

1



SXKD

Sản xuất kinh doanh

2

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

3

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

TSCĐ

Tài sản cố định

6


DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

7

DNTM

Doanh nghiệp thương mại

8

BHYT

Bảo hiểm y tế

9

BHXH

Bảo hiểm xã hội

10

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

11


TK

Tài khoản

12

HH

Hàng hóa

13

TP

Thành phẩm

14

DTTC

Doanh thu tài chính

15

CPTC

Chi phí tài chính

16


CPBH

Chi phí bán hàng

17

CPQLDN

2
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

Chữ viết thường

Chi phí quản lý doanh nghiệp

2

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

3
SV: Đỗ Thị Hồng Anh


3

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

4
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

4

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH

5
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

5


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và
thực tiễn
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI - Thế kỷ có
những thay đổi sâu sắc về các hình thái kinh tế chính trị - Thế kỷ của sự bùng
nổ về khoa học, công nghệ mà đỉnh cao là kỹ thuật năng lượng, nguyên tử,
điện tử tin học... Đặc biệt là trong thời gian qua sau khi các nước XHCN ở
Đông Âu tan vỡ - xu hướng đối thoại hợp tác kinh tế là nhân tố tích cực thúc
đẩy tốc độ phát triển kinh tế trên toàn thế giới nhất là các quốc gia chậm phát
triển.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của toàn nhân loại, dân tộc ta
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đang từng ngày, từng giờ khắc
phục mọi khó khăn, quyết tâm hoàn thành đổi mới nền kinh tế đất nước, nhằm
nhanh chóng phát triển nền kinh tế Việt Nam sớm hoà nhập cùng nền kinh tế các
quốc gia trong khu vực, đặc biệt là sau khi đã nỗ lực gia nhập vào tổ chức
thương mại quốc tế WTO. Thực tế sau nhiều năm thực hiện sự chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đến nay, bộ
mặt của nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn và trở thành một nền kinh
tế có tốc độ phát triển cao.
Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan
tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp. Ngoài việc liên quan tới công tác quản

trị doanh nghiệp nó còn ảnh hưởng tới nguồn tài chính quốc gia: Thuế, các
khoản nộp ngân sách khác, ... Kế toán là một môn khoa học quản lý, là kỹ
thuật ghi chép, phân loại, tập hợp cung cấp số liệu về hoạt động sản xuất kinh
doanh, về tình hình tài chính của doanh nghiệp và giúp nhà quản lý đưa ra các
quyết định thích hợp. Hạch toán kế toán là một hệ thống thông tin và kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá trình quan sát và ghi nhận, hệ thống
6
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

6

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hoá và xử lý các hiện tượng kinh tế phát sinh trên góc độ tiền tệ, hạch toán kế
toán trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt khi công tác
kế toán được tổ chức khoa học và hợp lý.
Trên cơ sở vận dụng những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng đã học ở trường và căn cứ vào tình hình thực tế của công ty Cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú, được sự giúp dỡ tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thu Hoài và các cán bộ phòng kế toán của Công ty, em được tìm hiểu
thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là thời gian nhà trường tạo
điều kiện cho học sinh củng cố kiến thức đã học, đồng thời bổ sung nâng cao
kiến thức thực tế. Xuất phát từ đó em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần vật
tư tổng hợp Vĩnh Phú ”

2.
-

Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

-

Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú .
Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ
phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú, em có tìm hiểu sâu về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, để từ đó đưa ra những nhận xét tổng quan về
những thành tựu đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại nhằm hoàn thiện

3.

trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .
Phạm vi nghiên cứu
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần
vật tư tổng hợp Vĩnh Phú. Nguồn tài liệu thu thập được trong quá trình thực
tập tại đơn vị làm căn cứ và xác định kết quả kinh doanh.

