Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

KIỂM TRA HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN THANH CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.98 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

NGUYỄN QUANG VŨ
KIỂM TRA HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ
XUẤT KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN THANH CỤC HẢI QUAN LẠNG SƠN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

LẠNG SƠN - 2019

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự
thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kiểm tra hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu
tại Chi cục Hải quan Tân Thanh - Cục Hải quan Lạng Sơn” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Minh;
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Vũ

2



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Với tấm lòng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến
TS.Nguyễn Thị Hồng Minh đã trực tiếp hướng dẫn về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, góp ý chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn.
Mặc dù bản thân cũng rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn, nhưng do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè.
Cuối cùng, xin cám ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan tâm, chia sẻ
và động viên tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Vũ

3


MỤC LỤC

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ


CBCC

CBCC

HQ

Hải quan

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách Nhà nước

HQĐT

Hải quan điện tử

TKHQĐT


Tờ khai hải quan điện tử

TP

Thành phố

XK

XK

XNK

Xuất nhập khẩu

TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

FDI

Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài


WTO

The World Trade
Organization.

5

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

6


7

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạng Sơn là một trong những tỉnh phía Bắc có hoạt động kinh doanh giao
thương với biên giới hết sức sôi nổi, với hàng nghìn doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất nhập khẩu hàng ngày thông qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh. Nằm ở
trên tuyến đường giao thông thuận tiện nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn nên chi cục
HQ Tân Thanh là một trong những chi cục HQ có hoạt động xuất nhập khẩu nhộn
nhịp và liên tục, với hàng trăm doanh nghiệp và phương tiện vận tải tham gia hoạt
động hàng ngày, nhất là hoạt động xuất khẩu (XK). Các mặt hàng XK hiện nay ở

chi cục HQ Tân Thanh rất đa dạng, từ nông thuỷ sản cho đến các mặt hàng điện
lạnh, điện máy, công cụ dụng cụ...
Thực hiện theo tinh thần nâng cao hiệu quả phục vụ của ngành HQ, ban lãnh
đạo và CBCC chi cục HQ Tân Thanh luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất đối với
các doanh nghiệp thực hiện XK tại cửa khẩu Tân Thanh. Chi cục HQ Tân Thanh
ngoài cửa khẩu chính còn 3 cửa khẩu phụ là Nà Nưa, Bình Nghi và Na Hình. Tại
các cửa khẩu phụ này ngoài xuất hàng nông sản ra thì còn đặc trưng là có xuất hàng
tạm nhập tái xuất các thực phẩm đông lạnh từ nước thứ ba trung chuyển qua Việt
Nam sang Trung Quốc trong khi tại các cửa khẩu phụ đều có địa bàn rất rộng, có
nhiều bãi tập kết hàng hoá và có nhiều mốc địa điểm để xuất hàng, số lượng cán bộ
tại các cửa khẩu phụ thì ít nên cũng gây ra khó khăn trong việc kiểm tra hàng hoá
XK. Như vậy, có thể thấy tình hình địa bàn tại cửa khẩu hiện nay diễn biến hết sức
phức tạp. Trong khi đó, các chính sách ưu đãi cư dân qua biên giới vẫn bị các đối
tượng lợi dụng để mang vác hàng hóa qua biên giới nhằm trốn thuế, trong đó có
hoạt động XK hàng hóa. Trước tình hình khối lượng hàng hóa XK ngày càng gia
tăng cùng với số lượng CBCC làm việc tại cửa khẩu có hạn, trong khi yêu cầu hiện
nay của ngành HQ là cần phải đơn giản, nhanh chóng, thuận lợi trong thủ tục HQ
nên trong quá trình kiểm tra HQ đối với hàng hoá XK vẫn còn tình trạng các cán bộ
kiểm tra tại chi cục chưa thể tiến hành kiểm tra hoàn toàn các lô hàng xuát khẩu mà
chỉ kiểm tra thực tế khi có dấu hiệu nghi vấn hoặc chỉ áp dụng đối với hàng hóa
tiềm ẩn rủi ro cao. Điều này có một hạn chế rất lớn đó là việc phân loại, khai báo và


8
áp mã hàng hóa XK phụ thuộc vào ý thức tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp. Trên
thực tế, có nhiều doanh nghiệp tận dụng quy định hiện tại của ngành HQ để thực
hiện gian lận về thủ tục HQ như khai báo sai mã hàng hoá, gian lận đối với thuế
XK. Các thống kê đã chỉ ra rằng hiện tại có trên 15% số lượng hồ sơ XK bị sai
phạm. Các hạn chế đó đang đặt ra cho chi cục HQ Tân Thanh các thách thức và khó
khăn trong công tác kiểm tra hàng hóa XK.

