Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN Ở CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.36 KB, 48 trang )

Qua đưa em nhé. Mai c cũng cho bọn trẻ con đi tập bóng đa
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ - LUẬT KINH TẾ

NÔNG VĂN HIỆP

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Ở CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

Lạng Sơn, tháng 7/2019


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ - LUẬT KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn : ThS. ….
Sinh viên thực hiện:

NÔNG VĂN HIỆP

Lớp: TN17 – LKT - LTTC


Lạng Sơn, tháng 7/2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................2
5. Bố cục của đề tài.......................................................................................................................................3
PHẦN 1........................................................................................................................................................4
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.............................................................4
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và tác động của nó đến cải cách hành chính
trong lĩnh vực hải quan.................................................................................................................................4
PHẦN 2......................................................................................................................................................10
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN................................................................................................10
2.1. Khái quát chung về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan..........................................10
2.2. Thực tiễn về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn..............................................................................................................................................................14
2.3. Đánh giá về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn..............................................................................................................................................................23
PHẦN 3......................................................................................................................................................35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.........................................................................................................................35
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN................................................................................................35
3.1. Quan điểm thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn..35

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính
tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn..................................................................................................................35

i


KẾT LUẬN................................................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................1

ii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC.....................................................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ....................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................................v
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................................2
5. Bố cục của đề tài.......................................................................................................................................3
PHẦN 1........................................................................................................................................................4
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN.............................................................4
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và tác động của nó đến cải cách hành chính
trong lĩnh vực hải quan.................................................................................................................................4
PHẦN 2......................................................................................................................................................10
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH HẢI QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN................................................................................................10
2.1. Khái quát chung về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan..........................................10

2.2. Thực tiễn về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn..............................................................................................................................................................14
2.3. Đánh giá về thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn..............................................................................................................................................................23
PHẦN 3......................................................................................................................................................35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH.........................................................................................................................35
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN................................................................................................35
3.1. Quan điểm thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn..35
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính
tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn..................................................................................................................35
KẾT LUẬN................................................................................................................................................39

iii


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................1

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCHC
CBCC
HQ
TTHC
XNK

Cải cách hành chính
Cán bộ công chức

Hải quan
Thủ tục hành chính
Xuất nhập khẩu

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) về bản chất là việc tác động đến bộ máy hành
chính, nhằm biến đổi nó cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của quá trình phát triển.
Thực tiễn cho thấy, không có một mô hình CCHC lý tưởng nào áp dụng chung cho
mọi quốc gia, do điều kiện, hoàn cảnh của các nước rất khác nhau.
Ngành Hải quan là lực lượng quan trọng, không thể tách rời trong bộ máy
hành chính nước ta, được thành lập và đi vào hoạt động ngay sau khi đất nước giành
được độc lập. Nhiệm vụ của ngành Hải quan từ khi thành lập đến nay liên tục được
bổ sung, phát triển cùng với sự phát triển của đất nước. Hiện nay, theo Luật Hải
quan năm 2014, nhiệm vụ cơ bản của Hải quan là quản lý nhà nước về hoạt động
xuất, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải; phòng chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; kiểm soát và tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Theo nghĩa đó, hoạt
động của Hải quan luôn gắn liền và liên tục đòi hỏi phải cải cách để phù hợp với
tiến trình cải cách chung của nền hành chính.
Mặc dù vậy, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan,
công tác CCHC về hải quan tại tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua vẫn có những hạn
chế nhất định, vẫn còn gây trở ngại cho quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về hải quan trên địa bàn. Thực tế đó, đòi hỏi cần phải nghiên cứu để tìm
nguyên nhân và xác định những giải pháp khắc phục.
Tham gia công tác trong ngành Hải quan đã lâu, tác giả nhận thức rõ tầm
quan trọng của CCHC trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan. Trên cơ sở

những kiến thức đã học và thông tin, kinh nghiệm thu được trong quá trình làm
việc, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Cải cách hành chính về hải quan ở Cục
hải quan tỉnh Lạng Sơn” để thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, với mong muốn
góp phần tìm ra các giải pháp thúc đẩy CCHC ở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói
riêng và trong ngành Hải quan nói chung trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
1


Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành
chính tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Cục hải
quan tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu các quy định pháp luật về cải cách thủ tục hành chính trong ngành
hải quan.
- Đánh giá thực trạng thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Cục hải quan
tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thực hiện
cải cách thủ tục hành chính tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật và thực hiện pháp luật về cải
cách thủ tục hành chính tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Số liệu trong đề tài được thu thập 03 năm từ năm 2016 – 2018.

