Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

80 THỰC HIỆN THỦ tục hải QUAN đối với HÀNG hóa NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN nước NGOÀI tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT THƯƠNG mại HƯƠNG LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.27 KB, 76 trang )

1

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------Nguyễn Thị Hiền
CQ52/05.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HƯƠNG LINH

Chuyên ngành
Mã số

: Hải quan
: 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH

HÀ NỘI – 2018


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của


đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hiền


3

MỤC LỤC
Trang bìa............................................................................................................i
Lời cam đoan....................................................................................................II
Mục lục............................................................................................................III
Danh mục các chữ viết tắt...............................................................................VI
Danh mục các bảng........................................................................................VII
Danh mục các hình.......................................................................................VIII
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1

Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI ...............................................................................................................4

1.1. Những vấn đề cơ bản về gia công...........................................................4
1.1.1. Khái niệm gia công...........................................................................4
1.1.2. Phân loại gia công hàng hóa.............................................................5
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài..................................................................................................7
1.1.4. Vai trò của hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài với
nền kinh tế Việt Nam..................................................................................8

1.2. Những vấn đề cơ bản về TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài...............................................................................11
1.2.1. Cơ sở pháp lý của TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài...........................................................................11
1.2.2. Quy trình TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài................................................................................................13
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI HƯƠNG LINH..........................................22

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH sản xuất thương mại Hương Linh.........22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH sản xuất
thương mại Hương Linh...........................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Hương Linh.......................................24


4

2.2. Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất thương mại Hương
Linh..............................................................................................................33
2.2.1. Đánh giá khái quát chung...............................................................33
2.2.2. Tình hình kinh doanh......................................................................34
2.3.1. Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH sản xuất thương mại Hương
Linh..........................................................................................................37
2.4. Đánh giá công tác thực hiện TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hương
Linh..............................................................................................................45
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................45
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện TTHQ đối với hàng

hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Công ty Hương Linh
..................................................................................................................47
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI CÔNG TY TNHH SX TM HƯƠNG LINH.....................................51

3.1. Xu hướng phát triển kinh doanh của Công ty TNHH SX TM Hương
Linh..............................................................................................................51
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động gia công xuất khẩu
trong hoàn cảnh hiện tại...........................................................................51
3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của hoạt động nhận gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH SX TM Hương
Linh..........................................................................................................53
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH Sản
Xuất Thương Mại Hương Linh trong thời gian tới......................................54
3.2.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất...............................................................54
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................55
3.2.3. Đẩy mạnh quản lý chứng từ sổ sách liên quan đến hoạt động gia
công tại Công ty.......................................................................................56
3.2.4. Nên xuất khẩu theo điều kiện CIF..................................................57
3.2.5. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin......................................57


5

3.2.5. Xây dựng quan hệ đối tác với hải quan..........................................58
3.3. Các kiến nghị để hoàn thiện TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài..............................................................................58
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong quản lý hàng hóa nhận

gia công cho thương nhân nước ngoài......................................................58
3.3.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng quản lí rủi ro trong thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
..................................................................................................................60
3.3.3 Một số kiến nghị khác.....................................................................62
KẾT LUẬN......................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................65
PHỤ LỤC........................................................................................................67


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐ

Ban giám đốc

CNTT

Công nghệ thông tin

CO., LTD

Công ty trách nhiệm hữu hạn

HĐTV

Hội đồng thành viên

NVL


Nguyên vật liệu

QLRR

Quản lý rủi ro

SXTM

Sản xuất thương mại

TGĐ

Tổng giám đốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHQ

Thủ tục hải quan

VNACCS/VCI
S

Vietnam Automated Cargo and Port Consolidated
System / Vietnam Customs Intelligence Information
System


WTO

World Trade Organization

WCO

World Customs Organization

XNK

Xuất nhập khẩu


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1 Cấu trúc lao động của Công ty Hương Linh

31

Bảng 2.2 Số lượng lao động của Công ty Hương Linh giai đoạn

32


2014 – 2017
Bảng 2.3 Tổng doanh thu của Công ty Hương Linh giai đoạn

35

2014 – 2017
Bảng 2.4 Thống kê số lượng tờ khai nhập, xuất gia công giai

41

đoạn 2014 – 2017 tại Công ty Hương Linh
Bảng 2.5 Tình hình kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
Hương linh giai đoạn 2014 – 2017

