Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

78 PHÁP LUẬT về THU nộp THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại VIỆT NAM QUA THỰC tế THỰC HIỆN tại CÔNG TY TNHH một THÀNH VIÊN đầu tư và PHÁT TRIỂN HTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.03 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA KINH TẾ
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT VỀ THU NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM QUA THỰC TẾ THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HTC

Giáo viên hướng dẫn

: Ths.Đoàn Thị Hải Yến

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Ngà

Chuyên ngành

: Kinh tế Luật

Lớp

: CQ52/63.02


Hà Nội - 2018

SV: Nguyễn Thị Ngà

1

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài khóa luận nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong khóa luận do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Công ty TNHH
MTV Đầu tư và Phát triển HTC. Các kết quả này chưa từng được công bố
trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả khóa luận
(ký tên)

Nguyễn Thị Ngà

SV: Nguyễn Thị Ngà

2

Lớp: CQ52/63.02



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Ngà

3

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA
APEC
BH&CCDV
GTGT
KH&CN
HTKK
MTV
NSNN
TNDN
TNHH

WTO

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
Diễn đàn hợp tác Châu Á – Thái Bình Dương
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Giá trị gia tăng
Khoa học và công nghệ
Hỗ trợ kê khai
Một thành viên
Ngân sách Nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại thế giới

SV: Nguyễn Thị Ngà

4

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Thị Ngà

5


Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, thuế là nguồn thu quan
trọng đối với ngân sách Nhà nước và cũng là công cụ quan trọng điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề chính sách thuế có ý nghĩa rất lớn với việc
phát triển đất nước.
Việc ban hành các quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có
ý nghĩa vô cùng quan trọng cả trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội và
về mặt pháp lý. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng văn bản pháp luật vào thực
tiễn vẫn tồn tại những hạn chế, đặc biệt là trong quá trình kê khai, thu nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Nhận thức tầm quan trọng trong công tác áp
dụng pháp luật về thu nộp thuế TNDN vào thực tế, đề tài tập trung nghiên cứu
các vấn đề pháp luật về thu nộp thuế TNDN và chọn Công ty TNHH MTV
Đầu tư và Phát triển HTC là nơi nghiên cứu quá trình áp dụng pháp luật về
thu nộp thuế TNDN trong thực tế, tìm ra những khó khăn, bất cập trong quá
trình áp dụng pháp luật. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về thu nộp thuế TNDN; nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thu
nộp thuế TNDN tại doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH MTV Đầu tư
và Phát triển HTC nói riêng. Xuất phát từ lý do đó, em chọn nghiên cứu đề
tài: “Pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam qua
thực tế thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển
HTC”.

2.Tình hình nghiên cứu
Bàn về pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên mỗi công trình nghiên cứu lại tập trung
khai thác theo một góc độ nhất định về mặt lý luận của pháp luật thuế thu
nhập doanh nghiệp như: vấn đề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, vấn đề áp
SV: Nguyễn Thị Ngà

6

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

dụng pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp…Nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu trên góc độ thực hiện pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, đề tài: “Pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
qua thực tế thực hiện tại Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát
triển HTC” là một trong những đề tài góp phần hoàn thiện pháp luật về thu
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thông qua việc phân tích, đánh giá các quy
định của pháp luật và tìm hiểu thực tế quá trình áp dụng pháp luật về thu nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển
HTC.
3.Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài: “Pháp luật về
thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam qua thực tế thực hiện tại
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển HTC” hướng đến các
mục đích sau:

- Tổng quan những vấn đề lý luận về thuế TNDN và pháp luật về thu nộp
thuế TNDN tại Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về thu nộp thuế TNDN
tại Việt Nam và thực tế tại công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC.
- Đề ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thu nộp
thuế TNDN tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thu
nộp thuế TNDN tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng mà đề tài này hướng đến là những quy định của pháp luật về
thu nộp thuế TNDN và những ưu điểm, hạn chế trong việc áp dụng pháp luật
về thu nộp thuế TNDN tại Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu:
SV: Nguyễn Thị Ngà

7

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Về không gian: Trong phạm vi Công ty TNHH MTV Đầu tư v à Phát
triển HTC và các quy định của pháp luật về thu nộp thuế TNDN.
Về thời gian: Thực hiện pháp luật về thu nộp thuế TNDN của Công ty
TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC giai đoạn 2015 – 2017.
5.Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng nhiều phương pháp:

