Tải bản đầy đủ (.doc) (154 trang)

96 hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh hà nội công ty TNHH kiểm toán hùng vương thực hện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.29 KB, 154 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải
trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Chi nhánh Hà Nội
- Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hện”
Chuyên nghành
Mã số

: Kiểm toán
: 22

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THÙY LINH

HÀ NỘI - 2018


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.


Sinh viên

NGUYỄN
NHUNG

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

i

THỊ

HỒNG


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.....................5
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ...................5
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................5
1.1.2 Đặc điểm của khoản mục chi phí phải trả..................................................6
1.2


KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN

BCTC..................................................................................................................... 8
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí phải trả.........................................8
1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí phải trả......................................10
1.2.3 Một số sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong
kiểm toán báo cáo tài chính..................................................................................11
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH...................................................................12
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........................................................12
1.3.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán.........................................................20

1.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán...............................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................31
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CHI NHÁNH HÀ NỘI - CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG...........................................................................32
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển.........................................................32

2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty......................................................33
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty............................................................37
2.1.4. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị (ít nhất trong 3 năm gần
đây)...................................................................................................................... 40
2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương............................................................................................................40
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09


ii


Luận văn tốt nghiệp
2.2.

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI

TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CHI NHÁNH HÀ NỘI – CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG THỰC HIỆN...........................................................43
2.2.1. Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán
BCTC do Chi nhánh Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hiện
............................................................................................................................. 43
2.2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán
BCTC do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Hùng Vương thực hiện...............45
2.2.3: Thực trạng kết thúc kiểm toán.....................................................................103
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CHI
NHÁNH HÀ NỘI – CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG..............108
3.1 NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ DO CHI NHÁNH HÀ NỘI - CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG THỰC HIỆN...................................................108
3.1.1 Ưu điểm....................................................................................................108
3.1.2. Hạn chế...................................................................................................109
3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng......................................................................113
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI - CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG

KIỂM TOÁN BCTC..........................................................................................114
3.2.1. Định hướng phát triển của Chi nhánh Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương trong thời gian tới.............................................................................114
3.2.2. Sự cần thiết hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả tại
Chi nhánh Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương...........................115
3.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CHI NHÁNH HÀ NỘI - CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG.......116
3.3.1 Nguyên tắc hoàn thiện..................................................................................116
3.3.2. Yêu cầu hoàn thiện.......................................................................................117
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

iii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

3.4 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN
CHI NHÁNH HÀ NỘI - CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN HÙNG VƯƠNG.......118
3.5 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO................................120
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................124
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 125

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

iv



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán chi phí phải trả..................................................9
Bảng 2.1: Doanh thu của HVAC trong các năm..............................................40
Bảng 2.2 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động...............................47
Bảng 2.3 Đánh giá chung về HTKSNB..........................................................60
Bảng 2.4 Đánh giá chung về rủi ro gian lận....................................................73
Bảng 2.5 Xác định mứctrọng yếu....................................................................76
Bảng 2.6 Xác định phương pháp chọn mẫu – cỡ mẫu....................................80
Bảng 2.7 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán..........................................................83
Bảng 2.8 Chương trình kiểm toán chi phí phải trả..........................................87
Bảng 2.9 Tổng hợp số liệu..............................................................................89
Bảng 2.10 Phân tích sơ bộ...............................................................................91
Bảng 2.11 Tổng hợp số dư/ số phát sinh.........................................................98
Bảng 2.12 Tổng hợp đối ứng tài khoản...........................................................99
Bảng 2.13 Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ phát sinh...........................................101
Bảng 2.14 Kiểm tra tính đúng kỳ..................................................................102
Bảng 2.15 Tổng hợp kết quả kiểm toán........................................................103

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

v


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý công ty HVAC..............................34
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của CN Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm
toán Hùng Vương............................................................................................35
Sơ đồ 2.3: Quy trình kiểm toán chung tại HVAC............................................40