Trước những tồn tại và những yêu cầu đặt ra cho HQ Tân Thanh về nhiệm vụ
kiểm tra hoạt động XK hàng hóa, tôi chọn đề tài: “Kiểm tra hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Tân Thanh - Cục Hải quan Lạng Sơn” để làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình để mong muốn tìm ra các giải pháp
cho Chi cục HQ Tân Thanh thực hiện được những yêu cầu, nhiệm vụ nêu trên.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Có nhiều công trình nghiên cứu về công tác kiểm tra tại cơ quan HQ dưới
nhiều góc độ khác nhau như:
- Phạm Văn Khanh (2012), Luận án thạc sĩ kinh tế, đề tài“Tiếp tục cải cách,
hiện đại hoá HQ Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, bảo vệ
tại Đại học Ngoại thương. Luận văn đã nêu ra các lĩnh vực quan trọng trong vấn đề về
tiếp tục cải cách, hiện đại hóa HQ Việt Nam hiện nay đó là Thủ tục HQ, Thuế, Chống
buôn lậu và nguồn nhân lực HQ. Luận văn đã đưa ra được hệ thống lý luận liên quan
đến cải cách, hiện đại hoá HQ Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay để thúc đẩy chất lượng dịch vụ ngành HQ trong thời gian tới.
- Nguyễn Minh Nam (2013), Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Nghiên cứu công tác
quản lý hoạt động XK hàng hóa tại chi cục HQ cửa khẩu Cẩm Phả - Quảng Ninh”,
bảo vệ tại Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý HQ đối với hoạt động XK hàng hóa tại cấp chi cục HQ cửa khẩu,
cụ thể là cửa khẩu Cẩm Phả thuộc Cục HQ tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã chỉ rõ các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý trên địa bàn cửa khẩu và đề xuất giải pháp
để thực hiện tốt hơn công tác quản lý trong thời gian tới tại chi cục HQ cửa khẩu
Cái Lân.
- Tổng cục HQ (2015), “Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra HQ đối với hàng kinh doanh XK”. Đề án của Tổng cục HQ được triển khai liên


9
quan đến các nội dung kiểm tra HQ về hàng hóa XK của Việt Nam dựa trên các văn

bản quy phạm pháp luật hiện tại. Đề án đã dựa trên các đánh giá thực trạng hoạt
động XK hàng hóa tại một số tỉnh, thành phố lớn trên cả nước để đưa ra các giải
pháp tối ưu nhất nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK để đảm
bảo các thủ tục đối với hàng hoá XK được đảm bảo đúng quy định Pháp luật của
Việt Nam nhưng vẫn đảm bảo thuận lợi cho hoạt động XK của doanh nghiệp.
- Báo HQ (2019), “Kiểm soát hàng XK thông qua giám sát HQ” của tác giả
Ngô Thu Phương. Bài viết được lấy dữ liệu về Kiểm soát hàng XK thông qua giám
sát HQ của năm 2018 của Tổng cục HQ. Bài viết đã nêu được các kết quả và thành
công đạt được của Tổng cục HQ trong thời gian qua về kiểm soát hàng hoá XK,
nguyên nhân chủ yếu là lực lượng HQ đã kịp thời phát hiện sơ hở trong quy trình
thủ tục XK để từ đó chỉ đạo kịp thời nhằm kiểm tra, giám sát và ngăn chặn hành vi
cố tình thực hiện không đúng các thủ tục XK theo quy định.
- Tạp chí Nghiên cứu HQ (2017), “Hội nghị về sửa đổi, bổ sung Quy chế về
Phân tích phân loại hàng hoá” của tác giả Nguyễn Bảo Việt tổng kết lại sự kiện
Tổng cục HQ đã tổ chức Hội nghị lấy ý kiến về dự thảo sửa đổi, bổ sung Quy chế
Phân tích phân loại hàng hoá XK. Tham dự hội nghị có đồng chí Nguyễn Ngọc Túc
- Phó Tổng cục trưởng thường trực, đồng chí Đặng Thị Bình An - Phó Tổng cục
trường, lãnh đạo các Vụ, Cục, lãnh đạo Trung tâm Phân tích phân lại hàng hoá miền
Bắc, miền Trung, miền Nam và đại diện một số đơn vị khác. Đồng chí Nguyễn
Ngọc Túc, Phó Tổng cục trưởng chủ trì hội nghị. Quy chế về phân tích, phân loại
hàng hoá XK trong ngành HQ sửa đổi (sau đây gọi là Quy chế mới) bao gồm 22
điều (trong đó có 5 điều 5, 6, 12, 13, 22 được giữ nguyên), 17/22 điều được sửa đổi,
bổ sung trên tinh thần bám sát quy định hiện hành tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện.
Thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập tới hoạt động kiểm tra
hàng hóa XK tại cơ quan HQ, mỗi luận văn đều tiếp cận và nghiên cứu bằng các
cách thức ở mức độ và phạm vi khác nhau có những đóng góp mới về mặt thực tiễn
và đưa ra được những đề xuất hết sức quan trọng cho các nhà quản lý, cơ quan HQ.
2.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của đề tài
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều có nội dung chung là đã thực hiện

nghiên cứu được hệ thống lý luận và khái quát các vấn đề xảy ra trong hoạt động


10
kiểm tra hàng hóa XK tại các chi cục HQ, mặc dù vậy chưa có có đề tài khoa học
nghiên cứu đầy đủ và phân tích chi tiết được hoạt động kiểm tra hàng hóa XK của
doanh nghiệp tại một Chi cục HQ cửa khẩu, cụ thể hơn là chi cục HQ Tân Thanh –
Cục HQ tỉnh Lạng Sơn. Vì vậy, có thể khẳng định đề tài của tác giả mang đậm tính
thực tiễn và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn vận dụng những vấn đề lý luận cơ bản để phân tích và đánh giá
thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra hàng hóa XK tại chi
cục HQ Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn để đáp ứng với yêu cầu phát triển
trong tình hình mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm có:
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về hoạt động kiểm tra hàng hóa
XK tại các chi cục HQ.
- Dựa vào số liệu thực tiễn hoạt động kiểm tra hàng hóa XK tại chi cục HQ
Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn để thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng,
từ đó nêu ra được các kết quả đã đạt được cũng như tìm các hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Xây dựng các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động kiểm tra
hàng hóa XK tại chi cục HQ Tân Thanh đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ
Tân Thanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Hoạt động kiểm tra hàng hóa XK tại chi cục HQ

Tân Thanh.
+ Phạm vi về thời gian: Thực trạng hoạt động kiểm tra hàng hóa XK tại chi cục
HQ Tân Thanh từ năm 2016 đến năm 2018 và đưa ra các giải pháp đến năm 2025.
Phỏng vấn và điều tra được thực hiện tháng 2-3 năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ
các công trình nghiên cứu có liên quan, sách báo, tạp chí, internet; các văn bản pháp
luật về kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK; báo cáo tổng kết hàng năm của chi cục
HQ Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn; số liệu thống kê của tỉnh Lạng Sơn.