- Phương pháp duy vật biện chứng: từ cơ sở lý luận đi đến thực tiễn.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: từ các phòng ban của Công ty
TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC, từ đó có cái nhìn tổng quan về đề
tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, mô tả: dựa vào số liệu thu thập được để đưa ra
nhận xét thực trạng thực hiện pháp luật về thu nộp thuế TNDN tại Công ty
TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC.
- Phương pháp phân tích: dùng để đánh giá thực trạng pháp luật về thu nộp
thuế TNDN và thực trạng thực hiện pháp luật về thu nộp thuế TNDN tại
Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC.
- Phương pháp so sánh: dùng để so sánh tình hình thực hiện pháp luật của
Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC thông qua việc phân tích
số liệu qua giai đoạn 2015 – 2017.
6.Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về thuế TNDN và pháp luật về thu nộp thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu nộp thuế TNDN ởViệt Nam và
thực tế tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC.

SV: Nguyễn Thị Ngà

8

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu nộp thuế TNDN
và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện áp dụng tại Công ty TNHH
MTV Đầu tư và Phát triển HTC.

SV: Nguyễn Thị Ngà

9

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1.Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Để hiểu được thuế TNDN là gì, trước hết ta tìm hiểu thế nào là thuế thu
nhập?
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực
tế của các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người
chịu thuế. Đối tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao
thì đóng thuế càng nhiều. Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế
đồng thời là người chịu thuế trên thu nhập mà mình được hưởng. Chính vì
vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá thành hàng hoá dịch vụ và

không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập chịu thuế) của
cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy, thuế thu nhâp doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên
phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan
đến thu nhập của đối tượng nộp thuế.
1.1.2.Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và pháp lý
cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế TNDN còn
mang một số đặc điểm riêng, cụ thể:
Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong
kì của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người
chịu thuế.
SV: Nguyễn Thị Ngà

10

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Thứ hai, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh
doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN áp dụng mức thuế suất thống nhất.

1.1.3.Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một trong những sắc thuế quan trọng cho sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước, thể hiện thông qua các vai trò sau đây:
Thứ nhất, thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Một khi nền kinh tế thị
trường phát triển, tăng trưởng kinh tế được bảo đảm, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN sẽ ngày càng
dồi dào. Mặt khác, so với các loại thuế khác, thuế TNDN dễ thu, ít tốn kém
chi phí nên hiệu quả thu cũng cao hơn nhiều. Ở các nước đang phát triển, tiền
thu được từ thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hơn nhiều so với thuế thu nhập
cá nhân.
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết vĩ mô nền kinh tế
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng
chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự
bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy,
với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán
trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh
SV: Nguyễn Thị Ngà

11

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược
lại thì dễ dẫn tới bị phá sản.
Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước
thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải
nộp thuế hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển
của một lĩnh vực ở một vùng nào đó.
Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề,
mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích
của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền
kinh tế.
Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất
hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích bỏ
vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập
trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân
cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó
khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm
thuế TNDN theo mức độ khác nhau.
Thứ ba, thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội
Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo
sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm
bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức
nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về
chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có
SV: Nguyễn Thị Ngà


12

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức
thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế
nhiều hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp.
1.1.4.Hoạt động thu, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
 Hoạt động thu thuế TNDN
Thu thuế TNDN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
thực hiện thu thuế từ chủ thể nộp thuế TNDN.
Việc thu thuế TNDN là cần thiết do thuế TNDN có vai trò vô cùng quan
trọng đối với NSNN cũng như nền kinh tế. Thuế TNDN là nguồn thu quan
trọng của NSNN do phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN là công
cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội.
 Hoạt động nộp thuế TNDN
Nộp thuế TNDN là hoạt động của người nộp thuế cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Người nộp thuế TNDN ở đây là tổ chức hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp
luật.
1.2.Pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

1.2.1.Khái niệm pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Quan hệ thu, nộp thuế giữa nhà nước và doanh nghiệp phải được thực
hiện dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định, đó chính là pháp luật về thu,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm
SV: Nguyễn Thị Ngà