4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
kết hợp với những phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh giữa
7
SV: Đỗ Thị Hồng Anh


7

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

lý luận với cách tiếp cận các số liệu thông tin thực tế thu thập được tại công
ty, từ đó đánh giá và đưa ra kiến nghị để hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài luận văn được chia làm 3 chương
chính:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện nội dung công tác bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ phần vật tư tổng hợp Vĩnh Phú.
Do phạm vi của đề tài tương đối rộng, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế
và thời gian tiếp xúc với công việc chưa được nhiều nên mặc dù đã cố gắng
nhưng luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận
được sự chỉ bảo của cô giáo TS. Nguyễn Thu Hoài và các anh chị trong phòng
tài chính kế toán của công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn và thực sự có
ích cho kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!


8
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

8

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh

nghiệp thương mại
1.1.1 Bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Hàng hóa là nhưng vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Bán hàng là quy trình bên bán chuyển quyền sở hữu hàng hóa gắn với
phần lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh
doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để

bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã
bán.
Ý nghĩa cả quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Quá trình bán
hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung chủ yếu vào khâu chi phí
và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng đem ra bán. Phần chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán hàng được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết
quả bán hàng là bộ phận quan trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm
bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả
bán hàng và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ
chức quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh
nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ, đem
lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối cho các chủ sở
9
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

9

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài chính quan trọng thể hiện rõ nét
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài
chính tốt, doanh nghiệp sẽ có điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng
lực tài chính. Hơn nữa, thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị

khác có mối quan hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội,
giữ vững quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
Kết quả hoạt
động bán

Tổng doanh
=

thu thuần về

Giá vốn
của hàng

-

Chi phí bán hàng và
-

chi phí quản lý

hàng
bán hàng
xuất bán
doanh nghiệp
1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và
xác định kết quả bán hàng.
Đối với mọi doanh nghiệp việc tiêu thụ hàng hóa là một vấn đề vô cùng
quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vì thông qua tiêu thụ một mặt thế hiện tính chất hữu ích của hàng hóa được xã

hội thừa nhận, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, mặt khác nó có khả năng
bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh và có lợi nhuận. Nếu như
hàng hóa tiêu thụ nhanh nó sẽ tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tránh ứ
đọng vốn, giảm thiểu sử dụng nguồn vốn kém hiệu quả như vốn vay, vốn
chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để thực hiện tái mở
rộng.
Ngoài ra trong quan hệ với các doanh nghiệp khác, việc tiêu thụ hàng
nhanh chóng cũng thể hiện sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, mẫu mã và thời
gian đáp ứng. Mặt khác đơn vị có khả năng thanh toán cao và nhanh hơn với
các đơn vị bán hàng, điều này góp phần làm tăng uy tín của doanh nghiệp.
10
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

10

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Từ những phân tích trên ta thấy rằng thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng
hóa có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do đó cần phải quản lý
tốt công tác bán hàng. Tuy nhiên để quản lý tốt công tác bán hàng ta cần phải
thỏa mãn các yêu cầu sau:
+

Nắm bắt theo dõi hàng hóa bán ra:

Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: Phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại
hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hàng nhập trong kỳ, hàng xuất tiêu thụ trong kỳ, từ
đó xây dựng kế hoạch dự trữ cần thiết và thường xuyên đối chiếu kiểm tra
giữa kế toán hàng hóa, thủ kho và bộ phận thu mua – bán hàng hóa, thường

+

xuyên đối chiếu kiểm tra cho từng loại hàng, nhóm hàng.
Về giá vốn hàng bán: Đây là bộ phận cấu thành của thành phẩm, hàng hóa.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa xuất bán bao gồm giá
mua thực tế và chi phí thu mua số hàng đó. Tùy từng doanh nghiệp tính giá
vật tư hàng hóa theo phương thức khác nhau thì giá vốn của hàng xuất bán
cũng khác nhau. Doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng một trong các phương
pháp: Nhập trước xuất trước, Nhập sau xuất trước, Bình quân gia quyền: Bình

-

quân liên hoàn, Thực tế đích danh, Phương pháp giá hạch toán.
Theo dõi chặt chẽ các khoản doanh thu và chi phí liên quan đến quá trình bán
hàng:
Doanh thu bán hàng là thu nhập chính của doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ. Để có được doanh thu cao, bù đắp được các chi phí và có lãi, doanh
nghiệp phải xây dựng các chính sách giá phù hợp. Bộ phân nghiên cứu thị
trường cần có các thông tin chính xác, kịp thời về giá cả. Qua đó doanh
nghiệp xây dựng lựa chọn các chính sách giá hợp lý, phù hợp với quan hệ
cung cầu trên thị trường. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp phải bỏ ra
các chi phí liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí
liên quan đến công tác bán hàng và công tác quản lý doanh nghiệp. Các chi
phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do

