Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

THỰC TIỄN THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.66 KB, 64 trang )

Qua đưa em nhé. Mai c cũng cho bọn trẻ con đi tập bóng đa
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ - LUẬT KINH TẾ

BẾ THỊ NHUNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI: THỰC TIỄN THỰC HIỆN BHXH BẮT BUỘC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
DẦU KHÍ HÀ ANH

Thái Nguyên, tháng 7/2019


TRƯỜNG ĐH KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN LÝ - LUẬT KINH TẾ

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH

Giảng viên hướng dẫn : Th.S TRẦN THỊ KIM ANH
Sinh viên thực hiện:

BẾ THỊ NHUNG

Lớp: TN17 – LKT - LTCĐLS



Thái Nguyên, tháng 7/2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ..................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................iv
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1
2.1. Mục tiêu chung...................................................................................................1
2.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
4.1. Cơ sở phương pháp luận.....................................................................................2
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể...................................................................2
5. Kết cấu của báo cáo thực tập.................................................................................3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH.................................................................................4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh................................................................................................................. 4
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh. 4
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Dầu khí Hà Anh.........................................................................................................4
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.......................................................................5
1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.........5
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh..........5
1.2.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ

Dầu khí Hà Anh.........................................................................................................6
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.....6
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh............................................................................................................................ 6
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban...........................................7
1.3.2.1. Hội đồng quản trị..........................................................................................7
1.3.2.2. Ban giám đốc công ty...................................................................................8
1.3.2.3. Các phòng ban..............................................................................................8
1.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh....................................................................................................................... 9
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh giai đoạn 2016 – 2018...........................................................................11
PHẦN 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BHXH BẮT
BUỘC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH
................................................................................................................................. 13
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt buộc.......13
2.1.1. Đối tượng áp dụng.........................................................................................13
2.1.2. Các chế độ bảo hiểm bắt buộc.......................................................................14
2.1.2.1.Chế độ ốm đau.............................................................................................14
2.1.2.2. Chế độ thai sản............................................................................................17

i


2.1.2.3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp................................................21
2.1.2.4. Chế độ hưu trí.............................................................................................24
2.1.2.5. Chế độ tử tuất..............................................................................................31
2.1.3. Quỹ BHXH bắt buộc......................................................................................34
2.1.3.1. Các nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội................................................34
2.1.3.2. Các quỹ thành phần của quỹ bảo hiểm xã hội.............................................34

2.1.3.3. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội......................................................................34
2.1.3.4. Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc.............................................................................................................35
2.1.3.5. Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động....................36
2.1.4. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH......................................36
2.1.4.1. Đối với NLĐ...............................................................................................36
2.1.4.2. Đối với người sử dụng lao động.................................................................37
2.1.4.3. Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội................................................................37
2.2. Thực tiễn thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Dầu khí Hà Anh.......................................................................................................38
2.2.1. Tình hình chung thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.........................................................................................38
2.2.1.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Dầu khí Hà Anh..................................................................................................38
2.2.1.2. Tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Dầu khí Hà Anh..................................................................................................39
2.2.2. Tình hình cấp sổ BHXH................................................................................45
2.2.3. Tình hình thu, nộp BHXH.............................................................................46
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.........................................................................................47
2.3.1. Một số kết quả đạt được.................................................................................47
2.3.2. Một số tồn tại cần khắc phục.........................................................................48
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THỰC HIỆN BHXH BẮT BUỘC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH.........50
3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.........................................................................................53
3.2.1. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH bắt buộc trong doanh
nghiệp......................................................................................................................53