3.2.3. Phạm vi về nội dung
Đề tài nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính tại Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn.
4. Phương phap nghiên cứu
* Phương pháp thu thập tài liệu
Phương pháp thu thập thông tin bằng hai phương pháp là từ tài liệu thứ cấp
và từ tài liệu sơ cấp. Trong đó, thu thập thông tin thứ cấp được sử dụng trong đề tài
từ các nguồn khác nhau, như sách, báo, tạp chí, qua internet,.. nhưng chủ yếu là các
văn bản pháp luật, các báo cáo, bài viết nghiên cứu, luận văn về các vấn đề cải cách
thủ tục hành chính một cửa, một cửa liên thông.
Thu thập thông tin từ tài liệu sơ cấp trong đề tài được lấy chủ yếu từ nguồn

2


tham vấn ý kiến của các cán bộ công chức tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn – những
người đang thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính.
* Phương pháp phân tích
Từ những thông tin đã thu thập được phân tích, sử dụng những thông tin phù
hợp để đưa vào nội dung của báo cáo thực tập. Như đưa ra các phân tích, nhận xét,
đánh giá các số liệu thống kê về cải cách thủ tục hành chính một cửa, một cửa liên
thông.
Ngoài các phương pháp thu thập thông tin, phân tích thông tin, đề tài sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu khác như: tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể,... nhằm
chứng minh cho những đánh giá cụ thể của đề tài.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của báo cáo thực tập tốt nghiệp
gồm 3 phần, cụ thể như sau:
Phần 1. Giới thiệu chung về Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Phần 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính hải

quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Phần 3. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về cải
cách thủ tục hành chính tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn.

3


PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn và tac động
của nó đến cải cach hành chính trong lĩnh vực hải quan
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, thuộc vùng Đông Bắc với diện tích
tự nhiên 8.310,09 km2, hẹp nhất là thành phố Lạng Sơn 77,94 km2, rộng nhất là
huyện Đình Lập 1.189,56 km2. Lạng Sơn nằm ở vị trí đường quốc lộ 1A, 1B, 4A,
4B, 279 đi qua, là điểm nút giao lưu kinh tế với các tỉnh phía Tây là Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông là tỉnh Quảng Ninh, phía Nam là Bắc Giang và phía
Bắc tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc, với 2 cửa
khẩu quốc tế (cửa khẩu đường bộ Hữu Nghị và cửa khẩu đường sắt Đồng Đăng), 1
cửa khẩu chính Chi Ma và 9 cửa khẩu phụ.
Lạng Sơn là điểm đầu tiên của Việt Nam trên 2 tuyến hành lang kinh tế Nam
Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và Lạng Sơn - Hà Nội - Thành
phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài (tham gia hành lang xuyên Á: Nam Ninh - Singapore),
là cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc và các nước ASEAN. Lạng Sơn có đường
biên giới với Quảng Tây - Trung Quốc dài trên 231 km. Lạng Sơn cách Nam Ninh
là thủ phủ của Quang Tây, Trung Quốc khoảng 230 km, cách thủ đô Hà Nội khoảng
150 km. Đang xây dựng tuyến đường cao tốc nối với các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh
và thành phố Hà Nội, có đường sắt liên vận quốc tế nối với Quảng Tây, Trung Quốc
rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa, khoa học - công nghệ với các tỉnh trong
cả nước với Trung Quốc..
Dân số đến hết năm 2017 là 778,4 nghìn người, chủ yếu sinh sống ở khu vực

nông thôn (chiếm 80,24%); mật độ dân số bình quân 92,5 người/km2, cao nhất là
thành phố Lạng Sơn 1.217,1 người/km2, thấp nhất là huyện Đình Lập 23,04
người/km2. Người trong độ tuổi lao động là 514,3 nghìn người, chiếm 66,1% dân
số.
Tỉnh Lạng Sơn có 7 dân tộc chủ yếu là: Nùng chiếm 42,8%, Tày 35,4%,
Kinh 17,11%, Dao 3,5%, Sán chay 0,6%, Hoa 0,3%, Mông 0,17%, các dân tộc khác
chiếm 0,12%.
4


