Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

77 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và phát triển khoa học kĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 113 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Hồn thiện cơng
tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương mại và phát triển khoa học kĩ thuật” là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Trong q trình viết bài có sự tham khảo một
số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của thầy Đặng Thế Hưng
- Giảng viên chính khoa Kế tốn.
Em xin cam đoan nếu có vấn đề gì em xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền Trang

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

1

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

MỤC LỤC


SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

2

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

3

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

4


Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

DANH MỤC GIAO DIỆN

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

5

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việc chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế hàng hoá là một xu hướng
tất yếu, bao gồm việc mở rộng quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ thị trường
với những quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường ngày càng chi phối
mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Khi mà thị trường trong nước đang dần được hội nhập,
đặc biệt là khi Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO
(World Trade Organization) thì cơ hội mở ra nhiều hơn và cạnh tranh cũng

mãnh liệt hơn, nếu doanh nghiệp không chú ý tới hoạt động kinh doanh thì sẽ
khó đứng vững được trên thị trường.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt
động bán hàng. Vì vậy đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.Vì vậy, với mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì việc
xem xét các phương thức bán hàng, xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa
rất quan trọng và được đặt ra hàng đầu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh cũng giữ một vị trí hết sức quan trọng, vì
nó là một phần hành kế tốn chủ yếu trong tồn bộ cơng tác kế tốn của
doanh nghiệp, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong cơng tác bán
hàng. Do đó, Kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần phải được
tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
Doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trên cơ sở kiến thức đã được
học và qua q trình thực tập tại Cơng ty TNHH Thương mại và phát triển

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

6

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khoa học kĩ thuật, được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Đặng Thế

Hưng, các thầy cô trong bộ môn và sự quan tâm giúp đỡ của Ban lãnh đạo,
các anh chị trong phịng Kế tốn Cơng ty, em đã chọn đề tài “Hồn thiện
cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Thương mại và phát triển khoa học kĩ thuật” làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là tổng hợp, hệ thống hoá lý luận về cơng tác tổ chức
kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Đánh
giá, phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trên cơ sở đó đưa ra một số ý kiến
góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng cụ thể của kế tốn bán hàng trong cơng ty TNHH
Thương mại và phát triển khoa học kĩ thuật là hoạt động bán hàng, các
nghiệp vụ xoay quanh quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh doanh
và công tác kế tốn bán hàng tại cơng ty.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về nội dung công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương
mại và phát triển khoa học kĩ thuật.
Về không gian: Công ty TNHH thương mại và phát triển khoa học
kĩ thuật.
Về thời gian: Tài liệu khảo sát năm 2017
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu tại DN

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

7

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

- Phương pháp điều tra trắc nghiệm
5. Kết cấu chính của luận văn

Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn của em chia làm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và phát
triển khoa học kĩ thuật.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương
mại và phát triển khoa học kĩ thuật.
Trong quá trình hồn thành luận văn, mặc dù đã có sự cố gắng
nhưng do trình độ hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế

nên bài viết của em khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của các thầy cơ giáo trong Khoa Kế tốn, cũng như
các anh chị phịng Kế tốn cơng ty TNHH thương mại và phát triển
khoa học kĩ thuật để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Đặng Thế Hưng, các
anh chị phịng kế tốn Cơng ty TNHH thương mại và phát triển khoa
học kĩ thuật đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Huyền Trang

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

8

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Sự cần thiết của việc tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng và xác

1.1.


định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hố
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán.
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã
bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi
phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng
là lỗ. Việc xác định kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ
kinh doanh (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào từng đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp).
1.1.2. Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Với tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm như vậy, doanh nghiệp
cần tiến hành quản lí khoa học, hợp lí khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm, có
như vậy mới mong đạt được doanh thu cao, lợi nhuận lớn và quan trọng hơn
hết là đứng vững trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp cần giải quyết tốt những
vấn đề sau:



Quản lí tốt khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu

thị trường.
• Quản lí tốt vốn thành phẩm, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp cũng như chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang


9

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp



Học viện tài chính

Quản lí, theo dõi phương thức bán hàng, hình thức thanh tốn, doanh
thu ghi nhận, các khoản giảm trừ doanh thu nếu có…
1.1.3.

Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Trên phương diện doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp, tiêu thụ thể hiện sức cạnh tranh cũng như uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Nó là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức
quản lí hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác gián tiếp
phản ánh trình độ tổ chức các khâu cung ứng, sản xuất cũng như công tác dự
trữ, bảo quản thành phẩm, h àng ho á.
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trị đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản
xuất với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng
hố, qua đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Với một doanh nghiệp việc tăng nhanh q trình bán hàng tức là tăng
vịng quay của vốn, tiết kiệm vốn và trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp. Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ cơng nhân viên

trong tồn doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp,kế tốn là cơng cụ quan trọng để quản lý sản xuất
và tiêu thụ, thong qua số liệu của kế tốn nói chung, kế tốn bán hàng nói
riêng giúp cho doanh nghiệp và các cấp có thẩm quyền đánh giá được mức độ
hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là cơng cụ cho q trình quản lý, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:


Phản ánh, ghi chép đây đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu chất
lượng, số lượng, chủng loại.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

10

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Phản ánh, ghi chép đầy đủ, chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ



doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, theo dõi
các khoản phải thu của khách hàng.

• Phản ánh, tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
hoạt động.
• Cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định bán hàng trong

1.2.

các doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán, phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hố. Từ đó
quyết định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết
kiệm chi phí để tăng lợi nhuận.
Phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh
nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm cho khách hàng đồng thời được khách
hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh tốn thì doanh nghiệp được ghi
nhận doanh thu. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:


Bán bn: Là bán hàng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh để
thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra và thường
được bán với khối lượng lớn so với bán lẻ. Có 2 phương thức:

-

Bán bn qua kho và bán buôn không qua kho.
Bán buôn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hố mà trong

đó hàng hố phải được xuất ra từ kho của doanh nghiệp. Phương
thức này có 2 hình thức giao nhận:

+ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên bán xuất hàng từ kho

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

11

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi
bên mua nhận hàng và ký xác nhận trên Hoá đơn bán hàng và
Phiếu giao hàng.
+ Hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển cho

bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng
được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã nhận.
-

Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao
bán ngay từ khâu mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán
buôn. Phương thức bán bn này được thực hiện dưới 2 hình
thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận


chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay
ba): Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và bán trực
tiếp cho khách hàng của mình.
+ Bán bn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
chở hàng giao cho bên mua tại địa điểm đã thoả thuận. Đây là
hình thức bán hàng tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu
thơng và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hố.
• Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Qua khâu bán lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị
của hàng được thực hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở
khâu bán lẻ:
− Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
và giao hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu
về bán hàng do nhân viên bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm.
− Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

12

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính


chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá
đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao hàng cho khách, ở đây
thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của nhân viên thu
ngân, thừa thiếu hàng ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên
bán hàng.
− Bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng thu tiền
nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu tại thời điểm mua.Số
tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và chịu một
tỷ lệ lãi suất nhất định.
• Tiêu thụ nội bộ: Là phương thức bán hàng giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty, tổng cơng ty hạch tốn tồn ngành,
hoặc xuất hàng trả lương cho công nhân viên, biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng, sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
• Bán hàng đổi hàng: Là phương thức doanh nghiệp đem thành phẩm
của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá với khách hàng. Theo hình
thức này thì có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh tốn
bằng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động đồng thời hàng hoá vẫn
được tiêu thụ.
Phương thức bán hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hố: Theo phương
thức này, định kì doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả thuận
trên hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy định
trong hợp đồng. Khách hàng có thể là các đơn vị nhận bán đại lý hoặc các nhà
phân phối. Khi doanh nghiệp xuất kho hàng hố, thành phẩm giao cho khách
hàng thì số hàng hố, thành phẩm đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.2.2. Các hình thức thanh tốn

Việc quản lý q trình thanh tốn đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang


13

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

khơng bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín
với khách hàng.
Hiện nay, các doanh nghiệp đang áp dụng 1 số phương thức thanh tốn
sau:


Thanh tốn bằng tiền mặt hoặc séc, chuyển khoản: Đối với những
khách hàng có nhu cầu thanh toán ngay, khách hàng mới. Phương
thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh được tình trạng

chiếm dụng vốn.
• Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt
mua theo yêu cầu một lúc với số lượng lớn.
• Thanh tốn chậm: Phương thức này được áp dụng cho những
khách hàng có quan hệ mua bán thường xun, đã có uy tín với
công ty. Trong trường hợp này công ty bị chiếm dụng vốn, nhưng
bù lại khách hàng lại phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh

thu như: bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
• Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thoả
mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
-

với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hố cho người mua.
Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như

-

người sở hữu hoặc quyển kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng
quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá đã
mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