11
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Tác giả tiến hành phỏng vấn đối với 05 cán bộ HQ và điều tra 30 doanh
nghiệp có hoạt động XK qua chi cục HQ Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2016 – 2018.
Câu hỏi phỏng vấn và câu hỏi điều tra được trình bày ở phụ lục 1 và 2.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế gồm
phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Đóng góp và ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về kiểm tra HQ đối với hàng
hoá XK tại một chi cục HQ cửa khẩu và kinh nghiệm tại một vài chi cục HQ trên cả
nước về kiểm tra HQ đối với hàng hoá XK.
- Một số kiến nghị, phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động kiểm
tra HQ đối với hàng hoá XK tại chi cục HQ Tân Thanh và cho các chi cục HQ khác.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, chữ viết tắt, phụ
lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về kiểm tra HQ đối với
hàng hóa XK
Chương 2: Thực trạng kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ Tân
Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm tra hàng hóa XK tại
chi cục HQ Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ KIỂM
TRA HQ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XK TẠI CHI CỤC HQ
1.1. Hàng hóa xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm hàng hóa xuất khẩu
Hàng hóa XK là hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ở một nước, nhưng được
bán ra và tiêu dùng ở nước khác. XK hàng hóa còn gọi là XK hữu hình để phân biệt
với XK dịch vụ (XK vô hình). Hoạt động XK diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi
điều kiện của nền kinh tế, tất cả các hoạt động XK đều nhằm mục đích đem lại lợi ích
cho quốc gia, doanh nghiệp. XK là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài, không


12
phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức nhằm mục tiêu
lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa, phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định
và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Tại Việt Nam, Thông tư 54/2018/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa
tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt
tại cảng biển Việt Nam quy định “hàng hóa XK là hàng hóa có nơi gửi hàng (gốc) ở
Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài” (Điều 5). Thông tư 219/2013/TTBTC quy định hàng hoá XK là hàng hoá được bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
cung cấp cho khách hàng nước ngoài (Điều 9).
Hàng hóa XK bao gồm:

- Hàng hóa XK ra nước ngoài;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan; cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở nước ngoài;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết
bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở nước ngoài;
- Các trường hợp XK khác như hàng hoá gia công chuyển tiếp; hàng hoá XK
tại chỗ; Hàng hóa XK để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
1.1.2. Phân loại hàng hóa XK
Hàng hóa XK được phân loại theo thông tư 65/2017/TT-BTC ngày
27/6/2017 của Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam
(có hiệu lực từ ngày 1/1/2018). Theo đó, Danh mục gồm 21 phần, 97 chương, 1.039
nhóm ở cấp độ 4 số, 1.859 phân nhóm ở cấp độ 6 số và được chi tiết thành 10.813
mã hàng ở cấp độ 8 số. Riêng hàng hóa XK được chia thành 17 mục chính.
Mục đích của việc phân loại hàng hóa là cơ sở để tính thuế và thực hiện
chính sách quản lý đối với hàng hóa nói chung và hàng hóa XK nói riêng.
Danh mục hàng hóa XK Việt Nam bao gồm mã số, tên gọi của hàng hoá,
thuộc tính nội dung kèm theo hàng hoá đó. Danh mục hàng hóa XK Việt Nam được
các cơ quan HQ Việt Nam ban hành dựa trên Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa
mô tả và mã hóa hàng hóa.
Hiện nay hàng hoá XK được phân thành các danh mục chính như sau:


13
Bảng 1.1: Danh mục hàng hóa XK qua cửa khẩu HQ
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12

Tên hàng
Nông sản, thực phẩm
Sản phẩm chăn nuôi, chế biến
Nguyên vật liệu nông nghiệp
Hoá chất
Kim khí và các sản phẩm kim khí
Hàng tiêu dùng
Hàng gia dụng
Máy móc thiết bị
Thiết bị điện tử
Xe máy, ô tô và các phương tiện vận tải khác
Đá, than và khoáng sản
Các sản phẩm XK khác
Nguồn: Thông tư 65/2017/TT-BTC

Trong quá trình kiểm tra, cơ quan HQ phải căn cứ vào mã số và kết quả
kiểm tra hồ sơ so với kết quả kiểm tra thực tế hoặc kết quả trong quá trình phân tích
và giám định hàng hóa.

