Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

83 hoàn thiện quy trình kiểm toán đối vớikhoản mục tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH tư vấn và kiểm toán anh (ACAC) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 112 trang )

LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

MỤC LỤC

1
Lớp CQ52/22.07

1

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn cuối khóa này là do tôi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Huy Hiệu

2
Lớp CQ52/22.07

2


Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BCĐKT
BCĐPS
BCTC
BCKT
BĐSĐT
BGĐ
CMKT
GTCL
HĐQT
HMLK
HTK
KSNB
KTV
NHNN
NHTM
GTLV
SXKD
TNHH
TK
TSCĐ
TSCĐHH

VACPA
ACAC

3
Lớp CQ52/22.07

Diễn giải
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Bất động sản đầu tư
Ban giám đốc
Chuẩn mực kế toán
Giá trị còn lại
Hội đồng quản trị
Hao mòn lũy kế
Hàng tồn kho
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Giấy tờ làm việc
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán Anh


3

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1

Bảng 2.2
Bảng 3.1

Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ HH tại công ty
10
ACAC
Bảng xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) dựa
12
vào doanh thu (A700)
Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với các nghiệp 16
vụ TSCĐHH
Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH
19

Thủ tục kiểm toán đánh giá tính độc lập của nhóm
kiểm toán tham gia cung cấp dịch vụ cho Công ty
TNHH ABC (A270)
Bảng đánh giá hệ thống KSNB Công ty TNHH ABC
(A610)
Bảng tính ngưỡng chênh lệch có thể chấp nhận được

41

45

HỆ THỐNG GIẤY TỜ LÀM VIỆC
Giấy tờ

Trang

GTLV 01

Các câu hỏi liên quan đến việc tiếp tục cung cấp dịch vụ

31

GTLV 02

Xác định mức trọng yếu (kế hoạch – thực hiện)

47

GTLV 03


49

GTLV 04

Chương trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu
hình
Giấy tờ làm việc D710 của KTV

GTLV 05

Giấy tờ làm việc D720.1 của KTV

65

GTLV 06

Giấy tờ làm việc D720.2 của KTV

68

GTLV 07

Giấy tờ làm việc số D740.2, D770.2 của KTV

71

GTLV 08

Giấy tờ làm việc số D740.3 của KTV


72

GTLV 09

Danh mục tài sản cầm cố, ký quỹ, ký cược, TSCĐ đã
dừng hoạt động, tạm dừng để sửa chữa, không cần dùng
chờ thanh lý, đã hết khấu hao nhưng vẫn còn sử dụng
Khấu hao TSCĐHH

GTLV 10

4
Lớp CQ52/22.07

63

74
76

4

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1


Trình tự luân chuyển chứng từ tăng, giảm TSCĐ

8

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

2

Quy trình thực hiện nghiệp vụ

7
2

Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH ABC

8
4

Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3

2

PHỤ LỤC
Phụ lục

Tên


Tran

Phụ lục số

Bảng câu hỏi đánh giá Hệ thông Kiếm soát nội bộ

g
92

01
Phụ lục số

Hợp đồng kinh tế

102

02

5
Lớp CQ52/22.07

5

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế mạnh mẽ, với sự phát triển không ngừng của
các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô hoạt động, đã và đang đặt ra nhu
cầu bức thiết về tính minh bạch và lành mạnh của các thông tin tài chính phản ánh tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu này, ngành kiểm toán đang
ngày càng phát triển giúp nâng cao hiệu quả, hiệu năng hoạt động của các doanh
nghiệp đồng thời cung cấp các thông tin trung thực khách quan nhất về tình hình tài
chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm để ra quyết định.
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của hàng loạt các công ty kiểm
toán, các loại hình dịch vụ kiểm toán được cung cấp ngày càng đa dạng và phong
phú.Tuy nhiên, trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ kiểm toán báo
cáo tài chính (BCTC) luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo được niềm tin cho người sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính. Để đạt được mục đích kiểm toán BCTC, các kiểm
toán viên cần phải xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài
chính để xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vì vậy việc hoạch toán TSCĐ
cũng như việc trích lập chi phí khấu hao cần phải được ghi chép đúng đoán và tính
toán chính xác. Hơn nữa khoản mục TSCĐ trên bảng cân đối kế toán thường chiếm
một tỷ trọng lón nên sai sót đối vớ khoản mục này thường gây ảnh hưởng trọng yếu tới
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Do đó kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ đóng
vai trò quan trọng trong Báo cáo tài chính.
Trong thực tế tại Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán Anh, quy tình kiểm toán
khoản mục tài sản cố định còn nhiều hạn chế cần được hoàn thiện. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ
nói riêng. Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán với những kiến thức được trang bị
trong nhà trường cùng với một quá trình thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn và kiểm

toán Anh (ACAC) và được sự chỉ dạy tận tình của cô giáo TS. Đinh Thị Thu Hà em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán đối vớikhoản mục Tài sản cố định hữu