11
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

11

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

vậy doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế
hoạch về các khoản chi phí này, đồng thời có biện pháp giảm thiểu các khoản
-

chi phí không cần thiết.
Có biện pháp đôn đốc thu hồi đầy đủ vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay
vốn lưu động.
Trước khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ khách hàng của
mình về các yêu cầu, về khả năng thanh toán và về uy tín của khách hàng, đặc
biệt đối với khách hàng lớn và có khả năng quan hệ lâu dài. Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc việc thu hồi nợ, đa dạng hóa các phương thức
thanh toán, thỏa thuận với khách hàng về phương thức thanh toán và thời hạn
thanh toán hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, rút ngắn
các chu kỳ thanh toán, trang trải kịp thời các chi phí và đáp ứng được nhu cầu
về vốn cho các hoạt động kinh doanh khác.
Kết quả bán hàng được tính dựa trên doanh thu thuần và chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là phần thu nhập lớn nhất đối với bất
kỳ doanh nghiệp kinh doanh thương mại nào. Nếu công tác bán hàng được

quản lý chặt chẽ hợp lý, tất yếu sẽ dẫn đến kết quả bán hàng cao. Tuy nhiên ta
cũng không có thể tránh khỏi những sau sót có thể xảy ra. Do vậy cần có một
công cụ đắc lực, hợp lý để tổng hợp quá trình trên: Bán hàng – Xác định kết
quả bán hàng đó là hạch toán kế toán . Nó đảm bảo cung cấp thông tin một
cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, cho phép doanh nghiệp đạt được 3 mục tiêu
chiến lược: Lợi nhuận – vị trí và an toàn
Thỏa mãn được các yếu tố đó góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và góp phần làm tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.

12
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

12

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Trong kế toán của doanh nghiệp thương mại, phần hành kế toán bán
hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng có vai trò rất quan trọng trong
cung cấp các thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, đặc biệt là báo
cáo kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản trị có thể đánh giá được một
cách tương đối đồng bộ hiệu quả họat động tổ chức kinh doanh cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính

sách ngắn và dài hạn phù hợp dể đạt được mục tiêu cuối cùng. Vì vậy, kế toán
bán hàng và xác định kết quả hoạt động bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
-

Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời, chính xác tình hình thực hiện và sự biến
động của từng loại mặt hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác
định và phân phối kết quả.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ với doanh nghiệp mà còn đối vối toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối
với bản thân doanh nghiệp có bán hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí
và tạo ra lợi nhuận, từ đó có điều kiện mở rộng qui mô kinh doanh, nâng cao
đời sống cho người lao động. Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ
13
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

13

Lớp CQ52/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

sở xác định hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp giúp các nhà quản trị
có cái nhìn tổng quát về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa
ra các quyết định đúng đắn, phù hợp. Bên cạnh đó, việc xác định kết quả bán
hàng còn nhằm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí cho nhà nước, đảm
bảo hài hòa giữa các lợi ích kinh tế: nhà nước, tập thể và người lao động.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối
* Các nguyên tắc cơ bản chi phối kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi
sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tài
và tương lai.
- Nguyên tắc phù hợp:
+ Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó
+ Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm:
• Chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, đó là các chi phí đã phát sinh thực tế trong kì
và liên quan đến việc tạo ra doanh thu của kỳ đó

• Chi phí của các kì trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu
của kì đó
Như vậy chi phí được ghi nhận trong kì là toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kì đó, không phụ thuộc khoản
chi phí đó được chi ra trong kì nào
14
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