1.2. Kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ
1.2.1. Khái niệm và vai trò của kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ
Kiểm tra hàng hóa XK là việc chi cục HQ xem xét, xác định tính hợp pháp,

tính chính xác của bộ hồ sơ HQ và thực tế hàng hoá, vật phẩm trong quá trình làm
thủ tục XK.
Kiểm tra hàng hóa XK có các vai trò như sau:
- Giúp Nhà nước quản lý được hoạt động XK, qua đó thực hiện được chiến
lược cũng như các chủ trương, chính sách và công tác điều hành cụ thể đối với các
hoạt động XK, từ đó tác động tới các công cụ, các điều kiện và đảm bảo thực hiện
chính sách kinh tế.
- Giúp thống nhất hóa, hợp lý hóa các quy trình, thủ tục, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp trong việc hiểu rõ, nắm vững các thủ tục và quy trình, tiết
kiệm chi phí giao dịch, thời gian và dễ dàng thực hiện các thủ tục HQ liên quan tới
công tác XK. Khi các thủ tục và quy trình của HQ là hợp lý và khoa học, cho phép
rút ngắn thời gian giao dịch, doanh nghiệp có thể tận dụng tốt được các cơ hội kinh
doanh của mình. Đặc biệt, khi các quy trình, thủ tục HQ và việc hoàn thiện chúng


14
được minh bạch hóa (cả nội dung lần tiến độ), các doanh nghiệp có thể lượng định
được sự biến động của môi trường kinh doanh, từ đó có chiến lược/ kế hoạch kinh
doanh ổn định trong dài hạn. Như vậy, doanh nghiệp có thể yên tâm đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ của mình.
- Giúp ngành HQ chuyên nghiệp hóa các nghiệp vụ của mình, vừa nâng cao
chất lượng các dịch vụ và hoạt động, vừa giúp ngành hội nhập tốt với hệ thống HQ
quốc tế thông qua việc lồng ghép các thủ tục, quy trình nghiệp vụ HQ của các nước
tiên tiến, hòa nhập chúng với hệ thống các quy trình, thủ tục của HQ Việt Nam.
Việc này đồng thời cũng giúp ngành HQ Việt Nam minh bạch hóa các thủ tục, quy
trình của mình, góp phần thực hiện cải cách hành chính trong nội bộ ngành.
1.2.2. Bộ máy kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ
Chức năng của chi cục HQ về kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK gồm:
- Quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động XK.
- Thực thi pháp luật HQ trong phạm vi cả nước.

Nhiệm vụ của chi cục HQ trong kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK gồm:
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa XK;
- Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK;
- Thống kê hàng hóa XK;
- Kiến nghị chủ trương, chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động XK
và chính sách thuế đối với hàng hóa XK.
Bộ máy kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ được thể hiện ở sơ
đồ sau:


15
Nguồn: Tổng cục HQ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ
Bộ máy kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK tại chi cục HQ có nhiệm vụ,
quyền hạn theo qui định tại Quyết định 4292/QĐ-TCHQ năm 2016 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục HQ thuộc cục HQ tỉnh,
liên tỉnh, thành phố do tổng cục trưởng tổng cục HQ ban hành. Chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận như sau:
- Chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục HQ và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục HQ
- Phó chi cục trưởng: Chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách
- Đối với Đội Thủ tục hàng hóa XNK: Thực hiện thủ tục HQ và kiểm tra HQ
đối với hàng hóa XK, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát của cơ quan HQ theo
quy định của pháp luật và quy trình thủ tục HQ tại địa bàn hoạt động HQ.
- Đội giám sát: Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xác nhận trên hồ sơ
và trên hệ thống đối với hàng XK. Kiểm tra, đối chiếu thực tế về tình trạng bên
ngoài của lô hàng XK so với danh sách hàng XK đã được xác nhận trên hệ thống.
Tuần tra các khu vực thuộc địa bàn giám sát, xử lý các tình huống cụ thể tại hiện

trường trong địa bàn giám sát.
1.2.3. Nội dung kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK
Hoạt động kiểm tra HQ đối với hàng hoá XK trong quá trình làm thủ tục HQ
bao gồm các nội dung sau:
- Kiểm tra tên, mã số hàng hóa XK theo Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày
27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam.
- Kiểm tra về lượng hàng hóa XK
Những mặt hàng được sản xuất bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của
CCHQ không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có khối
lượng hàng lớn…) CCHQ dựa vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
- Kiểm tra về chất lượng hàng hóa XK
Hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa XK sẽ bao gồm cả kiểm tra công tác
vệ sinh an toàn thực phẩm:


16
Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.
CCHQ căn cứ một trong các vào các loại giấy sau đây để kiểm tra chất lượng
và làm thủ tục HQ: Giấy ĐK kiểm tra chất lượng hoặc giấy thông báo kết luận lô
hàng đạt chất lượng hàng xuất khẩu hoặc giấy thông báo miến kiểm tra lô hàng của
hàng hóa xuất khẩu.
Hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng.
Nếu không xác định được chất lượng hàng hóa bằng các phương tiện và thiết
bị thì CQHQ cùng với chủ hàng lấy mẫu hoặc yêu cầu chủ hàng cung cấp các tài
liệu liên quan đến hàng hóa XK như catalogue, thông số kỹ thuật hàng hóa và thống
nhất lựa chọn thương nhân giám định để thực hiện việc giám định hàng hóa XK.
Căn cứ vào kết luận của thương nhân giám định để hai bên thực hiện kiểm tra chất
lượng hàng hóa XK.
Trường hợp giữa hai bên không thống nhất phương án lựa chọ thương nhân

giám định thì CQHQ quyết định lựa chọn thương nhân giám định hoặc tổ chức kỹ
thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước. Dựa trên kết luận đã đưa ra
để hai bên cùng thực hiện. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận trên thì có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra xuất xứ hàng hóa XK
CQHQ căn cứ vào hồ sơ HQ, Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày
20/02/2006 của Chính phủ về Quy định chi tiết luật thương mại về xuất xứ hàng
hóa, các văn bản hướng dẫn có liên quan và các văn bản hướng dẫn có liên quan
để kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
- Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa XK
Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo
quy định;
Trường hợp người khai HQ khai hàng hóa không tượng chịu thuế XK, hoặc
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế giá trị gia tăng; Hàng hóa XK thuộc đối tượng miễn
thuế, xét miễn thuế, giảm thuế thì CQHQ cần kiểm tra các căn cứ để xác định.
Dựa vào kết quả kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải
nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hóa XK thuộc đối
tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm xác định trị giá tính thuế theo quy định tại
Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị
định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định