3.2.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy thực hiện công tác BHXH bắt buộc......54
3.2.3. Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thực hiện
bảo hiểm xã hội.......................................................................................................56
KẾT LUẬN.............................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh................................................................................................................................ 7
Bảng 1.1: Đội ngũ cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh năm 2018........................................................................................................10
Bảng 1.2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ...........................................11
Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh giai đoạn 2016-2018.......................................................................................12
Bảng 2.1: Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh giai đoạn 2016-2018.....................................................39
Bảng 2.2. Thống kê tình hình chi trả chế độ ốm đau giai đoạn 2016-2018..................41
Bảng 2.3. Thống kê tình hình chi trả chế độ thai sản giai đoạn 2016-2018..................43
Bảng 2.4. Thống kê tình hình chi trả trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp giai
đoạn 2016-2018...........................................................................................................44
Bảng 2.5. Tình hình cấp sổ BHXH cho người lao động giai đoạn 2016-2018 của
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.............................................45
Bảng 2.6. Thống kê tình hình thu nộp BHXH giai đoạn 2016-2018 của Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.................................................................46

iii



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
CBNV: Cán bộ nhân viên
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta, được quy
định trong Hiến pháp, trong các văn kiện của Đảng và không ngừng được bổ sung,
hoàn thiện nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần
ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ trong các trường hợp luật định.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
BHXH càng trở nên quan trọng trong việc góp phần đảm bảo công bằng xã hội và
phát triển xã hội một cách bền vững
Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện BHXH đã bộc lộ nhiều yếu kém. Các đơn vị
doanh nghiệp tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc
BHXH là qưyền lợi và nghĩa vụ của chính họ và người lao động của họ. Do vậy họ
tham gia chưa tự giác và chưa đầy đủ, thực hiện BHXH còn chưa phổ biến, đồng
đều nên kết quả còn rất hạn chế. Thực tiễn đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải
thiện tình hình này, tạo cở sở thực hiện chích sách BHXH ngày càng tốt hơn. Là
một trong những doanh nghiệp phân phối điều hòa không khí hàng đầu Việt Nam,
được thành lập từ năm 2001, Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà

Anh đã thực hiện đầy đủ BHXH cho người lao đông tại doanh nghiệp mình. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện còn có nhiều vướng mắc cũng như còn tồn tại nhiều
hạn chế. Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình này nên em
đã chọn đề tài “Thực tiễn thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh” làm để tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc và
thực tiễn thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh đề tài đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
và nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.
1


2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu khái quát về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh;
+ Phân tích quy định của pháp luật về thực hiện BHXH bắt buộc;
+ Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh;
+ Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về BHXH bắt
buộc và nâng cao hiệu quả của việc thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Dầu khí Hà Anh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung pháp luật về BHXH bắt
buộc và thực tiễn tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.

+ Không gian: Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.
+ Thời gian: Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài trong giai đoạn
2016- 2018.
4. Phương phap nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
+ Báo cáo sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu.
+ Báo cáo cũng sử dụng phương pháp tiếp cận về sự vận động và sự phát
triển của nền kinh tế thị trường trong điều kiện mới trên cơ sở vận dụng phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chế độ lao động.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh, thu thập từ website của công ty, từ internet, từ các tài liệu liên quan đến
BHXH bắt buộc…
2


+ Dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông qua nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Phương pháp thống kê: phân tích số liệu của công ty từ các báo cáo liên
quan đến BHXH bắt buộc giai đoạn 2016 – 2018.
+ Phương pháp phân tích: qua số liệu đã thu thập được để phân tích tình hình
thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh.
5. Kết cấu của bao cao thực tập
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của báo cáo thực
tập tốt nghiệp gồm 3 phần:

- Phần I. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh;
- Phần II. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về BHXH bắt buộc tại
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh;
- Phần III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật về thực hiện BHXH bắt buộc tại Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh.

3


PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ DẦU KHÍ HÀ ANH
1.1. Lịch sử hình thành và phat triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh
1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh
Tên công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU

Tên giao dịch

KHÍ HÀ ANH
: HA ANH TRADING SERVICES OIL AND GAS JOINT

Tên viết tắt
Giám đốc
Địa chỉ trụ sở theo


STOCK COMPANY
: HA ANH TSO., JSC
: Lê Thuý Hà
: Số 33/376 Đường Bưởi-P. Vĩnh Phúc, Q. Ba Đình, Hà Nội