Toàn tỉnh có 10 huyện và 1 thành phố loại III, với 226 đơn vị hành chính cấp
xã (207 xã, 5 phường, 14 thị trấn), có 2.314 thôn, khối phố (2.152 thôn, 162 khối
phố); có 5 huyện, 20 xã và 1 thị trấn biên giới. Trong đó có 38 xã khu vực I, 63 xã
khu vực II, 125 xã khu vực III; có 133 xã đặc biệt khó khăn, an toàn khu, biên giới
và 121 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II trong diện đầu tư Chương trình
135 giai đoạn 2017 - 2020.
Những năm qua, phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, dân chủ, đổi
mới, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Lạng Sơn đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức và đạt được những kết quả nổi bật trên các lĩnh vực. Tỉnh lựa chọn lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện hiệu quả một số chương trình lớn, trọng tâm mang tính đột phá,
nhiều cơ chế chính sách được ban hành đã và đang phát huy hiệu quả. Nền kinh tế
phát triển ổn định, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được quan tâm đầu tư;
một số tiềm năng, lợi thế bước đầu được khai thác hiệu quả. Các chương trình mục
tiêu, dự án, chính sách hỗ trợ vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số thực hiện có hiệu quả. Các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội, thông tin,
truyền thông phát triển theo hướng tăng về quy mô và nâng cao về chất lượng. Đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng lên,
diện mạo nông thôn, đô thị có nhiều đổi mới; quốc phòng - an ninh được tăng
cường, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Công tác
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đạt được

nhiều kết quả, khối đại đoàn kết các dân tộc ngày càng được củng cố vững chắc.
Trong những năm qua hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đi qua địa
bàn tỉnh ngày càng nhộn nhịp và phát triển, đây cũng là một thách thức cho đơn vị
hải quan hoạt động trên địa bàn tỉnh và cũng là khó khăn ảnh hưởng đến việc thực
hiện công tác CCHC. Do điều kiện địa lý nên các cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn có
khoảng cách xa trung tâm, đơn vị xa nhất trên 100 km và giao thông chưa thuận tiện
cho vận chuyển hàng hóa. Ngân sách dành để đầu tư cho khu vực cửa khẩu còn hạn
chế, hiện nay, đang dần đầu tư, nhưng đầu tư nhỏ lẻ, nhiều đợt, không đồng bộ, nhất
là hệ thống kết cấu hạ tầng, các thiết bị kỹ thuật, hệ thống công nghệ thông tin. Do
đó, khi thực hiện các nội dung CCHC cần các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, cơ sở
vật chất sẽ gặp không ít khó khăn hoặc triển khai đạt hiệu quả thấp.

5


1.2. Tổ chức bộ may, chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn và tac động đến công tac cải cach hành chính
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1953 trải qua hơn 60 năm xây dựng, trưởng thành và
phát triển, Hải quan Lạng Sơn đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành với tổ
chức bộ máy ban đầu chỉ có 18 cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp nhận hàng hóa
viện trợ và thu thuế XNK ở 3 đơn vị nhỏ lẻ đến nay đã có trên 400 cán bộ, công
chức, người lao động dược bố trí ở trên 20 đơn vị thuộc và trực thuộc quản lý địa
bàn được phân công đảm nhiệm ở 02 cửa khẩu quốc tế; 01 cửa khẩu chính và 9 cửa
khẩu phụ tiếp giáp với tỉnh Quảng Tây - Trung Quốc. Hải quan Lạng Sơn đã không
ngừng vượt khó, nỗ lực hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Lịch sử
ngành Hải quan Việt Nam đã ghi nhận, Hải quan tỉnh Lạng Sơn là một trong những
đơn vị được hình thành từ rất sớm, đồng thời cũng là một trong những đơn vị tích
cực đi đầu trong thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin vào nghiệp vụ, hiện đại hoá hải quan.

Qua hơn 60 năm phấn đấu xây dựng và phát triển, Cục Hải quan tỉnh Lạng
sơn đã vinh dự được các cấp ghi nhận những thành tích với nhiều phần thưởng xứng
đáng. Trong đó, phần thưởng cao quý nhất là Cờ thi đua của Chính phủ năm 2009,
Huân chương Lao động Hạng III do Chủ tịch nước trao tặng năm 2011. Riêng 5
năm gần đây (2010-2015) đã có 1.738 lượt cá nhân được tặng danh hiệu “Lao động
tiên tiến”; 529 lượt cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”; 72 lượt
cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua ngành Tài chính”; 30 lượt tập thể và
283 lượt cá nhân được tặng Giấy khen cấp Cục; 18 lượt cá nhân được UBND tỉnh
Lạng Sơn tặng Bằng Khen; 90 lượt cá nhân được tặng bằng khen cấp Bộ; 49 lượt cá
nhân được tặng kỷ niệm chương ngành Tài chính; 10 lượt tập thể và 27 lượt cá nhân
được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; 08 tập thể và 25 lượt cá nhân được
tặng Huân chương Lao động Hạng Ba.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
Cơ cấu tổ chức của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn như sau:

6


Nguồn: Hải quan Lạng Sơn
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Cục hải quan Lạng Sơn
Đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) và người lao động của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn hiện có 191 người, trong đó, biên chế công chức 155 người (81%), biên
chế hợp đồng lao động là 36 người (18%). Về trình độ, hiện có 04 thạc sĩ (chiếm
02%), 146 cử nhân đại học (chiếm 76,4%), 18 cử nhân cao đẳng (9,4%), 04 cán bộ
có trình độ trung cấp (chiếm 02%), số còn lại chưa qua đào tạo chuyên nghiệp 19
người (01 công chức và 18 hợp đồng lao động).
Hiện nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn được quy định theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016
của Bộ Tài chính. Về vị trí và chức năng, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn là tổ chức
trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải

quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi pháp luật về hải quan, các
quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan
theo quy định của pháp luật. Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có tư cách pháp nhân, con
dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn có các nhiệm vụ và quyền hạn:
7


(1) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà
nước về hải quan trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan.
(2). Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Chi cục Hải quan, Đội Kiểm soát hải
quan và tương đương thuộc đơn vị trong việc tổ chức, triển khai nhiệm vụ được
giao.
(3). Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan theo
quy định của pháp luật.
(4). Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định hành chính của các đơn vị trực thuộc và giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(5). Kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Nhà nước
về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; các quy định của Tổng
cục Hải quan về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; báo cáo Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh, các vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Cục Hải quan.
(6). Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương
pháp quản lý hải quan hiện đại vào hoạt động của Cục Hải quan.
(7). Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn, cơ quan nhà nước và các tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
(8). Tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan

trên địa bàn.
(9). Hướng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải
quan theo quy định của pháp luật.
(10). Hợp tác quốc tế về hải quan theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
(11). Tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của Cục Hải quan;
thực hiện chế độ báo cáo theo chế độ quy định.
(12). Quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, người lao động của
Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài

8


chính.
(13). Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế; quản lý, sử dụng phương
tiện, trang bị kỹ thuật và kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của
pháp luật.
(14). Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
giao và theo quy định của pháp luật.).
Với tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ như nêu ở trên, Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn đã có những cơ sở pháp lý nền tảng để thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ và CCHC. Mặc dù vậy, CCHC vẫn là một thách thức lớn với Hải quan
tỉnh Lạng Sơn, bởi do đặc thù của tỉnh và yêu cầu của nhiệm vụ được giao, nhân sự
trong bộ máy hải quan của tỉnh Lạng Sơn còn hạn chế về số lượng và chất lượng,
địa bàn hoạt động của các đơn vị cơ sở phân tán tại các huyện biên giới, xa trung
tâm, giao thông phục vụ vận tải hàng hóa hạn chế (05 cửa khẩu, 01 địa điểm làm
thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, 03 lối mở, 06 điểm thông quan). Khối lượng công
việc ngày một tăng, nhiều loại hình XNK… bên cạnh đó, tình hình buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới có thời điểm diễn biến phức tạp, cần tập
trung nhiều lực lượng để đấu tranh ngăn chặn. Do đó, đòi hỏi việc CCHC phải thực

hiện một cách khoa học, hợp lý, liên tục và quyết liệt mới có thể đạt kết quả.

9


PHẦN 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH HẢI QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN
2.1. Khai quat chung về cải cach thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải
quan
2.1.1. Khái niệm cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Điều 12, Luật Hải quan năm 2014 quy định: Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo qui định của Luật Hải quan và các luật khác có liên quan; kiến nghị chủ
trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định trên, hoạt động quản lý Nhà nước về hải quan gắn liền và có
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh của tổ chức và cá nhân, liên quan trực tiếp tới công tác
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại. Vì vậy, CCHC trong hoạt động hải
quan chính là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài, có mục đích, nhằm làm cho
bộ máy ngành hải quan được tổ chức hợp lý hơn, hiệu quả hơn trong việc thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hoạt động đầu tư, du lịch, đáp ứng yêu cầu hội nhập
về kinh tế, quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm, tính chất của cải cách hành chính trong hoạt động hải
quan