17
trị giá HQ đối với hàng hóa XK, NK và các căn cứ khác có liên quan.
1.2.4. Quy trình kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK
Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa XK hiện nay được quy định tại Điều 610, Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ ngày
10/7/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục HQ đối với hàng hóa XK, nhập khẩu.
NGƯỜI KHAI HẢI QUAN

Tiếp nhận


Bước 1

Bước 2

Bước 3

Chứng
kiển
kiểm
hóa

Bước


Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số, đăng ký, nhập thông tin Ký thông quan
LÃNH ĐẠO CHI CỤC:
Quyết định:
Xử lý vi phạm
Nghi vấn

HỒ SƠ VÀNG
Kiểm tra chi tiết, giá, thuế
Ký thông quan

Trả hồ sơ cho
HỒ SƠ ĐỎ
KIỂM
Kiểm tra chi tiết, giá,
thuếTRA THỰC TẾ HÀNG HÓA


Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa XK
Quy trình kiểm tra đối với hàng hóa XK gồm 5 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký Tờ khai, phân luồng thông
quan
Chi cục HQ nhập mã số thuế XK của doanh nghiệp vào hệ thống để kiểm tra
điều kiện cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp và kiểm tra các điều kiện về bảo
lãnh thuế, ân hạn thuế. Trường hợp hệ thống báo không được phép mở Tờ khai thì
CQHQ cần thông báo cho người khai HQ biết và cần nêu rõ lý do không được phép
đăng ký Tờ khai. Trường hợp được phép đăng ký tờ khai thì CQHQ tiến hành kiểm
tra sơ bộ hồ sơ HQ và nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ thống máy
tính.
Tờ khai HQ đối với hàng hóa XK và văn bản mà nhà sản xuất cần khai báo
chi tiết về thông tin, số lượng, quy cách của hàng hóa cần xuất đi nước ngoài. Khai


18
báo trên tờ khai là bước đầu tiên trong quy trình làm thủ tục HQ cho hàng hóa.
Người khai HQ sau khi khai báo đầy đủ các thông tin của tờ khai trên hệ thống tự
động sẽ được cấp số tờ khai HQ. Nếu người khai HQ không thực hiện đăng ký được
tờ khai HQ, Chi cục HQ nơi đăng ký cần xử lý vướng mắc cho doanh nghiệp.
Sau khi nhập các thông tin vào máy tính, thông tin sẽ được tự động xử lý
(theo chương trình hệ thống quản lý rủi ro) và đưa ra Lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra. Tùy từng trường hợp kết quả phân luồng: luồng xanh, luồng vàng hoặc luồng đỏ
để thực hiện tiếp.
Trường hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật và lô hàng chưa qua khu
vực giám sát HQ thì áp dụng nghiệp vụ “Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ HQ, giá, thuế
Kiểm tra chi tiết hồ sơ HQ đối với hàng hóa XK được quy định tại Điều 16,
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy

định về thủ tục HQ; Kiểm tra, giám sát HQ; thuế XK, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa XK, NK:
- Tờ khai hàng hóa XK; (1)
- 01 bản chính giấy phép XK đối với hàng hóa XK một lần hoặc 01 bản chụp
kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu XK nhiều lần; (2)
- 01 bản chính Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả
kiểm tra của cơ quan kiểm tra theo quy định của pháp luật. (3)
Trường hợp CQNN chuyên ngành gửi giấy phép XK hoặc giấy thông báo kết
quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành vào Cổng thông tin một cửa quốc gia, thì
người khai HQ không cần phải nộp các loại giấy tại mục 2 và mục 3 của bước 2.
Trách nhiệm của CCHQ thực hiện kiểm tra hồ sơ HQ:

- Kiểm tra hồ sơ, các chỉ dẫn rủi ro và kết quả kiểm tra hàng hóa trong quá trình xếp,
-

dỡ tại khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu qua máy soi.
Xử lý kết quả kiểm tra: Ghi nhận kết quả kiểm tra trên Hệ thống VCIS.
Trách nhiệm của Chi cục trưởng:

- Chi cục trưởng cần căn cứ đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ để quyết định việc
kiểm tra thực tế hàng hóa và phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa XK.


19
- Căn cứ vào các chỉ dẫn rủi ro, kết quả soi chiếu trước trong quá trình xếp dỡ tại
cảng và các thông tin có liên quan để Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ

-

kiểm tra đối với hàng hóa XK.