44


8

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Hương Linh


25

Hình 2.2

Tỷ lệ tăng trưởng lao động tại Công ty TNHH
Hương Linh

32

Hình 2.3

Doanh thu từ hoạt động gia công của Công ty
Hương Linh giai đoạn 2014 – 2017

36

Hình 2.4

Thống kê số lượng tờ khai theo phương thức vận

42

tải
Hình 2.5

Số lượng hợp đồng gia công cho thương nhân

43

nước ngoài giai đoạn 2014 – 2017

Hình 2.6

Thống kê công tác kiểm hóa giai đoạn 2014 –
2017

46


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
hoạt động thương mại tăng trưởng mạnh mẽ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu, Hải quan Việt Nam đã tham gia vào tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
và tham gia kí kết vào các hiệp định thương mại tự do.Vì vậy, song song với
đó ngành Hải quan đã hiện đại hóa và đơn giản hóa thủ tục Hải quan nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa. Kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam ngày càng tăng cao và dệt may là một ngành công nghiệp
đóng góp đáng kể vào tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một
trong những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hơn 30 tỷ USD. Mặc dù kim
ngạch xuất khẩu cao nhưng phần lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất
dưới hình thức gia công. Tuy gia công không phải là hoạt động chủ lực mà
Việt Nam hướng tới trong bước phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia
công hàng may mặc xuất khẩu đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động xuất khẩu của ngành. Hàng hóa gia công tại Việt Nam đã góp phần
không nhỏ trong giải quyết việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động,
có ngày càng nhiều những doanh nghiệp ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực
gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt
động xuất nhập khẩu tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu doanh nghiệp không nắm rõ các

thủ tục hải quan. Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hương Linh là một
trong những Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển
kinh tế trên địa bàn tình nói riêng cũng như trong cả nước nói chung. Sau một
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Hương Linh, em
đã chọn đề tài “Thực hiện thủ tục hải quan với hàng nhận gia công cho


2

thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH Hương Linh” để làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý luận chung về hàng gia công
- Đi sâu nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản về hàng gia công
cho thương nhân nước ngoài
- Tìm hiểu thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng gia công
cho thương nhân nước ngoài tại doanh nghiệp trên cơ sở đó đóng góp ý kiến
để hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan tại doanh nghiệp
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Công ty
TNHH Sản Xuất Thương Mại Hương Linh.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài giai đoạn 2014-2017 tại Công ty TNHH
SXTM Hương Linh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với việc sử
dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh,
đối chiếu và dự đoán để giải quyết những vấn đề mục tiêu đã được xác định.

Thu thập số liệu: Các số liệu trong luận văn được lấy từ các báo cáo, tài
liệu, số liệu tổng hợp từ Công ty Hương Linh theo từng năm.
5. Đóng góp của công trình
- Đưa ra một cái nhìn tổng thể về hoạt động gia công


3

- Nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản trong việc thực hiện quy
trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Công ty Hương Linh
- Đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn đọng
trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Công ty Hương Linh
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Hương Linh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Công ty TNHH
Sản Xuất Thương Mại Hương Linh.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI

QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
1.1. Những vấn đề cơ bản về gia công
1.1.1. Khái niệm gia công
Gia công là phương thức kinh doanh mà trong đó bên đặt gia công cung
cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm, có thể cả máy móc thiết bị và
chuyên gia cho bên nhận gia công để sản xuất, chế biến ra một sản phẩm theo
yêu cầu của bên đặt hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ
giao cho người đặt gia công để nhận một khỏan thù lao gọi là phí gia công.
Theo điều 178 Luật Thương Mại 2005 thì: “Gia công trong thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc
nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để
hưởng thù lao”.
Gia công hàng hóa xuất nhập khẩu hay còn gọi là gia công quốc tế
(International Procession) là các hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng
gói…nhằm chuyển hóa nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm theo các yêu
cầu của bên đặt gia công. Trong đó, bên đặt gia công là pháp nhân hoặc thể
nhân nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp trong khu chế xuất), bên nhận gia
công là các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả xí nghiệp, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập trung,
khu công nghệ cao…).