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

vi


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCKT
BCKQKD
CĐKT
BGĐ
CSDL
DN
GTLV
KTV
KSNB
TNHH


Báo cáo tài chính
Báo cáo kiểm toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Cân đối kế toán
Ban Giám đốc
Cơ sở dẫn liệu
Doanh nghiệp
Giấy tờ làm việc
Kiểm toán viên
Kiểm soát nội bộ
Trách nhiệm hữu hạn

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

vii


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tạo niềm tin với các nhà đầu tư, các đối tác kinh doanh thì các
doanh nghiệp phải đảm bảo các thông tin tài chính công khai minh bạch thông
qua xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập. Trong các dịch vụ mà kiểm toán
độc lập cung cấp thì kiểm toán BCTC chiếm tỷ trọng đáng kể. Thông tin do
kiểm toán độc lập xác nhận có thể giúp đưa ra các quyết định đầu tư hoặc thực
thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát của mình, đồng thời ý kiến tư

vấn của kiểm toán còn giúp cho đơn vị được kiểm toán biết được những sai sót,
yếu kém cảu hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lý tài chính từ đó đưa ra
những biện pháp khắc phục hoàn thiện hơn nhằm nâng cao hiệu suất và năng
lực tài chính phát triển đơn vị.
Khi xem xét, nghiên cứu và phân tích BCTC của một doanh nghiệp,
các chỉ tiêu xác định kết quả hoạt động luôn được đặt lên hàng đầu, nhất là các
khoản mục về chi chí. Chi phí phát sinh trong kì rất phong phú, phức tạp, tồn
tại rất nhiều nghiệp vụ khó có thể nắm rõ bản chất làm ảnh hưởng đến công tác
tổ chức hạch toán cũng như việc ghi chép hàng ngày, làm tăng khả năng dẫn
đến sai phạm. Thêm vào đó, các nhà quản trị doanh nghiệp thường có xu
hướng phản ánh chi phí không đúng so với thực tế nhằm đạt được mục tiêu
quản trị khác nhau. Trong đó, chi phí phải trả là khoản mục dễ gây nhầm lẫn và
đánh giá sai bản chất nhưng thường hay bị bỏ qua. Các sai phạm này đối với
khoản mục chi phí ảnh hưởng đến rất nhiều chỉ tiêu khác nhau trên BCTC của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí ảnh hưởng
phần lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Theo đó, quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí phải trả được đánh giá là một trong những phần hành quan
trọng trong công cuộc kiểm toán BCTC.

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Trên thực tế hiện nay tại Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương, quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán

báo cáo tài chính vẫn chưa thực sự hoàn thiện, còn tồn tại một số hạn chế gây
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán như việc đánh giá hệ thống KSNB vẫn
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV, thủ tục
phân tích chỉ được đi sâu vào biến động lớn mà có thể bỏ qua biến động nhỏ
trọng yếu, việc chọn mẫu trong kiểm tra chi tiết đôi khi phụ thuộc vào tính chủ
quan của các KTV,…
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương, em đã có điều kiện tốt để tiếp cận với thực tế, vận dụng kiến
thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tế từ đó củng cố kiến thức, đi
sâu tìm hiểu và nắm bắt cách thức tổ chức kiểm toán. Trên cơ sở đó em đã
nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải
trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Hà Nội - Công ty
TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hiện”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
chi phí phải trả trong kiểm toán BCTC tại Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH
Kiểm toán Hùng Vương.
Mục tiêu cụ thể gồm:
 Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về quy
trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán BCTC;
 Phân tích và làm rõ thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí phải trả trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH
Kiểm toán Hùng Vương thực hiện và đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán
đó và;
 Đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí phải trả do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương thực hiện.
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

2



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí phải trả trong cuộc kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
phải trả trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm
toán Hùng Vương thực hiện.
Kiểm toán khoản mục chi phí phải trả chỉ là một nội dung của cuộc kiểm
toán BCTC do Chi nhánh Hà Nội – Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương
thực hiện tại các khách hàng kiểm toán có niên độ kế toán kết thúc vào
31/12/2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản
về quy trình kiểm toán chi phí phải trả trong kiểm toán BCTC.
Về thực tiễn, luận văn đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra ý
kiến nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương thực hiện.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ lý luận và thực trạng của quy trình kiểm toán khoản mục chi
phí phải trả trong kiểm toán BCTC đề tài có sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp luận chung: chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; logic
 Phương pháp xử lý số liệu: quan sát, phỏng vấn