6
Lớp CQ52/22.07

6

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán
Anh (ACAC) thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài thực hiện nhằm hai mục tiêu chính:
-

Một là, hệ thống hóa lý luận cơ bản và làm rõ hơn quy trình kiểm toán khoản

-

mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
Hai là, phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán


-

Anh thực hiện.
Ba là, Đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán
Anh thực hiện , từ đó đề xuất một số giải pháp cần hoàn thiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định do
ACAC thực hiện. Nội dung kiểm toán khoản mục tài sản cố định chỉ là một nội dung
trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mọi số liệu trích dẫn lấy tại khách hàng của ACAC
cho báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp chung
+ Phương pháp duy vật biện chứng
+ Phương pháp duy vật lịch sử

-

Phương pháp cụ thể
+ Phương pháp diễn giải
+ Phương pháp tổng hợp
+ Phương pháp so sánh
+ Phương pháp khảo sát thực tiễn


5. Kết cấu luận văn

Ngoài Phần mở đầu,Kết luận, Danh mục… luận văn có kết cấu ba chương:
-

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu
hình trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
7
7
Lớp CQ52/22.07
Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA
-

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định hữu hình
trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và kiểm toán Anh
(ACAC) thực hiện.

-

Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Khoản mục Tài
sản cố định hữu hình trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH tư vấn
và kiểm toán Anh thực hiện.

8
Lớp CQ52/22.07


8

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

CHƯƠNG1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
1.1.1. Khái niệm, vai trò của tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03: Tài sản cố định hữu hình (TSCĐHH)
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH.
- Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Khấu hao: là sự phân bổ có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
- Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC, trừ (-) giá trị
thanh lý ước tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích
của tài sản đó sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
- Giá trị còn lại: là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ số khấu hao lũy kế của tài sản đó.
Những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ
liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất

định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động
được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là TSCĐ:





Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
Có đủ tiêu chuẩn theo quy định hiện hành. (Từ 30.000.000 đồng trở lên)
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ
phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó
nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ
phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn
9
Lớp CQ52/22.07

9

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

của TSCĐ thì được coi là một TSCĐHH độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thoả mãn

đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ đều được coi là một TSCĐHH.
Đối với vườn cây lâu năm, nếu từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng
thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ thì cũng được coi là một TSCĐHH.
TSCĐHH là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.Khoản
mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng đáng kể trên BCĐKT, có những DN giá
trị khoản mục này chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng tài sản. Ví dụ như tại khách hàng
ABC sẽ được phân tích ở khóa luận này.
TSCĐ là các tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và quản lý sử
dụng của DN trong thời gian hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất
hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đồng thời giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt
động và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
TSCĐ cũng là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền
vững, tăng năng suất lao động góp phần giảm chi phí và hạ giá thành cho các sản
phẩm, dịch vụ. Trong quá trình sử dụng theo thời gian, TSCĐ bị hao mòn dần và giá
trị của TSCĐ được chuyển dịch dần vào chi phí hoạt động tương ứng. Riêng với hoạt
động kinh doanh thì phần giá trị này sẽ được thu hồi khi bán hàng hóa, dịch vụ. Để
theo kịp nền kinh tế luôn biến động và ngày càng phát triển, doanh nhgiệp cần phải
luôn đổi mới, sáng tạo nên các sản phẩm mới, đáp ứng được các nhu cầu tiêu dùng của
thị trường. Muốn vậy bên cạnh việc cần phải đầu tư các thiết bị, dây chuyền công nghệ
hiện đại, doanh nghiệp cũng cần phải có các phương pháp quản lý và sử dụng những
TSCĐ hiện có một cách phù hợp. Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển
sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để tái sản xuất, đổi mới TSCĐ, DN phải tiến hành
bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp TSCĐ.
1.1.2. Đặc điểm TSCĐHH ảnh hưởng tới cuộc kiểm toán BCTC
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào
nhiều chu kì sản xuất kinh doanh. Khoản mục TSCĐ là một khoản mục chiếm tỷ trọng
đáng kể trên Bảng cân đối kế toán.
10