14

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và
đánh giá đúng kết quả kinh doanh của từng thời kì kế toán giúp cho các nhà
quản trị có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả.
- Nguyên tắc nhất quán:
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có sự thay
đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính
+ Theo nguyên tắc nhất quán, các chính sách và phương pháp kế toán đã chọn
phải được áp dụng thống nhất từ kì này sang kì khác. Chỉ nên thay đổi chính
sách và phương pháp kế toán khi có lý do đặc biệt và ít nhất phải sang kì kế
toán sau. Trường hợp có sự thay đổi về chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn phải giải trình lý do ( Thông báo với cơ quan thuế) và công bố đầy đủ

ảnh hưởng của sự thay đổi đó về giá trị trong các báo cáo tài chính.
+ Nguyên tắc nhất quán đảm bảo cho thông tin mang tính ổn định
và có thể so sánh được giữa các kì kế toán với nhau và giữa kế hoạch, dự
toán với thực hiện. Trường hợp thay đổi chính sách và phương pháp kế toán
thường do doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, thay đổi kế toán,....
- Nguyên tắc thận trọng:
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc , có những ước tính kế toán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên
tắc thận trọng trong yêu cầu việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện
khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu phải được
ghi nhận từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra
Theo nguyên tắc thận trọng kế toán cần:
+ Phải lập các khoản dự phòng đúng nguyên tắc quy định: Lập dự phòng
không phản ánh cao hơn giá trị tài sản thực tế có thể thực hiện. Do thực tế các
khoản tổn thất đã phát sinh (hoặc nhiều khả năng đã phát sinh) nên cần phải
lập dự phòng trích vào chi phí để đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi
phí thực tế. Đảm bảo tính đúng kỳ của chi phí.
15
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

15

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Lập dự phòng còn đảm bảo doanh nghiệp không có biến động lớn về vốn

kinh doanh (có nguồn để bù đắp) khi xảy ra tổn thất.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và các
khoản chi phí.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn.
+ Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí. Tuân thủ nguyên tắc thận trọng sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn,
hạn chế rủi ro và khả năng hoạt động liên tục.
* Chuẩn mực kế toán chi phối kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng:
Chuẩn mực 14: Doanh thu và thu nhập khác:
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu
nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác
phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
+

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua

+

vào;
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong

+


một hoặc nhiều kỳ kế toán;

Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi



cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;
Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính...;
Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc
nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
16
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

16

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp
+

Học viện Tài chính

Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu
kể trên (Nội dung các khoản thu nhập khác quy định tại đoạn 30).
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.


-

Nội dung chuẩn mực:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán
hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa
hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng
vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

+

Xác định doanh thu:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

+

được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản
chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị

+

hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu

theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu

+

có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
17
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

17

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương
đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý
của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
+


Nhận biết giao dịch:
Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch trong chuẩn mực này được áp dụng riêng biệt
cho từng giao dịch. Trong một số trường hợp, các tiêu chuẩn nhận biết giao
dịch cần áp dụng tách biệt cho từng bộ phận của một giao dịch đơn lẻ để phản
ánh bản chất của giao dịch đó. Ví dụ, khi trong giá bán một sản phẩm có một
khoản đã định trước cho việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng thì khoản doanh
thu từ việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng sẽ được dời lại cho đến khi doanh
nghiệp thực hiện dịch vụ đó. Tiêu chuẩn nhận biết giao dịch còn được áp dụng
cho hai hay nhiều giao dịch đồng thời có quan hệ với nhau về mặt thương

+

mại. Trường hợp này phải xem xét chúng trong mối quan hệ tổng thể.
Ví dụ, doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và đồng thời ký một hợp đồng
khác để mua lại chính các hàng hóa đó sau một thời gian thì phải đồng thời

1.2.2.

xem xét cả hai hợp đồng và doanh thu không được ghi nhận.
Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động bán hàng được chia thành hai hoạt động: Bán hàng trong
nước và bán hàng ra nước ngoài ( xuất khẩu).