14

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn tại

và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hố (trừ
trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hố dưới hình thức
-

đổi lại để lấy hàng hố, dịch vụ khác).
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
-

phương pháp khấu trừ).
Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt

-

hàng không chịu thuế).
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
Thẻ quầy hàng.
Các chứng từ thanh toán sử dụng: Phiếu thu, séc chuyển khoản,
uỷ nhiệm thu, Giấy báo có của ngân hàng, Bảng sao kê của

-

ngân hàng…
Các chứng từ liên quan khác như: phiếu nhập kho hàng trả lại,


phiếu xuất kho…
• Tài khoản sử dụng:
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511: phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế tốn khơng phân biệt đã thu tiền hay
chưa thu tiền.
TK 511 có 4 TK cấp 2 (Theo TT133/2016/TT – BTC)
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác
• Nguyên tắc kế toán:





SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

15

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

-

Học viện tài chính


Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là tồn bộ
số tiền bán hàng hoá hoặc cung ứng lao vụ dịch vụ (chưa có

-

thuế GTGT ).
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số hàng
đã bán (bao gồm cả thuế GTGT). Ngồi ra doanh thu bán
hàng cịn bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm ngồi giá

-

bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, kí gửi theo phương pháp
bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng mà doanh

-

nghiệp được hưởng.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán ngay
và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính
trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi

-

nhận doanh thu được xác nhận.

Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi
trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp
được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu. Trường hợp
không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác

-

định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu.
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và
đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho
người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

16

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bán trong kỳ và không được ghi nhận vào tài khoản 511 mà chỉ
hạch tốn vào bên Có TK 131 - Phải thu của khách hàng về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho
người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã

thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ đối với
các trường hợp sau:
-

Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên
ngoài gia công chế biến; trị giá hàng gửi bán theo phương thức

-

gửi bán đại lý, kí gửi (chưa được xác định là đã bán).
Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

17

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

TK 333

Học viện tài chính

TK 511


TK 111,112,131…

333Cuối kỳ kết chuyển
K 511,512 K 111,112,131K 111,112,131K 111,112,131
ĐV
áp dụng
Thuế XNK, TTĐB, GTGT phải nộp(pp
trực
tiếp) pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
doanh thu thuần
áp dụng pp trực tiếp (tổng giá thanh toán)
1
K 133

ĐV áp dụng pp khấu trừ
(Giá bán chưa thuế)

TK 5211, 5212, 5213

TK 33311
Cuối kỳ, k/c các khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ
áp dụng
pp khấu trừ
TKcác911
kỳ, k/c
khoản giảm trừ doanh thu p/s trong kỳ

K 33311
Thuế GTGT đầu ra


K 1TK 133
33
TK 133

TK 334
K 334
Trả lương cho CNV bằng sp, hàng hóa

KTK 133
KTK 133KKKKK
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần

TK 111,112,131

K 111,112,131
Doanh thu BH (theo giá bán trả tiền ngay)
oanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)

TK 3387

Lãi trả chậm, trả góp
K 3387
TK 33311
K 33311

ãi trả chậm, trả góp
Thuế gtgt
TK111,112,131
huế gtgt


TK 6421
K 641
TK 133

DT bán hàng thông qua đại lý
T bán hàng thông qua đại lý
DT hàng đổi hàng

K 133
TK 131
K 131

TK 33311
K 33311

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

18

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

1.2.4. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại.

Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng là cơ sở để tính doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ
doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài
khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn để lập báo cáo
tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh BCTC).

Doanh thu thuần bán

Tổng doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch = hàng và cung cấp dịch vụ -

Các khoản
giảm trừ

doanh thu
• Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá

vụ

niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Hàng đã bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng sản phẩm đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách
bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
• Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm

chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong
hợp đồng.
• Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt: là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

19

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

bán hàng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cách hạch toán:
Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Nợ TK 333 (Số thuế được điều chỉnh giảm)
Có TK 111, 112, 131
1.2.5. Kế tốn giá vốn hàng bán
• Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ

xuất bán trong kì.
• Đối với doanh nghiệp thương mại: khi nhập kho hàng hoá, kế toán
ghi theo giá trị mua thực tế của từng lần nhập hàng cho từng thứ

hàng hố. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên quan trực tiếp
đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho,
bãi… đều hạch tốn riêng ( mà khơng tính vào giá thực tế của từng
hàng hố), đến cuối tháng mới tính tốn phân bổ cho hàng hố xuất
kho để tính cho giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho.
Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: Trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể
tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này
khi xuất kho hàng hố thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô
nào và giá thực tế mua của lô đó để tính giá mua của hàng xuất
kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (Cả kỳ dự trữ): Trị giá vốn
mua của hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì
và đơn giá thực tế bình quân theo công thức:

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

20

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trị giá vốn thực tế

của hàng xuất kho

= Số lượng hàng xuất
=

* Đơn giá thực tế bình

kho

x

qn

Trong đó:
Đơn

giá

mua

của hàng hóa

Trị giá mua của hàng hóa

= Trị giá mua của hàng hóa

tồn đầu kỳ

+ nhập kho trong kỳ


Số lượng hàng tồn kho đầu =

mua=

kỳ

+

Số lượng hàng nhập trong kỳ

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này
dựa trên giả định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và
lấy giá mua của lần đó là giá của hàng hố xuất kho. Do đó hàng
hóa tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ:
Đến cuối kì, kế tốn phân bổ chi phí mua cho số hàng hố xuất kho đã
bán theo cơng thức:

Chi phí

Chi phí mua phân bổ

mua phân
bổ cho
hàng xuất
kho bán

+ Chi phí mua của


cho hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
=

Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ

+ Trị giá mua hàng
+

Trị giá mua
* của hàng
x

xuất bán
trong kỳ

nhập trong kỳ

Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng
cịn đang đi trên đường và hàng hố gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

21

Lớp: CQ52/21.03



Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán

= Trị giá mua của
=

hàng hóa xuất bán

+

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán

Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo
phương pháp này, cuối kỳ Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
vốn thực tế hàng tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn
thực tế của

Trị giá vốn
=

hàng xuất kho =

thực tế của
hàng tồn kho


để bán

Trị giá vốn

đầu kỳ

+
+

thực tế của
hàng nhập kho

-

Trị giá vốn thực
tế của hàng tồn
kho cuối kỳ

trong kỳ

Chứng từ kế toán:
-

Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Tài khoản sử dụng:




TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 611 – Mua hàng

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế tốn giá vốn hàng bán
Theo phương pháp kê khai thường xuyên

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

22

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

TK 632

TK154

TK 155

TK 632
Thành phẩm sx ra tiêu thụ ngay không qua nhập kho

K 155
Thành phẩm bị trả lại nhập kho

hành phẩm bị trả lại nhập kho

TK 157

K 157
Gửi đi bán không
qua
kho
Khi SP gửi đi bán được xác định là tiêu thụ

TK 911

ửi đi bán không qua kho
Cuối kỳ,k/c giá vốn

TK 155

K 911

để xác định kết quả

K 155
Thành phẩm xuất gửi đi bán
hành phẩm xuất gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm để bán trực tiếp
Hoặc phản ánh khoản mất mát của HTK
sau khi đã trừ phần được bồi thường

TK 154


Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi vào GVHB trong kỳ

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

23

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Theo phương pháp kiểm kê định kì
TK 155, TK 156

TK155, TK 156
TK 632

Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá tồn kho
Đầu kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm, hàng hoá tồn kho

TK 157
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn TK 157

của thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xđ là tiêu thụ

TK 157

K 157

TK 911

K/c trị giá vốn thành phẩm đã
gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ

K 911
Cuối kỳ, k/c GVHB của thành phẩm để xác định
kết quả kinh doanh

TK 631, TK 611

Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành
thực tế của TP hoàn thành, hoặc k/
trị giá hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
trị
gi
ốn của t
ành phẩm đã gửi bán chư
xác định là tiêu thụ đầu kỳ
1.2.6. Kế tốn chi phí bán hàng


Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
q trình bán sản phẩm, hàng hố và cung cấp dịch vụ, gồm:
Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang


24

Lớp: CQ52/21.03


Luận văn tốt nghiệp

Học viện tài chính

viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lường tính tốn, làm việc trong khâu tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ
Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển…
Chi phí bảo hành sản phẩm: chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
như: chi phí th tài sản, th kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,…
Chi phí bằng tiền khác là chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho q
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu
hàng hóa, chi phí quảng cáo tiếp thị…
Tồn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp, đến cuối kỳ
kế toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.




Chứng từ sử dụng hạch tốn chi phí bán hàng:



Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.



Bảng phân bổ vật liệu và cơng cụ dụng cụ.



Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.



Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt…

Tài khoản kế toán sử dụng: 6421- chi phí bán hàng.

SV: Nguyễn Thị Huyền Trang

25

Lớp: CQ52/21.03


×