Lớp CQ52/22.07

10

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

TSCĐ là cơ sở vật chất của đơn vị. Nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có và
trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. Nó phản ánh năng lực
sản xuất hiện có và trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị.
TSCĐ là một trong các yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng
năng suất lao động, từ đó giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
TSCĐ là những tài sản sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh chứ không
phải để bán và trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần. Giá trị của chúng được
chuyển dần vào chi phí hoạt động và sẽ được thu hồi sau khi bán hàng hóa dịch vụ (đối
với hoạt động kinh doanh).
Để sử dụng TSCĐ được tốt ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển
sản xuất, doanh nghiệp ngày phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tùy theo quy
mô sửa chữa và theo loại TSCĐ, chi phí sửa chữa bù đắp khác nhau.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp đối với TSCĐ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, kiểm soát nội bộ: là quy trình do Ban
quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì
để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm
bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “ kiểm soát” được hiểu là bất cứ
khía cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ

TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Với những loại tài
sản này cần có chế độ bảo quản và quản lý riêng để sử dụng có hiệu quả đồng thời có
kế hoạch đổi mới khi tài sản hết giá trị sử dụng.
TSCĐ là cơ sở vật chất kĩ thuật, phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ
ứng dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào hoạt động của đơn vị. TSCĐ là một trong
những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững, tăng năng suất lao động
từ đó giảm chi phí và hạ giá thành các sản phẩm dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, để
sản xuất ra những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, doanh nghiệp cần đầu tư
máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại đồng thời cần quản lý và sử dụng TSCĐ tốt.
Ngoài việc sử dụng hợp lý công suất để phát triển sản xuất , thu hồi vốn đầu tư nhanh
nhằm tái sản xuất, doanh nghiệp cũng cần phải tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa đổi mới
TSCĐ.
11
Lớp CQ52/22.07

11

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

 Môi trường kiểm soát TSCĐ

Môi trường kiểm soát TSCĐ bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết kế và vận
hành các quy chế KSNB đối với khoản mục TSCĐ như:
-


Quan điểm, cách điều hành của nhà quản lý cấp cao đơn vị về TSCĐ: Các nhà
quản lý này có thể không trực tiếp tham gia chỉ đạo quá trình KSNB đối với TSCĐ
nhưng quan điểm về TSCĐ nhằm hướng đến mục tiêu thu hồi vốn cố định đã bỏ ra
đầu tư cho TSCĐ nhanh chóng bằng việc thực hiện khấu hao nhanh một cách
không hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động kinh doanh.

-

Bố trí nhân sự và xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý: Bộ phận sử dụng tài sản phải là
những người am hiểu về đặc điểm kỹ thuật của tài sản đó để phát huy tối đa năng
lực sản xuất của tài sản và phát hiện, khắc phục kịp thời khi tài sản có dấu hiệu
hỏng hóc.

-

Kiểm toán nội bộ đối với TSCĐ: bộ phận kiểm toán nội bộ nói chung và kiểm toán
nội bộ TSCĐ nói riêng ở đơn vị có chức năng giám sát, kiểm tra, đánh giá thường
xuyên toàn bộ hoạt động của đơn vị trong đó có các hoạt động liên quan đến việc
quản lý sử dụng TSCĐ, các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ từ khâu phê chuẩn xử lý
các nghiệp vụ tăng - giảm tài sản, tiếp nhận tài sản, tổ chức quản lý bảo quản và
hạch toán kế toán TSCĐ.

-

Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến KSNB TSCĐ: như các quy định của cơ quan
Nhà nước, Bộ tài chính về việc quản lý và sử dụng TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.
Đối với TSCĐ đi thuê hay xây dựng cơ bản hoàn thành còn liên quan đến bên cho
thuê, bên thi công( nếu thuê ngoài),…
 Hệ thống kế toán TSCĐ




Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng công tác hạch toán
ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình
luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ;
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán;
- Biên bản bàn giao TSCĐ ;

12
Lớp CQ52/22.07

12

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

- Biên bản thanh lý TSCĐ;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành;
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ;
- Biên bản kiểm kê TSCĐ;
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản;
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Quy trình hạch toán TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ

Chủ sở
hữu

Ban giao
nhận

Kế toán TSCĐ
Lưu hồ
sơ kế
toán

Nghiệp
vụ tscđ
Quyết
định tăng
giảm TSCĐ

Giao nhận,
thanh lý và
lập biên bản

Lập, hủy thẻ
TSCĐ,ghi sổ chi
tiết, sổ tổng
hợp

Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về Tài sản cố định, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:

- Thẻ TSCĐ
- Sổ chi tiết TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo dõi
- Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214


Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, trong hạch toán TSCĐ, TSCĐ được

phân thành những nhóm khác nhau và sử dụng những tài khoản chính sau:
TK 211: “ TSCĐ hữu hình”
TK 212: “Tài sản cố định thuê tài chính”
TK 213: “Tài sản cố định vô hình”
13
Lớp CQ52/22.07

13

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

TK 214: “ Khấu hao Tài sản cố định”



Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán TSCĐ có thể áp dụng một trong bốn hình thức ghi sổ, bao gồm hình thức


Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ hay Nhật ký Sổ cái sao cho phù
hợp với đặc điểm về quy mô và trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp.
 Các nguyên tắc và thủ tục kiểm soát TSCĐ

Để hoạt động kiểm soát có hiệu quả thì khi thiết kế và vận hành hệ thống KSNB nói
chung và KSNB đối với TSCĐ nói riêng cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc “Phân công, phân nhiệm” : yêu cầu này đòi hỏi cần có sự phân công rõ
ràng trách nhiệm cho từng bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ và bộ phận kế toán ghi
sổ TSCĐ. Phân công rõ ràng nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận trong quá trình
sử dụng hay tăng, giảm TSCĐ.

-

Nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm” : nguyên tắc này đòi hỏi cần có sự độc lập tương đối
trong việc sử dụng bảo quản tài sản với công tác kế toán, giữa việc phê chuẩn các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ với bộ phận thực hiện nghiệp vụ đó, bộ phận ghi
nhận, phản ánh các nghiệp vụ đó.

-

Nguyên tắc “Phê chuẩn, ủy quyền” : đơn vị cần xây dựng các quy định về cách
thức và thẩm quyền phê duyệt các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, trình tự phê
chuẩn và thực hiện các nghiệp vụ đó.

Đối với TSCĐ các thủ tục kiểm soát chủ yếu được thực hiện là kiểm soát trực tiếp
như:
-


Xây dựng các quy định về việc lập hồ sơ riêng theo dõi TSCĐ và hồ sơ này phải
được theo dõi lưu trữ xuyên suốt quá trình sử dụng tài sản.

-

Xây dựng các quy định liên quan đến trình tự mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ, phân
công nhiệm vụ quyền hạn cụ thể và rõ ràng đối với từng bộ phận trong quá trình
này.

-

Tổ chức theo dõi, quản lý TSCĐ: Lập bảng kê TSCĐ đã khấu hao hết nhưng còn
sử dụng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán. Thiết lập các quy định về việc phân loại

14
Lớp CQ52/22.07

14

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

chi tiết các TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản lý và chế độ kế toán, lập bảng kê chi
tiết theo dõi riêng TSCĐ thuê tài chính.
-


Tổ chức theo dõi ghi nhận TCSĐ tăng, giảm và các chi phí phát sinh liên quan đến
TSCĐ một cách đúng đắn, kịp thời, đúng giá trị và phải căn cứ trên các chứng từ
hợp lệ.

1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong kiểm toán báo cáo tài
chính
 Mục tiêu tổng quát
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin
cậy của BCTC được kiểm toán; Mục tiêu cụ thể của kiểm toán TSCĐHH là thu thập
đầy đủ bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các
thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin có liên quan
làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan khác. Các mục tiêu chi tiết
cụ thể kiểm toán đối với khoản mục TSCĐHH sẽ được trình bày cùng với quá trình
kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản.
 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục TSCĐHH
thông qua đánh giá việc thiết kế (xây dựng) và vận hành (áp dụng) các quy chế kiểm
soát nội bộ liên quan đến khoản mục TSCĐHH trong đơn vị trên các khía cạnh tồn tại,
đầy đủ, hiệu lực, phù hợp và hiệu lực liên tục.
Xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của các số liệu, thông tin có liêu quan đến
khoản mục TSCĐHH là đúng đăn, cụ thể:
-

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến khoản mục TSCĐ phải đảm bảo sự phát

-


sinh, sự tính toán đánh giá, sự phân loại và hạch toán đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ.
Số dư tài khoản tài sản cố định hữu hình phải đảm bảo sự hiện hữu, quyền vànghĩa vụ,
sự tính toán đánh giá, sự trình bày và công bố.
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục tài sản cố định hữu hình

15
Lớp CQ52/22.07

15

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về chỉ tiêu TSCĐHH
trên báo cáo tài chính, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
-

Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý sử dụng,
thanh lý nhượng bán TSCĐHH

-

Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng giảm, mua bán, sửa chữa
TSCĐHH, như: Các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, biên bản giao
nhận TSCĐ, Biên bản bàn giao, biên bản kiểm kê…


-

Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐHH, như: Hóa đơn mua, các chứng từ liên
quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh toán có
liên quan như: Phiếu chi, phiếu báo nợ, các biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ.

-

Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ cái, sổ chi tiết
TSCĐHH, hao mòn tài sản cố định.

-

Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản có liên quan, như báo cáo tăng,
giảm TSCĐHH, các báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh lý, bảng tính và phân bổ khẩu
hao TSCĐ… Các báo cáo tài chính có liên quan.