 Phương pháp kỹ thuật cụ thể: nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, so
sánh, phân tích, tổng hợp.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn gồm 3 chương:
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục chi phí
phải trả trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục chi phí phải trả
trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Hà Nội - Công ty TNHH Kiểm toán
Hùng Vương thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục chi phí phải trả trong kiểm toán BCTC do Chi nhánh Hà Nội
- Công ty TNHH Kiểm toán Hùng Vương thực hiện.

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

4


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ
1.1.1 Khái niệm

Chi phí phải trả được quy định tại Điều 54, thông tư 200/2014/TT-BTC và
được hiểu là:
 Các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc
đã cung cấp cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do
chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào
chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
 Các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương
nghỉ phép và các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải
trích trước, như:
 Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa, vụ có
thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến hành tính
trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những chi
phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh;
 Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau,
lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn);
 Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động
sản đã bán.
Trên bảng CĐKT, khoản mục chi phí phải trả trình bày ở phần nguồn
vốn bao gồm mục 5. Chi phí phải trả ngắn hạn của phần I- Nợ ngắn hạn và
mục 3. Chi phí phải trả dài hạn của phần II- Nợ dài hạn trong mục C- Nợ
phải trả.


Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Trên thuyết minh BCTC: Những khoản trích trước chưa sử dụng cuối
năm phải được giải trình.

1.1.2 Đặc điểm của khoản mục chi phí phải trả

 Nguyên tắc hạch toán
- Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời
gian phải thanh toán;
- Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả
- Trên Báo cáo tài chính, chi phí phải trả là một phần của các khoản phải
trả thương mại hoặc phải trả khác.
- Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng
hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh kỳ này
để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất,
kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
- Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải được
tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí phải

trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán vào tài khoản
này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm việc trích trước vào
chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải được quyết toán với số
chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích trước và chi phí thực tế
phải được hoàn nhập.
- Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản phẩm, hàng hoá bất
động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các
khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ,
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội
dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
- Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán
cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong
kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
- Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức
giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động sản được
xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
- Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải tuần thủ Chuẩn mực kế
toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số trường hợp cụ thể

như sau:
- Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng TSCĐ, BĐSĐT, lãi
vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
- Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục vụ việc thi công,
xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp đối với khoản
vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng công trình
cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu...
- Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình
trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
1.1.3 Kiểm soát nội bộ khoản mục chi phí phải trả

Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và
KSNB nói riêng đối với chi phí phải trả. Những quy định này có thể chia làm
2 loại:
+ Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người
hay bộ phận có liên quan đến xử lý công việc (như: quy định về chức năng,
quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt
yêu cầu mua hàng, người xét duyệt và phê chuẩn đơn đặt hàng, người phê
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

chuẩn nhập nhận hàng,…) Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm
công việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ
kiểm soát: Kiểm soát khi chấp nhận yêu cầu mua hàng; kiểm soát cho phép

nhập kho,…
+ Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ
tục thực hiện xử lý công việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt yêu cầu mua
hàng; trình tự, thủ tục phê duyệt nhập xuất hàng …
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát
nói trên gắn với từng khâu công việc của chu kỳ: Tổ chức phân công, bố trí
nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực
hiện các quy định…
Trong tổ chức hoạt động KSNB đối với chu kỳ bán hàng và thu tiền thì
hệ thống KSNB của đơn vị (thiết kế và vận hành) phải được tuân thủ theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Thực hiện nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Phải quy định phân
chia trách nhiệm rõ ràng của từng bộ phận để thực hiện từng bộ phận để thực
hiện từng khâu công việc trong chu kỳ này.
+ Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với hệ thống: Nguyên tắc
này đòi hỏi phải tách biệt giữa các khâu công việc có liên quan có khả năng
chi phối làm sai lệch thông tin tài chính như: Giữa khâu phê duyệt với khâu
thực hiện mua hàng; giữa khâu kế toán trả tiền với khâu giữ quỹ,…
+ Thực hiện nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Đơn vị phải có các
quy định rõ ràng về thẩm quyền của từng cấp đối với việc phê chuẩn, quản lý
đối với hoạt động bán hàng và thu tiền, mua hàng và thanh toán.
1.2KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM
TOÁN BCTC
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí phải trả