5

Bên đặt gia công cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Bên nhận gia công trong
nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn
bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công.

Gia công quốc tế nảy sinh do sự phát triển kinh tế của các nước không
đồng đều, bên cạnh các nước có tiềm lực kinh tế mạnh, khoa học kỹ thuật
phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, cũng còn nhiều nước nghèo
chậm phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp nên hình thức gia công
xuất khẩu được sử dụng rộng rãi. Hoạt động gia công xuất khẩu nảy sinh từ
nhu cầu của hai bên: một bên cần lao động với tiền lương thấp, một bên có
sẵn lao động giá rẻ nhưng lại thiếu vốn, thiếu công nghệ kỹ thuật, chưa có thị
trường tiêu thụ. Vì vậy, có xu hướng chuyển dịch việc sản xuất những mặt
hàng cần nhiều lao động từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển.
1.1.2. Phân loại gia công hàng hóa
* Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu: Gia công hàng hóa có thể tiến
hành theo những hình thức sau đây:
+ Giao nguyên liệu thu sản phẩm và trả tiền gia công: Bên đặt gia công
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên gia công và sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ thu hồi sản phẩm hoàn chỉnh và trả phí gia công. Trong trường hợp
này, trong thời gian chế tạo, quyền và sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên
đặt gia công.
+ Mua đứt bán đoạn: Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước
ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời
gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này, quyền sở
hữu nguyên vật liệu sẽ chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công. Hình
thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia công bên đặt


6

gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát (chẳng hạn: mất trộm thành phẩm, hoả
hoạn, bão lụt .v.v.) , điểm lợi chính của phương thức này là bên đặt gia công
không bị đọng vốn.
Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải

thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hữu của hoàn toàn của
họ vì khi tính tiền sản phẩm người ta thường tính lãi suất cho số tiền đã thanh
toán cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Do vậy về thực chất
thì tiền thanh toán cho nguyên liệu chỉ là tiền ứng trước của bên nhận gia
công và có thể coi là tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên nhận
gia công không có quyền bán sản phẩm cho người khác.
Thực tế cũng có trường hợp bên nhận gia công mua đứt nguyên liệu của
bên đặt gia công và có quyền bán sản phẩm cho người khác. Trong trường
hợp này thì quyền sở hữu nguyên liệu thay đổi từ người đặt sang người nhận
gia công .
Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt
gia công chỉ giao nguyên liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp nguyên
liệu phụ.
* Xét về số bên tham gia:
+ Gia công hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên
nhận gia công
+ Gia công nhiều bên, còn gọi là gia công chuyển tiếp: Trong đó bên
nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước
là đối tượng gia công cuả đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ có một và
cũng có thể nhiều hơn một hợp đồng gia công. Mối quan hệ giữa bên đặt gia
công và bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong


7

quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí vả rủi ro của
quá trình sản xuất gia công
* Xét về giá gia công: Người ta chia việc gia công thành hai hình thức:
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh: Chi bao nhiêu cho việc gia công thì
thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia công

+ Hợp đồng khoán gọn: Khoán luôn bao nhiêu tiền, xác định giá định
mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao
định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai
bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó
* Xét về chủ thể đặt gia công, gia công hàng hóa được phân thành:
+ Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài (gia công xuôi): Bên
đặt gia công là thương nhân nước ngoài
+ Đặt gia công ở nước ngoài (gia công ngược): Bên đặt gia công là
thương nhân Việt Nam
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân
nước ngoài
Hoạt động nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có 4 đặc
điểm chủ yếu sau:
- Có sự xuất hiện của các nguyên vật liệu được nhập khẩu từ nước
ngoài về, nước nhận gia công có thể nhận cả máy móc, thiết bị, công nghệ,
nước đặt gia công có thể gửi kỹ thuật viên, chuyên gia sang kiểm tra giám sát
- Hàng hoá sản xuất ra để phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu không dùng
cho tiêu dùng nội địa, như vậy gia công xuất khẩu gắn liền với việc xuất và
nhập khẩu hàng hoá