-

Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng chứng liên quan
trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin đã trình bày trên BCTC được kiểm
toán.
1.2.3. Những sai phạm có thể xảy ra trong việc quản lý, sử dụng và hạch toán tài
sản cố định hữu hình
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ, KTV cần có các hiểu biết về rủi ro
kiểm toán gắn với các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.Tuy
nhiên, đối với các sai sót, KTV có thể dễ dàng phát hiện hơn so với các gian lận.
Gian lận trong các nghiệp vụ và số dư TSCĐHH có thể là:




Trong kiểm toán, gian lận loại này thường là lập hóa đơn giả, ghi tăng giá mua TSCĐ
so với thực tế, sửa chữa chứng từ, làm chứng từ giả liên quan đến chi phí thu mua làm



tăng nguyên giá TSCĐ để biển thủ công quỹ.
Cố tình giấu hồ sơ, tài liệu, bỏ sót các nghiệp vụ nhằm đạt lợi ích riêng cho DN hoặc



bản thân.
Sai phạm trong việc thực hiện các thủ tục phê duyệt, mua sắm tài sản như: phê duyệt
mua tài sản vượt quá thẩm quyền, không tổ chức đấu thầu hay chào hàng cạnh tranh
16
Lớp CQ52/22.07

16

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

đối với những tài sản bắt buộc theo qui định, thực hiện sai các thủtục trong việc đấu




thầu.
Ghi chép các nghiệp vụ không có thật. Đây là trường hợp rất hay xảy ra.
Áp dụng sai Chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐHH có thể là:



Sai sót do quên không ghi một nghiệp vụ kế toán mà đáng lẽ phải ghi vào sổ.
Định khoản sai trong trường hợp lẽ ra phải ghi Nợ hoặc ghi Có một tài khoản này



nhưng lại ghi vào tài khoản khác không phù hợp với nghiệp vụ phát sinh.
Sai sót trong quá trình ghi sổ và chuyển sổ. Đây là sai sót phổ biến trong quá trình ghi



chép sổ kế toán.
Sai sót do trùng lặp. Sai sót này xảy ra khi nhiều lần một nghiệp vụ phát sinh do tổ



chức sổ chưa tốt.
Sai sót do trình độ yếu kém của nhân viên kế toán dẫn tới ghi sai nghiệp vụ phát sinh



hay hiểu chưa đúng các Chế độ kế toán mới ban hành.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC

HIỆN
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là quá trình
lập ra phương hướng kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh doanh
của khách hàng với trọng tâm của công việc kiểm toán. Kế hoạch tổng quát bao gồm
các vấn đề sau:


Thu thập thông tin về khách hàng
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu biết

đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng
như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc kiểm toán và từng
phần hành kiểm toán.
Thứ nhất: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Đối với quá
trình kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp lý và sổ sách như:
biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ liên quan đến việc góp vốn bằng
TSCĐ...
Thứ hai: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng. Những hiểu biết về
ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt
17
Lớp CQ52/22.07

17

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA


GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù của một tổ chức cơ cấu như
cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn... Với phần hành kiểm toán TSCĐ
công ty kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
-

Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu
những thông tin này sẽ giúp KTV xác định được liệu khách hàng có nhiều
TSCĐ hay không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng
hay không.

-

Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật...

-

Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo doanh nghiệp
đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong
tương lai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay
không.



Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và được

thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.

Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng,
qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn
với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến, từ
đó khoanh vùng được trọng tâm kiểm toán.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích.
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản sau:
-

Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác
định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với
số liệu của ngành.

-

Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán
một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư...



Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán

18
Lớp CQ52/22.07

18

Nguyễn Huy Hiệu



LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Đánh giá mức trọng yếu
Trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có chứa đựng các sai phạm trọng
yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Dựa trên mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC, KTV phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC, trong đó có khoản
mục TSCĐ. Mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ làm cơ sở để KTV đánh giá mức độ
sai sót thực tế của TSCĐ so sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ
đã xác định trước đó, từ đó đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa
ra ý kiến.
Tìm hiểu về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm
soát giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó ước tính
được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc kiểm toán.
Các thủ tục khảo sát kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ thường được áp dụng
là kiểm tra các tài liệu, các quy định của đơn vị về việc xây dựng và hoạt động của hệ
thống; phỏng vấn những người có trách nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt
động của hệ thống; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm
soát nội bộ đã được thực hiện.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro ban đầu về kiểm
soát và thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như
sau:
-


Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.