1, Mục tiêu chung

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

8



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC, mục tiêu chung
của kiểm toán khoản mục chi phí phải trả là KTV phải thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp làm cơ sở nhận xét về độ tin cậy của khoản mục chi phí phải
trả. Qua đó, KTV có thể sử dụng kết quả kiểm toán này để tham chiếu kiểm
toán các thông tin khác. Để đạt được mục đích chung này, KTV phải đạt được
các mục tiêu cụ thể về kiểm toán khoản mục chi phí phải trả.
2, Mục tiêu cụ thể
Đối với khoản mục chi phí phải trả, do tính chất đặc thù của khoản mục
kiểm toán viên đưa ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể để đảm bảo các cơ sở
dẫn liệu cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Mục tiêu kiểm toán chi phí phải trả
Cơ sở

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

Mục tiêu đối với số dư

dẫn liệu
Sự hiện

Tất cả các nghiệp vụ được ghi sổ trong

Tất cả chi phí phải trả được


hữu hoặc

kỳ là phát sinh thực tế, không có nghiệp

doanh nghiệp trình bày trên

phát sinh

vụ ghi khống đặc biệt là các nghiệp vụ

BCTC phải tồn tại thực tế tại

liên quan đến các khoản chi phí phát sinh. thời điểm báo cáo, phải khớp
Quyền và

đúng với số liệu trên các sổ
Chi phí phải trả được báo cáo phải

nghĩa vụ

thuộc quyền sở hữu của doanh

Tính toán

Các nghiệp vụ được xác định theo đúng

nghiệp.
Số dư chi phí phải trả được đánh

và đánh


nguyên tắc, chế độ kế toán hiện hành và

giá đúng theo quy định của

giá

được tính đúng đắn.

Chuẩn mực, chế độ kế toán và

Tính

Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ đều

doanh nghiệp;
Toàn bộ chi phí phải trả cuối kỳ

đầy đủ

được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các

được trình bày đầy đủ trên các

Tính

sổ kế toán.
Các nghiệp vụ được phân loại đúng đắn,

Báo cáo tài chính;

Chi phí phả trả phải được phân

đúng đắn

được hạch toán theo đúng trình tự và

loại đúng đắn để trình bày trên

phương pháp kế toán.

báo cáo tài chính;

Tính

Các nghiệp vụ đều được hạch toán đúng

đúng kỳ

kỳ phát sinh theo nguyên tắc kế toán dồn

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

tích.

Cộng dồn

Tính toán tổng hợp số dư chi phí

và báo

phải trả đảm bảo đầy đủ, chính

cáo

xác. Các chỉ tiêu liên quan đến
chi phí phải trả trên các BCTC
được xác định đúng theo các
quy định.

1.2.2 Căn cứ kiểm toán khoản mục chi phí phải trả
Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục chi phí phải trả, kiểm toán
viên phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý chi phí
phải trả;
Các BCTC có liên quan chủ yếu gồm: Bảng cân đối kế toán mã số B 01DN (báo cáo các thông tin tài chính như: chi phí phải trả ngắn/dài hạn, vay và
nợ thuê tài chính ngắn/dài hạn và các thông tin tài chính khác...); Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh mã số B 02 – DN (báo cáo các thông tin tài chính
như: chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), Bản
thuyết minh BCTC mã số B 09 – DN (báo cáo các thông tin chi tiết về các
khoản chi phí phải trả, các khoản vay và nợ tài chính).
Các giải trình của bán giám đốc có liên quan;
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ chi phí phải trả như: hợp
đồng/khế ước vay, chứng từ kế toán các khoản trích trước;
Các chứng từ phát sinh liên quan tới chi phí phải trả như: các chứng từ