13

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

hình thành nguồn thu ngân sách Nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định
trước.
1.2.2.Sự cần thiết phải quản lý thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
pháp luật
Lý do cần phải quản lý thu nộp thuế TNDN bằng pháp luật:
Thứ nhất, xuất phát từ vai trò của thu nộp thuế TNDN trong nền kinh tế
quốc dân.
Thu, nộp thuế TNDN là 1 phần đóng góp quan trọng góp phần tạo lập
quỹ Ngân sách Nhà nước. Do đó, các quan hệ phát sinh trong quá trình thu,
nộp thuế TNDN là những quan hệ rất quan trọng mà thông qua đó Nhà nước
với nguồn Ngân sách được tạo lập thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực
hiện các chính sách xã hội hay tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã

hội,... Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các quan hệ thu, nộp
thuế ngày càng trở nên đa dạng, phong phú và phức tạp đòi hởi sự quản lý của
nhà nước bằng pháp luật đối với các hoạt động thu,nộp thuế TNDN nhằm
đảm bảo tính minh bạch trong tạo lập quỹ NSNN.
Thứ hai, xuất phát từ quan hệ thu, nộp thuế TNDN là hệ thống các quan
hệ kinh tế gắn với việc tạo lập quỹ NSNN. Các quan hệ này không chỉ liên
quan đến lợi ích của Nhà nước nói chung, các cơ quan nhà nước ở các cấp
chính quyền nói riêng mà còn liên quan đến các cá nhân, tổ chức khác. Trong
quan hệ thu, nộp thuế TNDN có thể có sự khác nhau thậm chí là xung đột
giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của các tổ chức. Vì vậy nhà nước với tư
cách là tổ chức quyền lực chính trị công phải hỗ trợ và đảm bảo quyền lợi cho
các tổ chức khi tham gia vào quan hệ này. Để giải quyết mối quan hệ hài hòa
giữa lợi ích của các chủ thể đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ thu, nộp thuế TNDN.

SV: Nguyễn Thị Ngà

14

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Thứ ba, xuất phát từ thuộc tính của pháp luật mà các công cụ khác không
có được, tạo nên sức mạnh hơn hẳn của pháp luật so với các công cụ khác
trong quản lý thu, nộp thuế TNDN.
Tính quy phạm phổ biến: về mặt nguyên tắc, pháp luật có thể điều chỉnh

mọi quan hệ thu, nộp thuế TNDN ở những phạm vi khác nhau, có thể điều
chỉnh hành vi của mọi cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ thu, nộp thuế
TNDN.
Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: nội dung của pháp luật về thu
nộp thuế TNDN được xác định rõ ràng, chặt chẽ trong hệ thống các quy định
pháp luật.
Tính được bảo đảm bằng nhà nước: đây là thuộc tính làm cho pháp luật
có tính ràng buộc mạnh mẽ với các cá nhân, tổ chức có liên quan đến thu, nộp
thuế TNDN, buộc họ phải thực hiện những quy định của pháp luật khi họ
tham gia vào những quan hệ xã hội được pháp luật quy định.
Tóm lại, pháp luật về thu nộp thuế TNDN ra đời do yêu cầu của việc
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực thu nộp thuế TNDN. Trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, pháp luật nói chung và pháp luật về
thu nộp thuế TNDN nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tạo lập
một môi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định, tiến bộ, làm nền tảng, cơ sở
vững chắc cho công cuộc hội nhập và phát triển thành công. Do vậy, cần phải
quản lý thu nộp thuế TNDN bằng pháp luật.
1.2.3.Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật thu nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.3.1.Nguyên tắc công bằng, bình đẳng
Pháp luật ghi nhận và cụ thể hóa nguyên tắc công bằng không chỉ trong
các luật thuế mà còn trong luật quản lý thuế và được bảo đảm thực hiện bằng
các chế tài xử lý vi phạm. Công bằng trong đánh thuế nhằm bảo đảm động
SV: Nguyễn Thị Ngà