Mọi hoạt động CCHC nhà nước đều hướng tới việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý cụ thể của
mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển. CCHC trong ngành hải quan cũng
không nằm ngoài mục tiêu đó.
Tuy nhiên, CCHC Nhà nước là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
10


khác nhau. CCHC Nhà nước trong mỗi lĩnh vực, ngoài những đặc điểm chung, cũng
mang những sắc thái riêng, thể hiện ở việc được tiến hành trên những cấp độ khác
nhau, với những nội dung khác nhau, liên quan đến những chủ thể khác nhau.
Hải quan là ngành trong bộ máy hành chính, chuyên trách quản lý hành
chính nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh nhập cảnh,
phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) về cho
ngân sách Nhà nước, thực hiện thống kê hải quan, do đó, CCHC trong ngành này
vừa có những đặc điểm chung của CCHC Nhà nước đồng thời có những đặc thù
riêng phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của ngành. Ở đây, công tác quản lý hành
chính Nhà nước về hải quan chịu sự chi phối của các quy phạm pháp luật hải quan
và được thực hiện bởi hệ thống nhân sự hải quan tổ chức theo cơ cấu do Nhà nước
đặt ra, cho nên việc áp dụng và CCHC trong lĩnh vực hải quan phụ thuộc vào ba yếu
tố: hệ thống văn bản pháp luật quy định, điều chỉnh và có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về hải quan; thủ tục hải quan; cơ cấu tổ chức bộ máy hải quan và
đội ngũ nhân sự hải quan. Có thể coi đây là đặc điểm thứ nhất về CCHC trong lĩnh
vực hải quan.
2.1.3. Nội dung và các yêu cầu về cải cách hành chính trong lĩnh vực hải
quan
2.1.3.1. Nội dung cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nội dung của CCHC trong lĩnh vực hải quan gồm nhiều vấn đề gắn với 6 nội
dung cơ bản của cải cách nền hành chính Nhà nước, bao gồm: Cải cách thể chế; cải
cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ công chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành
chính. Các nội dung này được nêu trong Chương trình tổng thể về CCHC Nhà nước
các giai đoạn 2001 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2020 và Chiến lược phát triển ngành
Hải quan đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày
25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
- Về xây dựng thể chế: Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, sửa đổi Luật Hải
quan, các văn bản hướng dẫn thi hành để hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý Nhà
nước về hải quan theo hướng cải cách, hiện đại, đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước và phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành

11


viên. Hệ thống hóa và tạo cơ sở dữ liệu pháp luật quản lý nhà nước về hải quan, đưa
lên mạng trực tuyến, tạo thuận lợi cho việc tra cứu, tiếp cận hệ thống pháp luật hải
quan của người dân và doanh nghiệp.
- Cải cách thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
phải được áp dụng đầy đủ phương thức quản lý hải quan dựa trên quản lý sự tuân
thủ theo các trụ cột: thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ, quản lý rủi ro và kiểm tra
sau thông quan. Đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế; áp dụng rộng rãi và hiệu quả việc thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám
sát hải quan bằng phương thức điện tử để tiến tới môi trường làm việc không sử
dụng giấy tờ trên các mặt: khai và tiếp nhận thông tin khai hải quan; trao đổi thông
tin cấp phép và các chứng từ liên quan giữa các cơ quan Nhà nước trong khuôn khổ
cơ chế một cửa hải quan quốc gia; quản lý có hiệu quả các trang thiết bị kỹ thuật,
máy móc kiểm tra hàng hóa, kiểm soát hải quan hiện đại tại các cửa khẩu, cảng
biển. Thúc đẩy phát triển mạnh hệ thống đại lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp.
Xây dựng và phát triển chế độ ưu đãi đặc biệt cho các doanh nghiệp có mức độ tuân
thủ cao, doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt. Xây dựng và phát triển hệ thống phán quyết
trước các lĩnh vực kỹ thuật nghiệp vụ như: trị giá hải quan, phân loại hàng hóa và

xuất xứ hàng hóa phù hợp với hướng dẫn của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO).
- Tổ chức bộ máy và xây dựng nguồn nhân lực: Tổ chức bộ máy phải được
kiện toàn để đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan hiện đại, có quy mô phù hợp với
khối lượng công việc và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng địa bàn, theo
nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả. Sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực
hiện các chính sách, quy định về quản lý cán bộ, như: tuyển dụng, bố trí, sắp xếp,
đánh giá, phân loại, điều động, luân chuyển, quy hoạch, bổ nhiệm… theo phương
thức quản lý nguồn nhân lực hiện đại dựa trên năng lực.
- Hiện đại hóa hành chính: Tập trung đầu tư, hiện đại hóa các trụ sở làm việc,
địa điểm kiểm tra tập trung; các trang thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ; hạ tầng
truyền thông và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các mặt hoạt động cơ
quan hải quan đồng bộ, thống nhất và phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển
của các ngành, địa phương. Các điểm thông quan trong nội địa, tại cửa khẩu, địa
điểm kiểm tra tập trung phải được đặt tại khu vực trung tâm của các tuyến giao