nhập xuất kho, lắp đặt, các chứng từ thanh toán có liên quan(phiếu chi, giấy
báo nợ, phiếu thu, giấy báo có…);
Các tài liệu tổng hợp công nợ chi phí phải trả theo đối tượng chi phí;
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: vay
và nợ thuê tài chính, phải trả người lao động, chi phí trả trước, dự phòng phải
trả…;
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Các bằng chứng khác do KTV tự thu thập: Biên bản phỏng vấn, thư xác
nhận…
1.2.3 Một số sai sót thường gặp khi kiểm toán khoản mục chi phí phải trả
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Khi thực hiện kiểm toán chi phí phải trả trong kiểm toán báo cáo tài
chính, KTV thường phát hiện được những sai sót sau:
- Hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì khi chưa có bằng chứng hợp lí, đáng tin cậy về các khoản chi phí phải
trích trước trong kì: chưa có hợp đồng vay, kế hoạch lương nghỉ phép, kế
hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
- Trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc không trích trước chi phí lãi vay dài hạn trong kì,chi
phí sửa chữa lớn TSCĐ, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí
bảo hành sản phẩm, hàng hóa vào chi phí phải trả trong kì.
- Chưa có quy định về trích trước vào chi phí phải trả hay kết chuyển các

khoản này vào chi phí trong kì.
- Ghi nhận chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì không
tương ứng với doanh thu. Chưa quyết toán các khoản chi phí phải trả với số
chi phí thực tế phát sinh cuối niên độ kế toán, chưa xử lí số chênh lệch.
- Hạch toán vào TK này những nghiệp vụ không đúng nội dung tính chất của
TK theo quy định. Hạch toán treo chi phí vào chi phí phải trả nhằm giảm chi
phí trong năm để giấu lỗ.
- Chưa tiến hành trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đúng theo hướng
dẫn tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ tài chính về
trích lập, quản lí, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Số dư có biến động lớn qua các năm kề nhau mà không giải thích được
nguyên nhân.
- Không kết chuyển phần chênh lệch đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kì nhưng không chi hết để giảm chi phí phải trả.
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

- Không đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đối với chi phí phải trả có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm.
1.3 QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ PHẢI TRẢ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.3.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán
BCTC” thì kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế

hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát
hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và
những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời
hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ giúp kiểm toán viên phân công công việc cho trợ
lý kiểm toán và phối hợp với kiểm toán viên và chuyên gia khác về công việc
kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán đối với khoản mục chi phí phải trả bao gồm:
Thứ nhất: Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng và thông tin liên
quan đến chi phí phải trả
- Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh và thực tế hoạt động của khách
hàng
KTV cần tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị:
+ Ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: những hiểu biết
chung về nền kinh tế, môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh cũng như
cơ cấu sản xuất kinh doanh, quản lý, cơ cấu vốn,…
+ Các chính sách kế toán mà đơn vị lựa chọn áp dụng và lý do thay đổi
(nếu có). KTV phải đánh giá các chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng
có phù hợp với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị, có nhất quán với
khuôn khổ lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách kế toán mà
các đơn vị trong cùng lĩnh vực hoạt động đang áp dụng hay không
+ Mục tiêu, chiến lược của đơn vị và những rủi ro kinh doanh có liên
quan mà có thể dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh


+ Việc đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
KTV phải tìm hiểu về hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình
bày Báo cáo tài chính, bao gồm các quy trình kinh doanh có liên quan, gồm
các nội dung sau:
+ Các nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị có tính chất quan
trọng đối với Báo cáo tài chính;
+ Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc
thủ công, để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các giao dịch, ghi nhận vào Sổ
Cái và trình bày Báo cáo tài chính;
+ Cách thức hệ thống thông tin tiếp nhận các sự kiện và tình huống có
tính chất quan trọng đối với Báo cáo tài chính;
+ Quy trình lập và trình bày Báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm cả
các ước tính kế toán và thông tin thuyết minh quan trọng;
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các yếu tố pháp lý bao gồm môi trường pháp lý, trong đó có khuôn khổ
về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, môi trường chính trị và
pháp luật, các vấn đề mà kiểm toán viên cần xem xét bao gồm:
+ Chế độ kế toán mà ngành nghề đang áp dụng và các thông lệ của
ngành;
+ Hệ thống các quy định cho từng ngành nghề;
+ Hệ thống pháp luật và các quy định có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
của đơn vị, trong đó có các hoạt động giám sát trực tiếp;
+ Thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác);
+ Các chính sách do Nhà nước ban hành hiện đang có ảnh hưởng tới
hoạt động của đơn vị, ví dụ như chính sách tiền tệ, kiểm soát ngoại hối,…
+ Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề và hoạt động
của đơn vị.
Công việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng được
KTV thực hiện thông qua phỏng vấn Ban giám đốc, nhằm xem xét quy trình

mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh của khách
hàng. Thông tin này có thể thu thập qua các tài liệu sau:
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

+ Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty;
+ Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của năm
hiện hành và của năm trước;
+ Biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban giám đốc;
+ Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
- Tìm hiểu về Kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
Hệ thống kiểm soát nội bộ chi phí phải trả bao gồm toàn bộ các chính
sách, các bước kiểm soát và các thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm đạt
mục đích quản lý và kiểm soát khoản mục chi phí phải trả.
Mục đích của việc tìm hiểu ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ là để
xác định mức độ tin cậy dự kiến đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác
định hợp lý nội dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần
phải thực hiện.
KTV thường đọc các tài liệu liên quan tới việc xây dựng các quy chế
kiểm soát nội bộ về khoản mục chi phí phải trả và đánh giá chúng có đầy đủ,
chặt chẽ, phù hợp không.
Kết luận: Quá trình thu thập thông tin về đơn vị, môi trường hoạt động
của của đơn vị và thông tin về KSNB được trình bày ở trên là cơ sở để KTV
đánh giá những rủi ro có sai sót trọng yếu liên quan đến khoản mục chi phí

phải trả.
Thứ hai: Thực hiện các thủ tục phân tích ban đầu đối với khoản mục chi
phí phải trả
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: “Quy trình phân tích là việc
phân tích các số liệu, các thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, sự biến động có liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn
so với các giá trị đã dự kiến”
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch, nhằm mục tiêu:

Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

+ Tìm hiểu những biến động quan trọng về kế toán và hoạt động kinh
doanh của khách hàng;
+ Xác định nghi vấn về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng;
+ Sự hiện diện về các sai số có thể có trong BCTC.
 Bao gồm: phân tích ngang (phân tích xu hướng) và phân tích dọc (phân tích
tỷ suất)
+ Phân tích xu hướng: là việc đối chiếu, so sánh trị số của một chỉ tiêu
trong BCTC, gồm:
So sánh chi phí phải trả giữa kế hoạch và thực hiện. Tìm hiểu và thu thập
giải thích cho các biến động bất thường.
So sánh chi phí phải trả giữa các tháng (quý) trong kỳ. Xem xét xem sự
biến động của chi phí phải trả có phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị

hay không.
+ Phân tích tỷ suất: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị số của các
chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau. Một số tỷ suất chủ yếu thường được phân tích
như: tỷ trọng chi phí phải trả trên tổng nợ ngắn hạn/dài hạn năm nay với năm
trước,..
+ Phân tích các thông tin phi tài chính
Thông tin phi tài chính là những thông tin không được trình bày bằng đơn
vị tiền tệ hay được tính toán từ các đơn vị tiền tệ. Với nguồn gốc và mối quan
hệ mật thiết với các chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
thông tin phi tài chính có khả năng phản ánh một cách chính xác, khách quan,
trực tiếp mọi mặt của doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị nguồn lực hay kết quả
hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình kiểm toán, bên cạnh phân tích các thông tin tài chính,
KTV cần phân tích thêm các thông tin phi tài chính để có cái nhìn đúng đắn
về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó việc phân
tích các thông tin phi tài chính rất hữu ích cho KTV trong quá trình đánh giá
rủi ro kiểm toán.
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Thứ ba: Đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với chi phí phải trả
 Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu ở đây được hiểu là tầm cỡ (hay quy mô) và bản chất các sai
phạm của các thông tin tài chính mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các