15

Lớp: CQ52/63.02



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

viên hợp lý khoản thu cho ngân sách, đồng thời phải bảo đảm việc thu thuế
không ảnh hưởng hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh doanh.
Nguyên tắc công bằng trong đánh thuế có quan hệ chặt chẽ với nguyên
tắc bình đẳng trước pháp luật.Bảo đảm công bằng là mục đích hướng tới của
pháp luật thuế và là cơ sở đánh giá các chế định, quy định của pháp luật.
Trong luật quản lý thuế nguyên tắc công bằng được cụ thể hóa trong các
nguyên tắc quản lý thuế, quyền của người nộp thuế và nghĩa vụ của cơ quan
thuế trong quá trình nộp thuế, thanh tra, kiểm tra thuế…Việc đảm bảo nguyên
tắc công bằng nhằm đảm bảo lợi ích của người nộp thuế và cũng góp phần
bảo đảm công bằng xã hội.
1.2.3.2.Nguyên tắc ổn định, linh hoạt
Tính ổn định của pháp luật về thu nộp thuế TNDN được hiểu là các quy
định được ban hành và được thực hiện trên thực tế trong một khoảng thời gian
thích hợp, hạn chế việc sửa đổi, bổ sung một cách thường xuyên.
Tính ổn định của pháp luật về thu nộp thuế TNDN gắn với yêu cầu xây
dựng hệ thống pháp luật nói chung. Do đối tượng đánh thuế là thu nhập và
hành vi tiêu dùng của tổ chức nên việc bảo đảm tính ổn định của pháp luật thu
nộp thuế không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu pháp luật về thu nộp thuế TNDN luôn có sự thay đổi, thiếu tính
ổn định sẽ gây trở ngại cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình thực hiện
đầu tư và kinh doanh. Do đó, trước hết sẽ ảnh hưởng đến chính các chủ thể
kinh doanh đó và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, nên các chính
sách về kê khai và thu nộp thuế phải ổn định, rõ ràng sẽ hỗ trợ cho việc tăng
trưởng kinh tế của đất nước.
1.2.3.3.Nguyên tắc minh bạch
Hiến pháp nhiều nước quy định công dân có nghĩa vụ đóng thuế nhưng

cũng đồng thời công nhận việc đánh thuế phải được quy định trong một đạo
SV: Nguyễn Thị Ngà

16

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

luật. Theo đó, các đạo luật thuế do Quốc hội ban hành phải quy định rõ chủ
thể có nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng chịu thuế và các thủ tục nộp thuế. Nguyên
tắc này phải được thể hiện rõ trong các quy định của pháp luật, đặc biệt là các
quy định liên quan đến quyền lợi của người nộp thuế như các quy định về
miễn, giảm thuế. Ngoài ra, việc đóng thuế cũng phải tuân theo các trình tự,
thủ tục nhất định để đảm bảo có sự kiểm tra, giám sát từ phía người nộp thuế.
Nguyên tắc minh bạch được thể hiện trong quá trình xây dựng các đạo
luật thuế sao cho các quy định phải bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng và chặt
chẽ. Cơ quan thuế chỉ có thẩm quyền thu thuế hoặc thực hiện các thẩm quyền
khác liên đến hoạt động thu nộp thuế theo quy định pháp luật mà không được
tự đặt ra các khoản thu, miễn thuế, giảm thuế hoặc hoàn thuế.
1.2.4.Nội dung chủ yếu của pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp
1.2.4.1.Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về thu nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp
Quan hệ pháp luật về thu nộp thuế TNDN là quan hệ thu, nộp thuế phát
sinh giữa Nhà nước với các tổ chức kinh doanh có thu nhập được các quy
phạm pháp luật thuế TNDN điều chỉnh.

Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về thu nộp thuế TNDN: Nhà nước
thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các doanh nghiệp và các tổ
chức khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
 Chủ thể thực hiện quyền thu thuế
Trong quan hệ pháp luật về thu nộp thuế TNDN, các cơ quan thuế nhân danh
Nhà nước thực hiện quyền thu thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế.
 Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.
SV: Nguyễn Thị Ngà

17

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

1.2.4.2.Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật về thu nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp
Một tổ chức là đối tượng nộp thuế TNDN khi có 2 sự kiện pháp lý sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện hành vi kinh doanh; tổ chức được coi là có
hành vi kinh doanh khi họ thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
• Tố chức đã được cơ quan có thẩm quyên cấp giấy phép đầu tư hoặc
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kể từ thời điểm đó họ được xem
là có hành vi kinh doanh.
• Tổ chức đã thực tế tiến hành các hoạt động kinh doanh trong các lĩnh
vực, ngành nghề mà Nhà nước không cấm nhưng họ chưa đăng ký kinh