8

- Việc sản xuất hàng hoá phải theo đơn đặt hàng của bên đặt gia công.
Bên nhận gia công phải tuân theo yêu cầu của bên đặt gia công về chủng loại,
số lượng, kiểu dáng, mẫu mã, kích thước, chất lượng sản phẩm một cách
nghiêm ngặt
- Lợi nhuận của gia công xuất khẩu chính là tiền công sau khi trừ đi các
chi phí gia công
1.1.4. Vai trò của hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài với nền

kinh tế Việt Nam
Ngày nay, các hoạt động kinh tế không còn bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia, một khu vực. Các quốc gia, các khu vực trên thế giới đang bắt tay
hợp tác cùng phát triển trên cơ sở phát huy các thế mạnh của mỗi bên. Trong
đó, hoạt động gia công quốc tế đang ngày càng tỏ rõ được ưu thế của mình về
việc liên kết sản xuất. Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế đang phát triển,
đang từng bước hội nhập ngày một sâu rộng vào nền kinh tế thế giới do đó
việc tham gia các hoạt động gia công quốc tế có vai trò hết sức quan trọng.
Hoạt động gia công tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả
về quy mô và tốc độ, đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động gia công
thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm,
góp phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.
Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi
dào, trẻ về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng
tiếp thu nhanh những ứng dụng công nghệ mới…Hoạt động gia công phát
triển cần thiết phải tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các Công ty, nhà
máy...do đó đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao


9

động có thu nhập ổn định, vì vậy đã dần từng bước góp phần nâng cao đời
sống xã hội.
- Giải quyết được khó khăn về vốn đầu tư, khoa học công nghệ, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng
về xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, hơn nữa là từ nguyên vật liệu nhập khẩu, đã

mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu cầu
doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng
nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu
tư nước ngoài…và do vậy đã tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của
nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
- Đẩy nhanh các hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nước làm nền tảng
cơ bản cho việc phát triển kinh tế một cách năng động.
Có thể nói, mặc dù nền kinh tế thị trường phát triển và bị điều tiết bởi
các quy luật nội tại của nó nhưng vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước là rất
quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020:
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.


10

Với sự khẳng định vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, mọi hoạt động
XNK hàng hoá phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà
nước và nằm trong cơ chế điều hành chung của Nhà nước đối với hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những
hành vi thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại của Việt Nam và
các quy định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam đồng thời chịu sự quản
lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước chuyên ngành như Bộ Công Thương,
Tổng cục Hải quan, Bộ Tài Chính…trong đó sự điều hành chung của Chính

phủ thông qua các văn bản pháp luật là cơ sở để các ngành chức năng triển
khai nhiệm vụ quản lý trực tiếp.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận
thị trường quốc tế.
Trong hoạt động gia công, doanh nghiệp nhận gia công được đối tác
cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công
sản phẩm xuất khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận
được các phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng
nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường
quốc tế về chất lượng, số lượng sản phẩm…do bên đặt gia công yêu cầu, từ
đó giúp doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và
trong tiếp cận thị trường quốc tế.
- Thông qua gia công có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên,
vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn
hàng cho xuất khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là
nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu
vào cho sản xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có


11

thể cung cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu
có sẵn trong nước. Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản
xuất những nguyên liệu khác, hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho
nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa dạng phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán
cân thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với

công nghệ hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn
ổn định, đồng thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ
liệu, sản phẩm phụ để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu, hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hiệu quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao
đồng thời cũng góp phần định hướng các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu
khác cũng đạt hiệu quả cao về số lượng, chất lượng, sản phẩm, thị trường,…
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động gia công, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá
trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng
ngành, từng lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động gia công đủ mạnh đồng nghĩa
với việc khẳng định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Như vậy hoạt động gia công góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động XNK,
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2. Những vấn đề cơ bản về TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài
1.2.1. Cơ sở pháp lý của TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài


12

Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thì công tác thực hiện thủ tục
hải quan phải đảm bảo được các yêu cầu cụ thể như:
- Thủ tục hải quan thực hiện nhanh chóng, đơn giản
- Ngăn chặn được hiện tượng gian lận thương mại, trốn thuế...
- Xây dựng và quản lý đội ngũ công chức Hải quan có kỷ luật, trung
thực, chuyên môn nghiệp vụ cao, có tinh thần phục vụ văn minh
Yêu cầu quản lý đặt ra là: vừa đảm bảo sự quản lý nhà nước về mọi mặt

của cuộc sống (kinh tế, xã hội, môi trường...) vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động này phát triển
Để đáp ứng những đòi hỏi trên, Nhà nước ta đã xây dựng và đang từng
bước hoàn thiện hệ thống các văn bản Pháp luật Hải quan nói chung và quản
lý hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài nói riêng. Những văn bản
pháp luật hiện nay hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để
gia công cho thương nhân nước ngoài là:
 Luật Thương mại 2005
 Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài
 Luật Hải quan số 54/2014/QH 13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc
Hội
 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan


13

 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
1.2.2. Quy trình TTHQ đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân
nước ngoài
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài thực hiện tương tự như quy trình cơ bản thủ tục hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Ngoài ra, đối với loại hình này còn phải thực
hiện các thủ tục sau:
1.2.2.1. Xây dựng định mức thực tế để gia công

- Định mức thực tế để gia công sản phẩm xuất khẩu, gồm:
+ Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế
sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
+ Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất
một đơn vị sản phẩm;
+ Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư
thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế
phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức
sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế
liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao
thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải
quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt
nguyên liệu, vật tư.


14

- Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng
nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra
từ một nguyên liệu ban đầu.
- Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức
sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình
sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các
chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.
- Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về
tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử
dụng định mức vào đúng mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.

- Trong gia công, định mức gia công được quy định tại hợp đồng gia
công.
1.2.2.2. Thủ tục thông báo cơ sở gia công, nơi lưu giữ nguyên liệu vật tư,
máy móc thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để
thực hiện gia công, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải
quan. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để
gia công và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức,
cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải
có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
Doanh nghiệp thông báo cơ sở gia công cho Chi cục Hải quan nơi dự
kiến làm thủ tục nhập khẩu thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSXGSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài Chính.


15

Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê
khai trong văn bản thông baó cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên
liệu vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm xuất khẩu; tiếp nhận phản hồi của cơ
quan Hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ
thống.
1.2.2.3. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư
Nguyên liệu gia công bao gồm nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công.
Nguyên liệu cung ứng cho hợp đồng gia công có thể có từ các nguồn: Nguyên
liệu do bên đặt gia công cung ứng; Nguyên liệu do bên nhận gia công tự cung
ứng theo yêu cầu của bên đặt gia công; Nguyên liệu do bên nhận gia công
nhận từ một bên khác theo chỉ định của bên đặt gia công.
- Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
(bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc

đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật
tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo
thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.
- Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính cụ thể là: Cơ quan Hải
quan thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ như thủ tục xuất khẩu hàng hóa
thương mại. Cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ sẽ theo dõi
những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để
thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; Tiếp nhận, kiểm tra
theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng
hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì


16

Chi cục Hải quan nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Đối với
hàng hóa XNK tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng
tháng, Chi cục Hải quan nhập khẩu tổng hợp và lập danh sách các tờ khai
hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số
20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.
- Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại
thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan
(trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế
quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính
thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu
sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng

cấu thành sản phẩm;
- Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất
khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công:
 Bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính
sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu theo quy định về thủ tục hoàn thuế nếu thời gian nhập
khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi
đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
1.2.2.4 Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Trường hợp xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài


17

Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan khi xuất khẩu sản phẩm gia công ra
nước ngoài được thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
thương mại.
Trường hợp giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
Hàng hóa gia công chuyển tiếp phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86
Thông tư 38/3015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài Chính. Nội dung
chính của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã
được trình bày ở mục trên
1.2.2.5. Làm báo cáo quyết toán và phương án giải quyết nguyên liệu, vật
tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc thiết bị thuê mượn
Báo cáo quyết toán
+ Nguyên tắc báo cáo quyết toán
Tổ chức, cá nhân thực hiện báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị theo hình thức nhập - xuất - tồn.

+ Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho
cơ quan hải quan.
+ Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều
58 Thông tư 38/2015/TT-BTC hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp
chế xuất.


×