18
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

18


Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bán hàng trong nước: hoạt động bán hàng trong nước thực hiện dưới ba
phương thức là bán buôn, bán lẻ và bán hàng đâị lý.
Phương thức bán buôn: Là sự vận động ban đầu của sản phẩm, hàng hóa
từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới chỉ
thực hiện được một phần giá trị, chưa thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn
thường áp dụng đối với trường hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực
hiện bởi hai hình thức: Hình thức bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển
thẳng.
-

Bán buôn qua kho: Theo hình thức này sản phẩm, hàng hóa được xuất bán
cho khách hàng từ kho dự trữ của doanh nghiệp theo hai cách: Xuất bán trực
tiếp và xuất gửi đi bán.
Hình thức xuất bán trực tiếp: Doanh nghiệp xuất hàng giao trực tiếp cho
khách hàng tại kho hoặc nơi bảo quản sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm
được coi là bán và hình thành doanh thu bán hàng khi khách hàng nhận đủ
hàng và ký xác nhận trên Hóa đơn bán hàng hoặc Hóa đơn GTGT.
Hình thức chuyển hàng: Định kỳ căn cứ vào hợp đồng kinh tế và kế
hoạch giao hàng, doanh nghiệp xuất hàng gửi đi cho khách hàng và giao tại
địa điểm đã ký trong hợp đồng. Sản phẩm gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của
bên bán, chỉ khi khách hàng thông báo nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó mới chuyển quyền sở hữu và

được xác định là bán hàng và được ghi nhận doanh thu bán hàng.

-

Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hình thức bán hàng mà bên bán mua hàng của
nhà cung cấp để bán cho khách hàng, hàng hóa không qua kho của bên bán.Sau
khi giao hàng, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán tiền hàng thì hàng hóa đó được chấp nhận là tiêu thụ. Phương
thức bán buôn này được thực hiện theo hai hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng
trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
19
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

19

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp ( bán hàng giao tay ba): là hình
thức bán buôn mà doanh nghiệp nhận hàng từ bên bán và giao trực tiếp cho
khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hóa
đơn bán hàng thì hàng đó được coi là bán
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của
mình. Khi nào hàng đến tay khách hàng được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền thì được coi là bán.

Phương thức bán lẻ: Bán lẻ là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ
lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, sản phẩm,hàng hóa kết
thúc lưu thông, thực hiện được toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ
thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn định. Bán lẻ thường áp dụng các
phương pháp sau:
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng cho khách và thu tiền. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền thu về từ
bán hàng do nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền,
hoá đơn hoặc tích kê của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng
hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê để kiểm kê số hàng
bán ra trong ngày.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hóa và trả tiền
cho nhân viên bán hàng. Hết ngày nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
Ngoài ra còn có các hình thức bán hàng khác: Bán qua mạng, truyền
hình…
Phương thức bán hàng đại lý:là phương thức bán hàng mà trong đó
doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ
sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sơ đại lý thanh toán tiền
20
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

20

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


hàng cho doanh nghiệp thương mại và hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng
đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thược quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại đến khi cơ sở đâị lý thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hóa): Theo hai phương thức:
Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm
phán, kí kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
Xuất khẩu ủy thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán
ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
Phạm vi hàng hóa được coi là xuất khẩu gồm:
-

Hàng bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký.

-

Hàng hóa gửi đi triển lãm ở nước ngoài sau đó bán thu ngoại tệ.

-

Hàng hóa bán cho khách nước ngoài, cho Việt kiều thu ngoại tệ.

-

Hàng hóa viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do
Nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.


-

Hàng hóa chuyển bán cho khu chế xuất.

-

Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán
bằng ngoại tệ.

1.3.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại.
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
*

Khái niệm: Doanh thu bán hàng được hiểu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
21
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

21

Lớp CQ52/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Doanh thu bán hàng được xác định tùy theo doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp nào. Nếu doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
*

bao gồm cả thuế GTGT.
Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

1
2.