-

Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao và KTV xét thấy có khả

năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức thấp hơn, KTV sẽ
xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV
không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm
cơ bản ở mức độ hợp lý.
19
Lớp CQ52/22.07

19

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA


GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Xây dựng chương trình kiểm toán
Dựa trên những thông tin thu thập được về khách hàng, mức độ trọng yếu và rủi

ro kiểm toán đã xác định ở các bước trên, KTV tiến hành xây dựng chương trình kiểm

toán.
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán chi
tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được sắp
xếp theo một trình tự nhất định.
Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung,
lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết
cho từng phần hành. Đồng thời, chương trình kiểm toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn
cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi
chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Chương trình kiểm toán mẫu đối với khoản mục TSCĐ của Hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam .
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tài sản cố định
Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ) là việc kiểm tra để
thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB.
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB ban
đầu ở giai đoạn lập kế hoạch và hệ thống KSNB được đánh giá là có hiệu lực. Trong
giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành theo các mục tiêu
kiểm toán. Đối với kiểm toán phần hành TSCĐ, thử nghiệm kiểm soát được thực hiện
như sau:
Bảng 1.3. Thủ tục khảo sát kiểm soát đối với TSCĐ
Mục
Quá trình KSNB chủ yếu
tiêu
1. Tính - TSCĐ ghi trong sổ sách hiện do doanh
hiện hữu nghiệp quản lý sử dụng, tính độc lập bộ
phận quản lý TSCĐ và việc tách biệt bộ
phận này với bộ phận ghi sổ.
- Sự có thật của công văn xin đề nghị mua

20
Lớp CQ52/22.07

Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
- Quan sát TSCĐ ở đơn vị
và xem xét sự tách biệt giữa
các chức năng quản lý và
ghi sổ với bộ phận bảo quản
TSCĐ.

20

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

Mục
tiêu

2. Tính
đầy đủ

3. Quyền
và nghĩa
vụ

4.
Sự

phê
chuẩn

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Quá trình KSNB chủ yếu
TSCĐ, công văn duyệt mua, hợp đồng
mua, biên bản giao nhận TSCĐ đưa vào
sử dụng và thẻ TSCĐ.
- Các chứng từ thanh lý nhượng bán
TSCĐ được huỷ bỏ, tránh sử dụng lại.
Mỗi TSCĐ có một bộ hồ sơ, được ghi
chép từ khi mua nhận TSCĐ về đơn vị
cho tới khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Việc ghi chép, tính nguyên giá TSCĐ đều
dựa trên cơ sở chứng từ hợp lệ nêu trên.
TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị được ghi
chép vào khoản mục TSCĐ, được doanh
nghiệp quản lý và sử dụng. Những TSCĐ
không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thì được ghi chép ngoài Bảng cân
đối tài sản.
Phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm trích
khấu hao TSCĐ được phân cấp đối với
các nhà quản lý của doanh nghiệp.

5. Tính
chính
xác máy
móc


Tất cả các chứng từ có liên quan tới việc
mua, thanh lý TSCĐ ở đơn vị đều đựơc
phòng kế toán tập hợp và tính toán đúng
đắn. Việc cộng sổ chi tiết và sổ tổng hợp
TSCĐ là chính xác và được kiểm tra đầy
đủ.
6. Tính Việc ghi sổ và cộng sổ TSCĐ được thực
kịp thời
hiện kịp thời ngay khi có nghiệp vụ phát
sinh và đáp ứng yêu cầu lập báo cáo kế
toán của doanh nghiệp.
7. Phân - Doanh nghiệp có quy định về việc phân
loại và loại chi tiết TSCĐ phù hợp với yêu cầu
trình bày quản lý.
- Các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ từ sổ chi
21
Lớp CQ52/22.07

Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
- Kiểm tra chứng từ, sự luân
chuyển chứng từ và dấu
hiệu của KSNB.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
huỷ bỏ.
Kiểm tra tính đầy đủ của
chứng từ có liên quan đến
TSCĐ.


Kết hợp giữa việc kiểm tra
vật chất với việc kiểm tra
chứng từ, hồ sơ pháp lý về
quyền sở hữu tài sản.

- Phỏng vấn những người
liên quan.
- Kiểm tra dấu hiệu của sự
phê chuẩn.
- Xem xét dấu hiệu kiểm tra
của HTKSNB.
- Cộng lại một số chứng từ
phát sinh của TSCĐ.

Kiểm tra tính đầy đủ và kịp
thời của việc ghi chép.