doanh thì cũng được xem là có dấu hiệu của hành vi kinh doanh. Thời
điểm xác định họ có hành vi kinh doanh là kể từ thời điểm họ bắt đầu
thực hiện hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, tổ chức có thu nhập phát sinh
Dấu hiệu có thu nhập phát sinh là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ kê khai
thuế, nộp thuế và quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, thu nhập
phát sinh ở đây phải là thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1.2.4.3.Trình tự thủ tục nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Để nộp thuế TNDN, chủ thể nộp thuế phải trải qua trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
 Về kê khai thuế TNDN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ thể nộp thuế thực
hiện kê khai thuế TNDN. Việc kê khai dựa trên tình hình hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ thể nộp thuế phải tính, kê khai chính xác,
trung thực và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định. Chủ
thể nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm
SV: Nguyễn Thị Ngà

18

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

theo tờ khai thuế theo quy định pháp luật, không được thay đổi khuôn dạng,
thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Khai

thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán
năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
giải thể; chấm dứt hoạt động.
 Về nộp thuế TNDN
Khi tiến hành nộp thuế TNDN, chủ thể nộp thuế nộp cùng tờ khai thuế.
Chủ thể nộp thuế phải tạm nộp số thuế TNDN hàng quý theo Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn
vào Ngân sách nhà nước.
1.2.4.4.Xử lý vi phạm
Trong cơ chế tự khai, tự nộp, chế tài xử lý vi phạm pháp luật thuế
không phải là mục tiêu chính của quản lý thuế mà chỉ là một công cụ nhằm
khuyến khích sự tuân thủ. Trên bình diện tổng thể của quản lý thuế, xử lý vi
phạm pháp luật về nộp thuế mang nặng tính “răn đe” để hướng đối tượng nộp
thuế thực hiện sự tuân thủ pháp luật về nộp thuế. Nếu mọi trường hợp không
tuân thủ đúng pháp luật về nộp thuế đều được phát hiện, xử lý chính xác,
nghiêm khắc, kịp thời thì có tác dụng phòng ngừa, thúc đẩy các đối tượng nộp
thuế hướng đến sự tuân thủ pháp luật. Ngược lại, nếu hệ thống thúc đẩy và
xử phạt yếu sẽ là điều kiện làm lan nhanh sự không tuân thủ sang các đối
tượng khác. Mặt khác, xử lý vi phạm pháp luật về nộp thuế nhằm bảo đảm sự
công bằng trong việc đối xử giữa các đối tượng tuân thủ và không tuân thủ
pháp luật. Bởi vậy, việc quy định những nội dung xử lý vi phạm pháp luật về
nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế là cần thiết.
Tóm lại, trong nội dung Chương 1 tác giả tập trung phân tích những vấn
đề lý luận cơ bản về TNDN và pháp luật về thu nộp thuế TNDN. Tạo cơ sở
SV: Nguyễn Thị Ngà

19

Lớp: CQ52/63.02



Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

cho thực trạng pháp luật về thu nộp thuế TNDN tại Việt Nam qua thực tế thực
hiện tại Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển HTC ở Chương 2.

SV: Nguyễn Thị Ngà

20

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU NỘP THUẾ THU
NHẬP DOANH NGIỆP Ở VIỆT NAM VÀ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HTC
2.1.Thực trạng pháp luật về thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt
Nam
Việt Nam trước năm 1990 có sắc thuế đánh vào thu nhập của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh gọi là thuế lợi tức. Thuế này chỉ áp dụng cho kinh tế
ngoài quốc doanh còn các doanh nghiệp quốc doanh thì áp dụng chế độ trích
nộp lợi nhuận. Sau năm 1990, Luật thuế lợi tức được ban hành để áp dụng
thống nhất với tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần

kinh tế có thu nhập thu được từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam. Trải qua quá trình áp dụng trong thực tiễn, Luật thuế lợi tức đã thu
được những kết quả nhất định. Song tình hình kinh tế xã hội luôn có những
thay đổi, Luật thuế lợi tức ngày càng bộc lộ những hạn chế và gây ảnh hưởng
đến tiến trình phát triển kinh tế nước ta. Để khắc phục những nhược điểm cơ
bản của Luật thuế lợi tức, để đảm bảo sự phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội, Luật thuế TNDN ra đời cùng với Luật quản lý thuế. Pháp luật về thu nộp
thuế TNDN chịu sự điều chỉnh chủ yếu của văn bản Luật thuế TNDN 2008
(Luật thuế TNDN có sửa đổi, bổ sung 2013 và 2014), Luật quản lý thuế 2006
(Luật quản lý thuế có sửa đổi, bổ sung 2012 và 2016).
2.1.1.Chủ thuể tham gia quan hệ pháp luật về thu nộp thuế thu nhập
doanh nghệp