Chỉ đạo các nội dung cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra thực
tế hàng hóa XK, Chi cục trưởng có quyền quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc
kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa
Sau khi đã hoàn thành bước kiểm tra chi tiết hồ sơ HQ, Chi cục HQ tiến hành
kiểm tra thực tế trong trường hợp hàng hóa XK được thông quan được tập kết tại
các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được tiến hành với các nội dung sau: Kiểm tra
đối chiếu thực tế hàng hóa XK so với nội dung khai trên tờ khai và chứng từ bộ hồ
sơ về: tên hàng XK, mã số, lượng hàng, chất lượng và xuất xứ hàng hóa XK.
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định của pháp luật, cơ quan
chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn của Chi cục trưởng HQ. Kết quả kiểm tra
thực tế hàng hóa phải thể hiện rõ những nội dung phù hợp hoặc chưa phù hợp của
hàng hóa XK, so với những thông tin mà người khai HQ khai báo và phải thể hiện
rõ các thông tin về hàng hóa XK.
Lãnh đạo Cục HQ, Lãnh đạo Chi cục HQ căn cứ vào tình hình thực tế của lô
hàng và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa để quyết định thay đổi hình thức, mức độ
kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình
thức, mức độ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục HQ cho lô hàng XK,
Sau khi hoàn thành bước kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức HQ thực hiện
kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục HQ.
Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa XK
Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa XK phù hợp, Hệ thống tự động sẽ
kiểm tra
Công chức xử lý về thủ tục HQ kiểm tra các thông tin trên Giấy nộp tiền vào
NSNN có xác nhận của Ngân hàng nhà nước hoặc KBNN của người khai HQ, đối
chiếu với Hệ thống thông tin chuyển tiền từ ngân hàng nhà nước hoặc KBNN.
Trường hợp có nghi ngờ về chứng từ nộp tiền thì liên hệ với KBNN/Ngân hàng
chuyển tiền xác minh thông tin về chứng từ nộp tiền do doanh nghiệp xuất trình.
Chi cục HQ tổ chức cần theo dõi và thu lệ phí HQ theo đúng các đối tượng



20
phải thu lệ phí HQ, số lần thu và mức thu quy định. Ngoài ra, đối với việc thu phí
thu hộ, chi cục HQ phân công công chức thực hiện việc rà soát và xuất thông báo lệ
phí thu hộ hàng tháng theo quy định.
Bước 5: Kiểm tra hồ sơ sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là một biện pháp kiểm soát HQ có hệ thống mà cơ
quan HQ thấy thoả đáng về độ chính xác và trung thực của việc khai báo HQ thông
qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ có liên quan, hệ thống kinh doanh và dữ liệu
thương mại của các cá nhân hoặc các công ty tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
thương mại quốc tế.
Kiểm tra sau thông quan chỉ kiểm tra xét đoán các chứng từ thương mại HQ,
các ghi chép kế toán ngân hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất hoặc nhập khẩu.
Đặc điểm này khẳng định chức năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thể của
kiểm tra thông quan và phân biệt nó với mọi loại hình kiểm tra, kiểm toán khác.
Mục đích chính của của hoạt động kiểm tra hồ sơ sau thông quan nhằm Kiểm
tra việc chấp hành Luật HQ, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng như các quy
định khác về xuất nhập khẩu, từ đó mà phát hiện, ngăn chặn tình trạng gian lận trốn
thuế và/hoặc vi phạm Luật HQ, vi phạm chính sách mặt hàng.
1.2.5. Hình thức kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK
- Kiểm tra trực tiếp (kiểm tra thường):
Cán bộ HQ thực hiện kiểm tra trực tiếp lô hàng hóa xuất khẩu thông qua tên
hàng, ký hiệu mã hàng hóa có ghi trong biểu thuế so với thực tế hàng hóa XK nơi
kiểm tra để xác định tính chính xác của tờ khai HQ cùng với việc xác định hình ảnh
của lô hàng XK có đúng với tên hàng đã khai báo.
- Kiểm tra thông qua các phương tiện kỹ thuật và các biện pháp nghiệp vụ:
Công chức HQ sử dụng máy soi và các thiết bị khác cùng với biện pháp
nghiệp vụ HQ để kiểm tra lô hàng hóa XK thường được áp dụng trong kiểm tra số
lượng và trọng lượng hàng hóa XK theo tỷ lệ hoặc kiểm tra bằng cân đong, đo đếm

hoặc kiểm tra theo tỷ lệ,...
Hình thức kiểm tra này là việc các cán bộ HQ sử dụng các máy móc, phương
tiện kĩ thuật để kiểm tra lô hàng, thường được áp dụng nhất trong kiểm tra số lượng,
trọng lượng hàng hoá: có thể lựa trọn kiểm tra theo tỉ lệ, kiểm tra toàn bộ, kiểm tra


21
theo phương pháp cân đong, đo đếm... Phương pháp này thường được áp dụng đối
với các chủ hàng hay vi phạm khai gian số lượng, trọng lượng hàng hoá XK.
Đối với một số mặt hàng đặc biệt có sự yêu cầu quy định chặt chẽ trong
thành phần định lượng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan
HQ không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng
hàng lớn…) thì cơ quan HQ căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định để xác định.
1.2.6. Công cụ kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK
Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp luật
Mấu chốt của thông quan điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ, quang học, điện từ hoặc các công nghệ tương tự;
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ; Tờ khai HQ điện tử; Chứng từ HQ điện tử; Tổ
chức cung cấp dịch vụ truyền nhận chứng từ HQ điện tử; Giao dịch HQ điện tử...
Trên cơ sở dữ liệu điện tử cho doanh nghiệp khai báo, cơ quan HQ phải thực
hiện việc kiểm tra liên thông trong nội bộ của mình. Các chi cục HQ dựa theo quy
trình QLRR sẽ ra các quyết định phân các lô hàng theo luồng xanh, luồng đỏ, luồng
vàng và hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ HQ và doanh nghiệp. Việc
khai HQ điện tử giúp cơ quan HQ nhanh chóng xác định những lô hàng có dấu hiệu
trốn thuế hoặc buôn lậu để áp dụng các biện pháp nghiệp vụ HQ để ngăn chặn.
Thứ hai, hệ thống thông tin HQ
Hiện nay, Hệ thống thông tin HQ được sử dụng bao gồm:
- Hệ thống thông tin nghiệp vụ HQ (Hệ thống VCIS);
- Hệ thống thông quan điện tử tập trung (Hệ thống V5);

- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro (Hệ thống RM);
- Hệ thống thông tin vi phạm (Hệ thống QLVP14);
- Hệ thống thông tin quản lý dữ liệu giá tính thuế (Hệ thống GTT02);
- Hệ thống thông tin kế toán thuế XNK tập trung (Hệ thống KTTT);
- Hệ thống thông quan tàu biển xuất nhập cảnh (Hệ thống E-Manifest);
- Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu phân loại và mức thuế (Hệ thống
MHS);


22
- Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ kiểm tra sau thông quan &
quản lý rủi ro (Hệ thống STQ);
- Hệ thống thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ HQ (Hệ thống CI02);
- Các danh mục rủi ro hàng hóa XK, nhập khẩu; hệ thống thông tin về đăng
ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra hồ sơ, tham vấn giá, kết quả giám
định hàng hóa, xác định trước mã số, trị giá; hệ thống thông tin về quản lý rủi ro,
chống buôn lậu được thu thập, phát hiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ chuyển
(Tổng cục HQ, 2015).
Hệ thống VNACCS/VCIS là hệ thống thông quan hàng hóa tự động của Việt
Nam (Tên tiếng Anh là Viet Nam Automated Cargo Clearance System) được chính
thức đưa vào hoạt động năm 2014. Hệ thống VNACCS sử dụng cho mục đích thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu. Hệ thống VNACCS mở rộng thêm các chức năng,
thủ tục mới, đó là thủ tục đăng ký danh mục miễn thuế, thủ tục áp dụng chung cả
hàng mậu dịch và phi mậu dịch, thủ tục đơn giản đối với hàng trị giá thấp, quản lý
hàng hóa tạm nhập - tái xuất. Tăng tường kết nối với các Bộ, Ngành bằng cách áp
dụng cơ chế một cửa; Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của
doanh nghiệp; Tiếp nhận và xử lý phân luồng tự động thông tin khai báo của doanh
nghiệp. Hạn chế sử dụng hồ sơ giấy thông qua việc áp dụng chữ ký điện tử. Thời
gian xử lý đối với hàng luồng xanh là 1 - 3 giây. Thời gian xử lý đối với luồng vàng
và luồng đỏ phụ thuộc vào thời gian kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa.

Khi áp dụng Hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ được thực hiện theo hướng
đơn giản hóa, gom các quy trình thủ tục theo hướng chuyển cửa khẩu, chuyển cảng,
quá cảnh,…về loại hình là hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát của HQ vì bản
chất là việc chuyển hàng hóa từ địa điểm này sang địa điểm khác, chịu sự giám sát
của HQ. Hiện tại chưa có loại hình đối với chuyển cảng.
Hệ thống VNACCS thực hiện chuẩn hóa các chế độ quản lý HQ với khoảng
40 mã loại hình XK, nhập khẩu. Bên cạnh đó, khi thực hiện Hệ thống
VNACCS/VCIS sẽ không phân biệt loại hình mậu dịch và phi mậu dịch, sự khác


23
nhau chủ yếu là về mặt chứng từ. Ngoài ra, một số loại hình đặc thù như hàng hóa
mang vào, mang ra của cư dân biên giới, hàng an ninh quốc phòng, hàng trị giá thấp
sẽ được thực hiện thủ công.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra HQ đối với hàng
hóa XK tại chi cục HQ
1.3.1. Các nhân tố thuộc về chi cục HQ
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục HQ
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi cục HQ là một chỉnh thể gồm các phòng,
ban tham mưu, các đơn vị trực thuộc (chi cục, đội công tác) có chức năng quyền
hạn, trách nhiệm phù hợp với từng cấp bậc, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau,
được bố trí thành từng cấp, từng khâu, thực hiện chức năng tổ chức thực hiện pháp
luật của Nhà nước về HQ và các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa
bàn hoạt động. Cơ quan HQ có chức năng tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển
khai thực hiện pháp luật về HQ và kiểm tra HQ đối với hàng hóa XK.
Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ HQ
Trong Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành HQ giai đoạn
2016-2020, Tổng cục HQ xác định một trong những nhiệm vụ trong tâm là nâng cao
chất lượng, trình độ của đội ngũ cán bộ HQ. Trong năm 2018, Tổng cục HQ đã xây
dựng và triển khai thành công hệ thống đánh giá năng lực công chức HQ đối với các

lĩnh vựa chuyên môn, nghiệp vụ chính. Thông qua kết quả đánh giá năng lực, trình
độ của đội ngũ cán bộ HQ để xác định những thiếu hụt về trình độ chuyên môn từ
đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao trình độ, năng lực.
Phương tiện kỹ thuật của cơ quan HQ
Mức độ trang bị phương tiện kỹ thuật của cơ quan HQ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kiểm tra hàng hóa XK của cơ quan HQ. Ngày nay, do lưu lượng hàng hóa
thông quan ngày càng nhiều nên yêu cầu đặt ra là phải trang bị các phương tiện kỹ
thuật hiện đại cho cơ quan HQ nhằm nâng cao khả năng giám sát, kiểm tra gián tiếp
của cơ quan HQ.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về đối tượng kiểm tra
Đặc điểm của hàng hóa XK
Đặc điểm của hàng hóa XK ảnh hưởng rất lớn đến công tác kiểm tra HQ đối