- Phỏng vấn những người có
trách nhiệm để tìm hiểu quy
định phân loại TSCĐ trong
doanh nghiệp.
- Kiểm tra hệ thống tài

21

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA


Mục
tiêu

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Các thử nghiệm kiểm soát
phổ biến
tiết đến sổ tổng hợp.
khoản và sự phân loại sổ
sách kế toán.
- Xem xét trình tự ghi sổ và
dấu hiệu của KSNB.
Trên cơ sở kết quả đánh giá hiệu quả của hệ thống KSNB, KTV đánh giá lại rủi
Quá trình KSNB chủ yếu

ro kiểm soát để quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản được áp dụng đối với các
khoản mục TSCĐ.
Cụ thể: Nếu KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là cao hơn thì phạm vi các thử
nghiệm cơ bản sẽ được mở rộng, ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp
hơn thì phạm vi các thử nghiệm cơ bản sẽ được thu hẹp lại.
1.3.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán cơ bản
 Thủ tục phân tích và xét đoán

Thủ tục phân tích được áp dụng nhằm đánh giá sơ bộ những chỉ tiêu có liên
quan đến TSCĐ trên BCTC, phát hiện những dấu hiệu bất thường từ đó có thể xét
đoán sơ bộ những khả năng có thể có của các sai phạm đối với TSCĐ.
Đối với TSCĐ, các kỹ thuật phân tích chủ yếu bao gồm:
Kỹ thuật phân tích ngang: So sánh giữa kỳ kiểm toán và kỳ trước về mặt
nguyên giá TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ, giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ, tổng

chi phí khấu hao TSCĐ. Lập các bảng kê tăng, giảm từng loại TSCĐ so với kỳ trước.
Kỹ thuật phân tích dọc:
-

So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này so với các kỳ trước;

-

So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các
kỳ trước;

-

So sánh tỷ suất giữa tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ với tổng nguyên giá
TSCĐ; giữa tổng nguyên giá TSCĐ với giá trị tổng sản lượng với các kỳ
trước...
Trong quá trình so sánh, KTV cần xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu

hao việc tăng, giảm TSCĐ trong kỳ đến số liệu so sánh để có kết luận cho phù hợp.Các
thủ tục phân tích liên quan đến TSCĐ thường dùng để đánh giá sự tồn tại, đầy đủ,
đúng đắn, việc tính toán và đánh giá đối với các số liệu liên quan. Kết quả của các thủ
22
Lớp CQ52/22.07

22

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA


GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

tục phân tích trên sẽ là cơ sở để KTV xem xét, quyết định đến phạm vi các thủ tục
kiểm tra chi tiết:
-

Nếu kết quả phân tích có sự biến động và bất bình thường thì KTV sẽ
tiến hành mở rộng phạm vi kiểm toán.

-

Nếu kết quả phân tích không cho thấy sự biến động lớn và bất bình
thường thì KTV có thể thu hẹp phạm vi kiểm toán.

 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng gảm tài sản cố định hữu hình

Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐHH có ý nghĩa quan trọng
đối với quá trình kiểm toán TSCĐ. Việc phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ này có tác
động và ảnh hưởng lâu dài đến các Báo cáo tài chính của đơn vị. Các sai phạm trong
việc ghi chép nghiệm vụ tăng, giảm TSCĐHH không những ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu trên BCĐKT mà còn ảnh hưởng trọng yếu đến các Báo cáo tài chính khác, như
BCKQHĐKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính.
Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH theo các mục tiêu
kiểm toán cụ thể được thực hiện theo các thủ tục sau (Bảng 1.3 trang 23)
Việc kiểm tra chi tiết nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH thường được kết hợp vơi
quá trình kiểm tra chi tiết số dư của các khoản TSCĐHH. Quy mô các khảo sát nghiệp
vụ tăng giảm TSCĐHH phụ thuộc vào tính trọng yếu, mức độ rủi ro kiểm soát của đơn
vị mà KTV đã đánh giá, cũng như kinh nghiệm, kết quả kiểm toán niên độ trước.
Bảng 1.4. Các thủ tục khảo sát nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐHH

Mục tiêu kiểm
Những vấn đề
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
toán
cần lưu ý
Đảm bảo cho các So sánh tổng nguyên giá TSCĐHH tăng, Kiểm toán viên
nghiệp vụ tăng, giảm năm nay so với năm trước;
giảm

phải có hiểu biết

TSCĐHH Đánh giá tính hợp lý của các nghiệp vụ tăng, sâu sắc về hoat

được phê chuẩn giảm TSCĐHH với tình hình hoạt động thực động
đúng đắn

tế của đơn vị;

sản

xuất

kinh doanh và

Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá tình hình thực tế
mua, bán của các TSCĐHH tăng, giảm.