thông tin này để xét đoán thì sẽ rút ra kết luận sai lầm.
Về mặt định lượng, trọng yếu thường được đánh giá trong giới hạn nằm
giữa mức tối thiểu và mức tối đa.
Về mặt định tính, những sai phạm luôn được coi là trọng yếu gồm: mọi
hành vi gian lận, các sai sót có quy mô nhỏ nhưng mang tính hệ thống, các sai
phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập.
Sau khi đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC,
kiểm toán viên sẽ phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC.
Việc phân bổ này chủ yếu dựa trên bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục. Chi phí
phải trả với đặc điểm đa dạng về chủng loại nên các ước lượng ban đầu còn
được kiểm toán viên phân bổ chi tiết cho từng loại chi phí phải trả.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến không chính xác về đối
tượng được kiểm toán. Rủi ro kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố: rủi ro
có sai sót trọng yếu và rủi ro phát hiện.
Rủi ro có sai sót trọng yếu là rủi ro mà BCTC còn tồn tại những sai sót
trọng yếu trước khi được kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: “Mục tiêu của kiểm toán
viên và doanh nghiệp kiểm toán là xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ BCTC và cấp độ CSDL thông
qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có
KSNB, từ đó cung cấp cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các biện pháp xử lý
đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá”. Trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro có sai sót trọng yếu kế hoạch.
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

16



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: TS. Vũ Thuỳ Linh

Để đạt được yêu cầu trên, KTV phải:
+ Xác định rủi ro thông qua quá trình tìm hiểu về đơn vị và môi trường
của đơn vị, bao gồm tìm hiểu các kiểm soát phù hợp liên quan đến rủi ro và
xác định rủi ro thông qua xem xét các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và
thông tin thuyết minh trong BCTC;
+ Đánh giá những rủi ro đã xác định và đánh giá liệu chúng có ảnh
hưởng lan tỏa đến tổng thể BCTC và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhiều CSDL
hay không;
+ Liên hệ những rủi ro đã xác định với các sai sót có thể xảy ra ở cấp độ
CSDL và cân nhắc xem những kiểm soát nào KTV dự định kiểm tra;
+ Cân nhắc khả năng xảy ra sai sót, kể cả khả năng xảy ra nhiều sai sót,
và liệu sai sót tiềm tàng đó có dẫn đến sai sót trọng yếu không.
Thủ tục đánh giá rủi ro phải bao gồm các bước sau:
+ Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị mà theo xét
đoán của KTV có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro
có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn
+ Thực hiện thủ tục phân tích ban đầu
+ Quan sát và điều tra
Xét về cấp độ tổng thể BCTC: Rủi ro có sai sót trọng yếu bao gồm hai
bộ phận là RRTT và RRKS. Do đó KTV phải đánh giá RRTT và RRKS để
xác định Rủi ro có sai sót trọng yếu kế hoạch.
- Rủi ro tiềm tàng của khoản mục chi phí phải trả: Là sự tồn tại sai sót
trọng yếu trong bản thân khoản mục chi phí phỉa trả mà chưa tính đến sự tác
động của bất kỳ hoạt động kiểm soát nào kể cả các hoạt động của HTKSNB.
Trong khi tiến hành kiểm toán, KTV cần phải dự đoán nơi nào của quá trình
mua hàng – thanh toán có khả năng sai sót nhất. Qua đó KTV có thể thu thập

và phân bổ bằng chứng kiểm toán một cách hợp lý nhất.
Trong khi đánh giá RRTT, KTV cần xem xét một số yếu tố sau:
+ Bản chất các các nghiệp vụ mua hàng
+ Kết quả của những lần kiểm toán trước của khoản mục chi phí phải trả
Rủi ro kiểm soát đối với khoản mục chi phí phải trả: Là sự tồn tại
những sai sót trọng yếu mà HTKSNB không phát hiện và ngăn chặn kịp
Nguyễn Thị Hồng Nhung/CQ52_22.09

17


×