12


thông trọng điểm, các cụm khu công nghiệp, khu chế xuất, cảng biển, sân bay,
hướng tới yêu cầu quản lý tập trung, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu và kiểm soát biên giới.
2.1.3.2. Các yêu cầu về cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan
Cơ quan hải quan hiện đại không chỉ đơn thuần là người thực thi pháp luật
mà còn phải đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Những thay đổi về
hải quan tác động đến các cơ quan khác, đến khu vực tư nhân và toàn thể công
chúng ở góc độ tổng thể. Chính vì vậy, điều hết sức quan trọng là phải xem xét toàn
bộ những nhu cầu và mong muốn của những đối tác chịu ảnh hưởng từ các hoạt
động của cơ quan hải quan. Những đổi mới về hải quan sẽ tiếp tục bao quát mối liên
hệ với mọi bên có liên quan để đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi nào cũng phản ánh yêu
cầu của Nhà nước, của nền kinh tế, của cộng đồng doanh nghiệp, của xã hội trong

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hải quan là một lĩnh vực quan trọng gắn liền với hoạt động đối ngoại và kinh
tế đối ngoại, cho nên Nhà nước phải có chính sách thích hợp để đảm bảo bảo vệ tối
đa lợi ích và chủ quyền quốc gia và phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong điều kiện
Nhà nước thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, ngày càng gia nhập với
nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và quốc tế, hải quan là một lĩnh vực bắt
buộc phải cải cách, hoàn thiện thủ tục để phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế
mà Nhà nước đã ký kết hoặc tham gia.
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, việc CCHC trong lĩnh vực hải quan cần
đáp ứng các yêu cầu sau:
- CCHC phải tháo gỡ được các vướng mắc chồng chéo trong quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan: Thủ tục hải quan dựa trên các cơ sở pháp lý:
(1). Các văn bản pháp luật về hải quan, bao gồm luật và các văn bản pháp
quy mà Tổng cục Hải quan là cơ quan thay mặt Chính phủ, Bộ Tài chính cụ thể hoá
các quy định của luật thành quy trình nghiệp vụ để các đơn vị hải quan làm căn cứ
tác nghiệp - mà có thể gọi là “Luật thủ tục”.
(2). các chính sách về thuế, hàng hoá và cơ chế điều hành đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu, cũng như các rào cản phi thuế quan khác, do Chính phủ, các Bộ,
Ngành là chủ thể quy định - mà có thể gọi là “Luật nội dung”. Về nguyên tắc, “Luật

13


nội dung” phải quyết định “Luật thủ tục”. Tuy nhiên, trong thực tiễn ở nước ta hiện
nay, nhiều khi “Luật thủ tục” lại quyết định và điều chỉnh “Luật nội dung”. Rõ ràng
đây là một bất cập lớn về thủ tục hành chính hải quan, cần phải được tháo gỡ kịp
thời.
- CCHC phải phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế về hải quan: Kể từ năm
1986, Việt Nam đã liên tục nỗ lực thúc đẩy hợp tác với tất cả các nước có các thể
chế chính trị khác nhau, đồng thời đã khai thông được quan hệ với các tổ chức tài

chính, tiền tệ quốc tế như IMF, WB, ADB… Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã
tham gia vào các tổ chức, diễn đàn kinh tế khu vực và quốc tế như: Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)... Trong lĩnh vực hải quan, Hải quan
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO - mà tiền thân là
Hội đồng hợp tác Hải quan) từ năm 1993. Với mục tiêu thuận lợi hoá thương mại
quốc tế, các tổ chức khu vực và quốc tế đều đã đề ra và thực hiện nhiều chương
trình nhằm đơn giản hóa, hài hòa hóa thủ tục hải quan, thống nhất biểu thuế XNK
và dỡ bỏ những hàng rào thương mại. Những chương trình cải cách thủ tục hải quan
đều dựa trên những điều ước quốc tế quan trọng về Hải quan như Công ước Kyoto
về đơn giản và hài hòa thủ tục hải quan, Công ước về Hệ thống thống nhất phân loại
và mã hóa hàng hóa (Công ước HS), Hiệp định trị giá hải quan (Hiệp định thực hiện
Điều 7 GATT)...
- CCHC trong lĩnh vực hải quan phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
XNK khẩu: Thủ tục hải quan cần phải bảo đảm việc thông quan nhanh chóng, đúng
pháp luật cho hành khách, hàng hóa, phương tiện vận tải, phục vụ kịp thời hoạt
động sản xuất kinh doanh, an ninh, quốc phòng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội,
góp phần tạo thuận tiện cho hoạt động XNK, du lịch, đầu tư phát triển; phát hiện,
ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa, trốn thuế,
chống các biểu hiện gây phiền hà sách nhiễu, tiêu cực. Chỉ có như vậy, ngành Hải
quan mới có thể làm tròn và xứng đáng với vai trò “chiến sĩ biên phòng trên các mặt
trận kinh tế”.
2.2. Thực tiễn về thực hiện phap luật về cải cach thủ tục hành chính hải
quan tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn

14


2.2.1. Cơ sở pháp lý
CCHC là hoạt động được Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng

Sơn đặc biệt chú trọng. Để chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện công tác quan trọng
này, cả Tỉnh uỷ và UBND tỉnh đều ban hành nhiều văn bản chính sách, pháp quy,
trong đó gần đây nhất là Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 27/6/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Lạng Sơn về việc tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thực hiện công tác
CCHC từ nay đến năm 2020; chấp hành Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lạng
Sơn, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 2421/QĐ-UBND ngày
14/12/2015, ban hành Kế hoạch CCHC Nhà nước tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 –
2020.
Về phía ngành Hải quan, thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020; Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011 của Chính phủ về việc
phê duyệt chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020, ngày 22/6/2011 Bộ Tài
chính đã ban hành kế hoạch cải cách phát triển và hiện đại hóa ngành Hải quan giai
đoạn 2011 - 2015 với những định hướng cơ bản về cải cách gồm: Xây dựng Hải
quan Việt Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan
đơn giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông
tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt trình
độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây dựng lực
lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghiệp, chuyên sâu có trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động
thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo an
ninh quốc gia, an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Có thể thấy sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Lạng Sơn, của
ngành Hải quan trong thời gian qua là rất sâu sát, cụ thể, kịp thời. Đây là một trong
những thuận lợi quan trọng và là một nguyên nhân dẫn đến những kết quả trong
việc thực hiện CCHC của các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, bao gồm Cục Hải quan.
2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính về hải quan
Theo quy định của Bộ Tài chính, từ năm 2012, Cục hải quan địa phương có


15


224 TTHC thực hiện ở cấp độ 1-2, năm 2014, cắt giảm còn 162 thủ tục, năm 2015,
cắt giảm còn 129 thủ tục và đến năm 2106, bổ sung tăng lên 136 thủ tục và cơ bản
thực hiện ở cấp độ 3-4. Trong giai đoạn 2012 - 2016, trên cơ sở thay đổi các văn
bản liên quan đã tiến hành thay thế, bãi bỏ, bổ sung nhiều thủ tục, đơn cử như năm
2015 thay thế 107 thủ tục, bãi bỏ 73 thủ tục, bổ sung 15 thủ tục; năm 2016 bổ sung
mới 13 thủ tục, thay thế 14 thủ tục, bãi bỏ 03 thủ tục. Điều này thể hiện sự nỗ lực
cải cách thủ tục của ngành Hải quan.
Trong TTHC về hải quan tồn tại mối quan hệ, một bên là công việc của công
chức hải quan thực thi công vụ, một bên là cách thức mà tổ chức cá nhân tuân thủ
khi làm thủ tục hải quan, là những hoạt liên quan trực tiếp tới việc khai báo làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. Do đó, để
tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân, tạo cơ chế pháp
lý thuận lợi hướng doanh nghiệp và người khai hải quan tuân thủ pháp luật về hải
quan và pháp luật về thuế, do đó việc cải cách TTHC là không thể thiếu. Định
hướng cốt lõi, quan trọng về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đó
là thủ tục đơn giản, rõ ràng, minh bạch, công khai, thuận tiện và thống nhất, phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế về hải quan. Từ năm 2016 đến 2018, các đơn vị
thuộc Cục Hải quan Lạng Sơn đã giải quyết 47.634 hồ sơ thủ tục hành chính và trả
kết quả đúng hạn, đạt 99%.
Thực hiện cải cách TTHC theo chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Tổng cục Hải quan và UBND tỉnh Lạng Sơn, 3 năm qua, Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn đã tập trung triển khai một số nội dung nổi bật sau:
- Tổ chức phổ biến, quán triệt tới các đơn vị Hải quan thuộc và trực thuộc
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND tỉnh trong công tác cải cách
TTHC, gồm: Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể CCHC Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011; Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/3/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Hải quan đến
năm 2020; Quyết định số 1514/QĐ-BTC ngày 22/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành Hải