của

doanh


nghiệp.
Đảm bảo cho các Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp Các thử nghiệm
nghiệp

vụ của các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ này sẽ được thực

23
Lớp CQ52/22.07

23

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Mục tiêu kiểm
Những vấn đề
Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
toán
cần lưu ý
TSCĐHH là có tăng, giảm TSCĐHH (hóa đơn, biên bản hiện ở quy mô
căn cứ hợp lý (Sự giao nhận, tài liệu quyết toán vốn đầu tư…)
phát sinh)

tương đối lớn khi


Có thể kết hợp kiểm tra các chứng từ, tài hệ thống kiểm
liệu với kiểm tra vật chất thực tế TSCĐHH

soát của đơn vị

Kiểm tra quá trình mua sắm, các chứng từ được đánh giá là
tài liệu liên quan đến việc mua sắm yếu (rủi ro kiểm
TSCĐHH, các chi phí lắp đặt, vận chuyển… soát cao)
Đảm bảo sợ đánh Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất Phải nắm vững
giá đúng đắn, hợp quán của các chính sách xác định nguyên giá các nguyên tắc,
lý của các nghiệp TSCĐHH mà doanh nghiệp xác định;
vụ TSCĐHH

quy định về đánh

Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý giá TSCĐHH;
liên quan đến tăng giảm TSCĐHH ( Hóa Mức độ khảo sát
đơn, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên phục thuôc và
bản giao nhận..)

việc đánh giá hệ

Tính toán lại nguyên giá TSCĐHH trên cơ thống KSNB
Đảm

bảo

sở các chứng từ đã kiểm tra…
cho Kiểm tra chính sách phân loại và sơ đồ hạch Mục


tiêu

này

việc phân loại và toán TSCĐ GG của doanh nghiệp, đảm bảo thường kết hợp
hạch toán đúng sự hợp lý và phù hợp với các quy định hiện khi
đắn các nghiệp hành;
vụ TSCĐ HH

kiểm

tính đầy đủ và

Chọn mẫu các nghiệp vụ TSCĐHH để kiểm việc

tính

tra việc phân loại, xem xét bút toán ghi sổ và đánh
Đảm

bảo

toán
toán
giá

các sổ kế toán
TSCĐHH
cho Đối chiếu chứng từ tăng, giảm TSCĐHH Đây là một trong


việc hạch toán (hóa đơn, biên bản giao nhận..) với các sổ kế những mục tiêu
đầy đủ, đúng kỳ toán chi tiết TSCĐHH nhằm đảm bảo việc quan trọng nhất
các

nghiệp

vụ hạch toán không bị bỏ sót;

TSCĐHH

của kiểm toán

Kiểm tra các khoản chi phí sửa chữa TSCĐ TSCĐHH
HH để phát hiện các trường hơp quên ghi sổ
hoặc ghi nhận TSCĐHH thành các khoản
khác (chi phí trả trước, chi phí xây dựng cơ

24
Lớp CQ52/22.07

24

Nguyễn Huy Hiệu


LUẬN VĂN CUỐI KHÓA

Mục tiêu kiểm
toán


GVHD: TS.Đinh Thị Thu Hà

Những vấn đề
cần lưu ý

Các khảo sát nghiệp vụ thông thường
bản…)
Kiểm tra đối chiếu ngày tháng các chứng từ
tăng, giảm TSCĐHH với ngày tháng ghi sổ
các nghiệp vụ này (đặc biết với các nghiệp
vụ phát sinh cuối các niên độ kế toán và đầu

niên độ sau)
Đảm báo sự cộng Cộng tổng các bảng kê tăng giảm TSCĐHH
dồn

(tính

toán trong kỳ

tổng hợp) đúng Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết, sổ tổng
đắn các nghiệp hợp, các bảng kê với nhau và với các sổ cái
vụ TSCĐHH

tổng hợp;
Đối chiếu số liệu trên các số kế toán
TSCĐHH với kết quả kiểm kê thực tê
TSCĐHH

 Kiểm toán số dư tài khoản TSCĐHH


Việc kiểm toán số dư cuối kỳ của tài khoản TSCĐHH được thực hiện trên cơ sơ
kiểm toán số dư đầu kỳ và kết quả kiểm toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐHH trong
kỳ.Đồng thời cũng được kết hợp với những thủ tục kiểm toán phổ biến khác để xác
minh về tính hiễn hữu và sự tính toán đánh giá của TSCĐHH. Cụ thể
-

Với số dư đầu kỳ: Việc xem xét số dư đầu kỳ về TSCĐHH được tiến hành tùy thuộc
vào doanh nghiệp được kiểm toán được tiến hành kiểm toán lần đầu hay kiểm toán từ

lần hai trở đi.
+ Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện được thực hiện bởi chính công ty kiểm
toán đang thực hiện kiểm toán BCTC năm nay và số dư đầu kỳ đã xác định là đúng thì
không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bố sung.
Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, KTV
phải xem xét BCKT năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, nếu có thể tin cậy được
thì KTV cũng có thể chấp nhận kết quả kiểm toán năm trước mà không cần thực hiện
thêm các thủ tục kiểm toán bổ sung. KTV chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm

25
Lớp CQ52/22.07

25

Nguyễn Huy Hiệu


×