24
với hàng XK. Đối với từng mặt hàng XK thì việc kiểm tra tương ứng lại khác nhau,
từ cách thức và phương pháp kiểm tra đến việc bố trí thời gian và đội ngũ cán bộ
HQ để thực hiện kiểm tra hàng hóa XK. Đối với các mặt hàng XK phức tạp và
chuyên ngành đặc thù thì việc kiểm tra đòi hỏi yêu cầu chặt chẽ và thời lượng kiểm
tra cao hơn so với các mặt hàng thông thường.
Nhân tố thuộc về cá nhân và các doanh nghiệp XK
Các cá nhân, doanh nghiệp XK là nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra
HQ. Hiện nay phần lớn các cá nhân, doanh nghiệp XK đều chấp hành tốt các quy
định của pháp luật, HQ về kiểm tra hàng hóa XK. Bên cạnh, có không ít doanh
nghiệp gia công, sản xuất XK lợi dụng các chính sách ưu đãi về thuế để gian lận
trốn thuế gây thất thu ngân sách, tạo ra sự bất bình đẳng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa các doanh nghiệp; gian lận trong các quy trình thủ tục kê khai tăng
định mức sản phẩm, tăng tỷ lệ hao hụt thực tế; không thanh khoản,...
Mặt khác, Các doanh nghiệp XK thường gặp vướng mắc trong khâu chuẩn bị
hồ sơ và khai báo của thủ tục thông quan do các quy định hay thay đổi, các cơ quan

HQ chưa phối hợp một các đồng bộ, ...
1.3.3. Các nhân tố khác
Hệ thống văn bản pháp luật HQ điều chỉnh hoạt động XK hàng hóa
Theo Bộ Công Thương, tăng trưởng XK hàng hóa góp phần quan trọng vào
tăng trưởng GDP, cải thiện cán cân thanh toán, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo hiệu ứng
thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động. Để
thúc đẩy tăng trưởng hoạt động XK hàng hóa, Nhà nước đã và đang ban hành
nhiều văn bản pháp luật HQ để hỗ trợ việc thực hiện tốt các chức năng liên quan
đến XK, tạo ra môi trường pháp lý thông thoáng, thuận lợi nhằm hỗ trợ cá nhân,
doanh nghiệp XK thực hiện hoạt động kinh doanh XK một cách thuận lợi nhất,
góp phần vào sự phát kinh tế của đất nước nói chung và ngành HQ nói riêng. Mặt
khác, với hệ thống văn bản pháp luật về HQ đồ sộ, gây khó khăn cho công tác tra
cứu và áp dụng pháp luật vào thực tiễn. Trong khâu chuẩn bị hồ sơ khai báo của
các thủ tục thông quan, vướng mắc lớn nhất của doanh nghiệp và việc các quy
định hay thay đổi, các cơ quan HQ phối hợp chưa đồng bộ trong quá trình thực
hiện,…


25
Chế độ, chính sách quản lý XK hàng hóa của Nhà nước
Chế độ chính sách quản lý XK hàng hóa của Nhà nước là tổng hợp các văn
bản pháp luật quy định các sắc thuế khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với
nhau nhằm quản lý chặt chẽ, không chồng chéo hàng hóa XK cũng như các quy
định về hệ thống cơ quan quản lý thuế XK (Tổng cục HQ, Cục HQ tỉnh, thành phố;
chi cục HQ trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố).
Các hiệp định, cam kết quốc tế, ràng buộc quốc tế
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế thì các quốc gia
phải phối hợp với nhau trong chính sách thương mại quốc tế. Công tác kiểm tra
hàng hóa XK của mỗi quốc gia cũng gián tiếp chịu ảnh hưởng của quá trình hội
nhập này. Hệ thống thuế quan chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quy định, luật lệ, cam

kết quốc tế mà quốc gia đó là thành viên. Theo phạm vi tác động có thể chia ra ba
nhóm tác động như sau:
Một là, Ảnh hưởng của các hiệp định, cam kết chung hiệp định, cam kết
của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) tới hệ thống thủ tục HQ, thuế quan của
một nước.
Hai là, Ảnh hưởng của các hiệp định, cam kết khu vực, liên kết kinh tế tới hệ
thống thủ tục HQ, thuế quan của một quốc gia.
Ba là, Ảnh hưởng của các hiệp định, cam kết song phương tới hệ thống thủ
tục HQ, thuế quan của quốc gia đó.

1.4. Kinh nghiệm kiểm tra hàng hóa XK của một số chi cục HQ và bài
học rút ra cho chi cục HQ Tân Thanh – Cục HQ tỉnh Lạng Sơn
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm tra hàng hóa XK tại Chi cục HQ cửa khẩu Sân bay
Quốc tế Nội Bài
Chi cục HQ cửa khẩu Sân bay quốc tế (SBQT) Nội Bài được thành lập theo
Quyết định số 818 BNGT/TCCB ngày 14/8/1978 của Bộ Ngoại thương với tên gọi
là Trạm HQ quốc tế Thủ đô (trực thuộc Cục HQ Trung ương, Bộ Ngoại thương).
Trải qua hơn 40 năm phát triển, Chi cục HQ cửa khẩu SBQT Nội Bài luôn là đơn vị
trọng điểm, đi đầu của Cục HQ TP. Hà Nội trong công tác cải cách, hiện đại hóa
HQ, chuyên nghiệp, sánh ngang với HQ các nước trong khu vực.
Về tổ chức bộ máy và nhân sự:
Chi cục HQ cửa khẩu SBQT Nội Bài là Chi cục HQ lớn nhất trong Cục HQ


×