16


quan giai đoạn 2011 - 2015; Quyết định số 3263/QĐ-BTC ngày 17/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch CCHC của Bộ Tài chính năm 2015; Nghị
quyết số 19/CP ngày 18/3/2014 và Nghị quyết số 19/CP ngày 12/3/2015 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia; Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và cải cách TTHC trong lĩnh vực thuế, hải
quan; Chỉ thị 04/2008/CT-BTC của Bộ Tài chính về việc đẩy mạnh cải cách, hiện
đại hoá hải quan, phòng chống phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động XNK; Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; Chỉ thị số 57-CT/TU ngày 27/6/2014 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Lạng Sơn về việc tiếp tục lãnh, chỉ đạo tăng cường thực hiện
công tác CCHC từ nay đến năm 2020; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/10/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn về tiếp tục đẩy mạnh CCHC và tăng cường kỷ
luật kỷ cương trong cơ quan hành chính tỉnh Lạng Sơn.
- Xây dựng kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá Hải quan Lạng Sơn
giai đoạn 2015 - 2020: Trên cơ sở kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá
ngành Hải quan giai đoạn 2015 - 2020 của Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc căn cứ điều kiện, đặc thù riêng của của từng
đơn vị, cửa khẩu xây dựng kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hoá của đơn vị
mình, từ đó xây dựng kế hoạch chung của toàn Cục Hải quan tỉnh trình Tổng cục
Hải quan phê duyệt và được Tổng cục Hải quan phê duyệt tại Quyết định 2750/QĐTCHQ ngày 26/12/2011.

- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy mối quan hệ đối tác Hải quan – Doanh
nghiệp: Duy trì tổ triển khai kế hoạch thực hiện quan hệ đối tác Hải quan – Doanh
nghiệp cấp Cục để tổ chức thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ động làm
việc với các doanh nghiệp có hoạt động XNK thường xuyên với kim ngạch lớn trên
địa bàn để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, thu hút doanh nghiệp tham gia
XNK qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn;
- Thực hiện “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng”: Cục Hải quan tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện sâu rộng “Tuyên ngôn phục vụ khách hàng” của ngành Hải

17


quan với phương châm hành động “Chuyên nghiệp - Minh bạch - Hiệu quả”. Tuyên
ngôn phục vụ khách hàng thể hiện sự cam kết của ngành Hải quan trước cộng đồng
xã hội về việc đảm bảo thuận lợi, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về hải quan
đối với hoạt động thương mại, đầu tư và du lịch quốc tế.
- Thành lập Tổ tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp: Tổ tư vấn giúp giải đáp kịp
thời các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, tăng cường hoạt động đối thoại
hai chiều, giúp cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp cùng thực hiện tốt các quy
định của pháp luật liên quan đến hàng hóa XNK, phương tiện xuất nhập cảnh. Cục
cũng đồng thời thành lập Tổ đo giải phóng hàng cấp Cục, hướng dân các Chi cục
thực hiện đo thời gian giải phóng hàng để cùng doanh nghiệp tiến tới mục tiêu cắt
giảm thời gian thông quan cho hàng hóa. Từ năm 2012 – 2016, Cục tổ chức 08 hội
nghị đối thoại với doanh nghiệp (03 cuộc cấp chi cục, 5 cuộc cấp Cục) để lắng
nghe, tiếp thu ý kiến, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của nhân dân,
doanh nghiệp.
- Triển khai theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Cục tổ chức thực hiện
tiếp nhận, giải quyết công văn, đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân thông qua đường
bưu điện hoặc trực tiếp theo cơ chế một cửa đúng quy trình xử lý công văn theo tiêu
chuẩn ISO 9001: 2000, bảo đảm không có hồ sơ tồn đọng, quá hạn. Bên cạnh đó,

Cục duy trì hoạt động của Tổ giải quyết vướng mắc từ Cục hải quan tỉnh đến các
Chi cục hải quan cửa khẩu. Việc công khai quy trình giải quyết TTHC, niêm yết
công khai các văn bản quy phạm pháp luật và quy trình thủ tục tại các địa điểm làm
thủ tục hải quan được quán triệt triển khai và giám sát thực hiện nghiêm túc. Cục
duy trì thực hiện làm việc ngày thứ 7 hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết TTHC cho
người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 của
Thủ tướng Chính phủ. Tại các đơn vị hải quan cửa khẩu thực hiện chế độ làm việc 7
ngày/tuần, duy trì thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa quốc gia, giải
quyết thủ tục theo hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tại Trụ sở Cục hải quan tỉnh
tiếp tục bố trí luân phiên 01 lãnh đạo Cục; 01 lãnh đạo phòng và 01 công chức trực
ngày thứ 7 để giải quyết công việc khi có phát sinh. Trung tâm Dữ liệu và Công
nghệ thông tin thường trực các ngày thứ 7 và chủ nhật đảm bảo hệ thống mạng
được thông suốt và tiếp nhận dữ liệu khai hải quan điện tử.

18


×