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

3.
4.
5.
*
-

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu theo thông tư 200:
Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi
nhậ tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế,
được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân

-

biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
Doanh thu và chi phí tạo ra khoản doanh thu đó phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên trong một số trường hơp nguyên tắc phù
hợp có thể xung đột với nguyên tắc thận trọng trong kế toán thì kế toán phải
căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một



cách trung thực, hợp lý.
Một hợp đồng kinh tế có thể bao gồm nhiều giao dịch. Kế toán phải nhận biết
các giao dịch để áp dụng các điều kiện ghi nhận doanh thu phù hợp với quy
định của Chuẩn mực kế toán “Doanh thu”

22
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

22

Lớp CQ52/21.12



Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính

Doanh thu phải được ghi nhận phù hợp với bản chất hơn là hình thức hoặc tên
gọi của giao dịch và phải được phân bổ theo nghĩa vụ cung ứng hàng hóa,



dịch vụ.
Đối với các giao dịch làm phát sinh làm phát sinh nghĩa vụ của người bán ở
thời điểm hiện tại và trong tương lai, doanh thu phải được phân bổ theo giá trị

-

hợp lý của từng nghĩa vụ và được ghi nhận khi nghĩa vụ đã được thực hiện
Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được coi là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn
có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ trong tương lai (trừ nghĩa vụ bảo hành
thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế. Việc phân loại các
khoản lãi, lỗ là thực hiện hoặc chưa thực hiện không phụ thuộc vào việc đã



phát sinh dòng tiền hay chưa.
Các khoản lãi, lỗ phát sinh do đánh giá lại tài khoản, nợ phải trả không được
coi là chưa thực hiện do tại thời điểm đánh giá lại, đơn vị đã có quyền đối với







tài sản, đã có nghĩa vụ trả nợ hiện tại đối với các khoản nợ phải trả.
Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ 3, ví dụ:
Các loại thuế gián thu (thuế GTGT, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế bảo vệ
môi trường) phải nộp.
Số tiền người bán hàng đại lý thu hộ bên chủ hàng do bán hàng đại lý.
Các khoản phải thu và phí thu thêm ngoài giá bán đơn vị không được hưởng.
Các trường hợp khác.
Trường hợp các khoản thuế gián thu phải nộp mà không tách riêng ngay
được tại thời điểm phát sinh giao dịch thì để thuận lợi cho công tác kế toán
bao gồm cả số thuế gián thu nhưng định kỳ kế toán phải ghi giảm doanh thu
đối với số thuế gián thu phải nộp. Tuy nhiên khi lập báo cáo tài chính kế toán
bắt buộc phải xác định và loại bỏ toàn bộ số thuế gián thu phải nộp ra khỏi

-

các chỉ tiêu phản ánh doanh thu gộp.
Thời điểm căn cứ để ghi nhận doanh thu kế toán và doanh thu tính thuế có thể
khác nhau tùy vào tình huống cụ thể. Doanh thu tính thuế chỉ được sử dụng để
xác định số thuế phải nộp theo luật định; Doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán

23
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

23

Lớp CQ52/21.12



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán và tùy theo từng
-

trường hợp không nhất thiết phải bằng số đã ghi trên hóa đơn bán hàng.
Khi luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị hạch toán phụ
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm hoạt động, phân cấp quản
lý từng đơn vị, doanh nghiệp có thể quyết định việc ghi nhận doanh thu tại
các đơn vị nếu có sự gia tăng trong giá trị sản phẩm , hàng hóa giữa các khâu
mà không phụ thuộc vào chứng từ kèm theo (xuất hóa đơn hay chứng từ nội
bộ). Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu giữa các

-

đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp đều phải được loài trừ.
Doanh thu được ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu của kỳ báo cáo. Các tài
khoản phản ánh doanh thu không có số dư, cuối kỳ kế toán phải kết chuyển
doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.
*Chứng từ kế toán sử dụng:

-

Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02-GTGT-3LL)
Hóa đơn GTGT ( Mẫu 01-GTKT-3LL)
Thẻ quầy hàng ( Mẫu 02-BH)
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi ( Mẫu 01- BH)

Phiếu nhập kho (M01-VT), phiếu xuất kho (M02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03XK-3LL)
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý, kí gửi (01-BH)
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của NH, bảng sao kê của NH…
*Tài khoản kế toán sử dụng
Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:



Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và có 6 tài khoản cấp 2:

-

Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
24
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

24

Lớp CQ52/21.12


Luận văn tốt nghiệp


Học viện Tài chính


Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá
Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phán ánh số thuế GTGT đầu
ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu



trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

25
SV: Đỗ Thị Hồng Anh

25

Lớp CQ52/21.12


×