 Chủ thể nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là
SV: Nguyễn Thị Ngà

21

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường

trú tại Việt Nam; tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; đơn vị sự
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, tổ chức khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập

 Chủ thuể thu thuế
Trong quan hệ pháp luật về thu nộp thuế TNDN, các cơ quan thuế nhân
danh Nhà nước thực hiện quyền thu thuế TNDN đối với đối tượng nộp thuế.
 Tổng cục thuế
Tổng cục thuế là cơ quan thu thuế cao nhất trong hệ thống thu thuế nhà
nước cùng với Tổng cục hải quan
Tổng cục thuế là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về các khoản thu
nội địa trong phạm vi cả nước, bao gồm: thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác của ngân sách nhà nước; tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp
luật.
 Cục thuế
Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng cục thuế được tổ chức tại tất cả các
tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Cơ cấu bộ máy của cục thuế
bao gồm một số phòng chức năng và một số phòng nghiệp vụ, phòng thu thuế
được tổ chức theo đối tượng thu thuế.
 Chi cục thuế
Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc Cục thuế, được tổ chức tại tất cả các
quận, huyện. Chi cục thuế xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu chi tiết
đối với từng luật thuế phát sinh trên địa bàn Huyện; tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ quản lý các đối tượng nộp thuế; đôn đốc, kiểm tra các đối tượng
nộp thuế trong việc chấp hành Luật thuế.
2.1.2.Phương pháp tính thuế thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Ngà

22


Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Luật thuế TNDN hiện hành quy định về số thuế TNDN phải nộp trong
kỳ tính thuế được tính như sau:

Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập tính
thuế

-

Phần trích lập quỹ x
KH&CN

Thuế suất thuế
TNDN

Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính.

2.1.3.Căn cứ tính thuế thuế thu nhập doanh nghiệp

 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập

- (

chịu thuế

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

 Thu nhập chịu thuế
Theo luật thuế TNDN hiện hành quy định về thu nhập chịu thuế: Thu
nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt
Nam.
Thu nhập
chịu thuế


=

Doanh thu

Chi phí hợp
lý được trừ

-

+

Doanh thu
khác

 Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu theo quy định của Luật thuế TNDN là toàn bộ tiền bán hàng,
tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng. Căn cứ để xác định doanh thu là hóa đơn bán hàng. Tùy
SV: Nguyễn Thị Ngà

23

Lớp: CQ52/63.02

)


Khóa luận tốt nghiệp


Học viện Tài Chính

theo đối tượng là hàng hóa hay dịch vụ mà thời điểm xác định doanh thu có
sự quy định khác nhau.

 Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
 Chi phí được trừ
Các khoản chi phí được trừ là những khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà theo quy
định của luật thuế được phép trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, chi phí được trừ phải đáp ứng các điều
kiện:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật
Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường
hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo
quy định của pháp luật.
 Chi phí không được trừ
Việc quy định các loại chi phí không được trừ nhằm bảo đảm công bằng
cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán chi phí, kê khai thuế và giúp cho
cơ quan thuế có thể kiểm soát thu thuế nhằm tránh thất thu ngân sách nhà
nước.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như: khoản
chi không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật; khoản tiền


SV: Nguyễn Thị Ngà

24

Lớp: CQ52/63.02


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

phạt do vi phạm hành chính; phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật
về trích lập dự phòng…

 Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.

 Cách xác định lỗ và chuyển lỗ
Theo quy định của pháp luật: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh
lệch âm về thu nhập chịu thuế
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế TNDN được xác định bằng tỷ lệ % trên thu nhập tính
thuế. Thuế suất có thể được quy định các mức khác nhau phụ thuộc vào đối
tượng doanh nghiệp.
Thuế suất thuế TNDN là 20%
Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp
với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

2.1.4.Trình tự, thủ tục nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.4.1.Thời hạn nộp thuế
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
– Đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý
• Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh
nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
• Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa
vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
– Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
SV: Nguyễn Thị Ngà

25

Lớp: CQ52/63.02


×