ĐKKD
Địa chỉ văn phòng

: Tầng 3 tòa nhà N07 B3 Duy Tân, Dịch Vọng, Cầu Giấy,

giao dịch Công ty
Giấy phép đăng ký

Hà Nội
: 0102919716 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp

kinh doanh số
Mã số thuế
: 0102919716
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh
Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh là tổ chức kinh doanh
thương mại xăng dầu, gas, khí hoá lỏng, các chất phụ gia xăng dầu, máy móc, vật tư
phục vụ kinh doanh xăng dầu, đồng thời cung cấp các thiết bị, vật tư cho các nhà
máy Nhiệt điện như dây Cáp điện, Ôtô và máy công trình, spare-parts.. với phương
châm: “Sự thành công của Quý khách là niềm hạnh phúc của chúng tôi”.
Từ năm 2008 đến nay, Công ty chúng tôi đã bảo đảm thành công cho các gói
thầu cung cấp Dầu mỡ nhờn công nghiệp, nhiên liệu đốt lò (FO 3,5%S) cho các Nhà
máy như: Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng, Nhà máy Nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà

máy Nhiệt điện Cẩm Phả, Nhà máy nhiệt điện Mạo Khê, Nhà máy nhiệt điện Cao
Ngạn, Nhà máy nhiệt điện Mông Dương,... với khối lượng trên 190 nghìn tấn dầu
Mazút (FO), 18 nghìn m3 dầu Diesel (DO), 1.900 tấn Dầu mỡ nhờn công nghiệp và
4


các loại dây cáp điện, vật tư, thiết bị thay thế cho các nhà máy nhiệt điện. Đặc biệt,
hiện nay Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Dầu khí Hà Anh đang là nhà cung
cấp hàng đầu cho cho một số công ty, dự án tiếng tăm như: Văn phòng dự án nhà
máy nhiệt điện Hải Phòng – tổng cty điện khí Đông Phương Trung Quốc và nhà
máy nhiệt điện Cẩm Phả - công ty Tnhh Harbin Trung Quốc, văn phòng dự án nhà
máy nhiệt điện Quảng Ninh - tổng công ty điện khí Thượng Hải Trung Quốc, công
ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh, công ty cổ phần nhiệt điện Hải Phòng, văn
phòng điều hành dự án nhà máy nhiệt điện Mạo Khê - Công Ty Tnhh cổ phần điện
lực kaidi Vũ Hán, công ty nhiệt điện Đông Triều – Vinacomin – chi nhánh tổng ty
điện lực – Vinacomin, công ty cổ phần xi măng Hạ Long, dự án nhà máy nhiệt điện
Mông Dương, thầu chính thiết kế xây dựng lắp đặt kết cấu công trình nhà máy nhiệt
điện Mông Dương tại quảng ninh… Công ty luôn đảm bảo tất cả các chỉ tiêu về
chất lượng, số lượng cũng như tiến độ cấp hàng. Kim chỉ nam của chúng tôi là:
“Người bạn đồng hành của các nhà máy”
Công ty chúng tôi được trang bị đầy đủ các phương tiện vận chuyển dầu
mazút (FO), Diesel (DO) như Sà lan (S1) với dung tích 500-600 tấn, xe Xitec
chuyên dụng, xe tải vận chuyển dầu mỡ nhờn, … đảm bảo vệ sinh môi trường, an
toàn phòng chống cháy nổ. Cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, dày dặn
kinh nghiệm, hoạt động với tinh thần trách nhiệm cao, làm việc 24/24 giờ kể cả
ngày lễ và chủ nhật để phục vụ cho Khách hàng. Công ty Cổ phần Thương mại dịch
vụ Dầu khí Hà Anh hiện là Tổng đại lý, nhà phân phối chính thức của nhiều hãng
dầu mỡ nhờn (Castrol BP), (Shell) và đầu mối nhập khẩu xăng dầu trên toàn quốc.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công
ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh

1.2.1. Chức năng của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh
Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh là tổ chức kinh doanh
thương mại xăng dầu, gas, khí hoá lỏng và các chất phụ gia xăng dầu, máy móc, vật
tư phục vụ kinh doanh xăng dầu. Mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu
theo hướng đa ngành nghề; đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, dịch vụ trên
nguyên tắc cơ bản: Lấy kinh doanh nhiên liệu, dầu, mỡ nhờn công nghiệp làm trục
5


chính, bán lẻ xăng dầu làm trọng tâm.
1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh
Với mỗi một doanh nghiệp kinh doanh nói chung và Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh nói riêng thì hoạt động kinh doanh là đem lại
lợi nhuận cao nhất. Vì thế công ty luôn luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng
mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Công ty luôn chú trọng đến huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư vào kinh doanh.
- Khai thác tối đa thị trường trong nước.
- Giải quyết tốt các nguồn phân phối và phân phối thu nhập trong công ty.
- Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình
đẳng, đôi bên cùng có lợi.
- Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Bảo toàn tăng trưởng vốn và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương nơi công ty hoạt
động.
1.2.3. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương
mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh

Công ty cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh là tổ chức kinh doanh
thương mại xăng dầu, gas, khí hoá lỏng, các chất phụ gia xăng dầu, máy móc, vật tư
phục vụ kinh doanh xăng dầu đồng thời cung cấp các thiết bị cho các nhà máy như
dây Cáp điện, Ôtô và máy công trình,.. Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ dầu
khí Hà Anh mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu theo hướng đa ngành
nghề; đa dạng hoá các loại hình kinh doanh, dịch vụ trên nguyên tắc cơ bản: Lấy
kinh doanh nhiên liệu, dầu, mỡ nhờn công nghiệp làm trục chính.
Hiện nay Công ty phát triển kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu là: Ngành nhiên
liệu, xăng, dầu, mỡ nhờn công nghiệp, vận tải, tiêu dùng và các thiết bị, vật tư cho
các nhà máy. Song song với việc đảm bảo cung cấp nhiên liệu dầu đốt và dầu mỡ
nhờn công nghiệp, công ty Cổ phần thương mại dịch vụ dầu khí Hà Anh còn cung
6


cấp các loại dây cáp điện, vật tư, thiết bị thay thế cho các nhà máy nhiệt điện.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Dầu khí Hà Anh
Đội ngũ nhân viên của Hà Anh đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên
môn cao và thái độ làm việc nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của
công việc đã không ngừng đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công
hơn. Trong đó trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90%
Mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

(Nguồn: Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh)
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí
Hà Anh
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của cac bộ phận phòng ban
1.3.2.1. Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan điều hành công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt công ty quyết định những vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của công ty.
Cụ thể:
+ Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hằng
năm của công ty.
+ Quyết định phương án và dự án đầu tư.
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ.
+ Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc hoặc người quản lý trong

7


điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ công ty.
+ Và các chức năng nhiệm vụ khác theo luật định.
1.3.2.2. Ban giám đốc công ty
Ban Giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Ban Giám đốc có nhiệm
vụ tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, nghị quyết của đại hội đồng cổ đông,
điều lệ công ty và tuân thủ pháp luật.
1.3.2.3. Các phòng ban
- Phòng kinh doanh:
• Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty; quản lý và điều hành toàn bộ các dự
án của Công ty.
• Quản lý, xây dựng các định mức, chỉ tiêu kinh doanh đối với các bộ phận
kinh doanh của công ty;
• Tổ chức thực hiện đầu tư mới tài sản cố định và xây dựng cơ bản;
• Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng, đại tu, nâng cấp kỹ thuật các phương
tiện và tài sản cố định;
• Quản lý kỹ thuật hàng hóa, kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, thiết

bị...
• Phối hợp với Phòng Kế toán lập tiến độ nhu cầu vốn các dự án, đề xuất cho
Ban Tổng Giám đốc Công ty xét duyệt, thanh toán theo tiến độ các dự án.
• Lưu trữ hồ sơ, chứng từ, tài liệu có liên quan đến các dự án của Công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện nhiệm vụ:
• Xây dựng kế họach tài chính, đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu tư của công ty;
• Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động tài chính của công ty;
• Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế họach tài chính theo đúng qui định
công ty và nhà nước;
• Tổ chức kiểm tra, đánh giá các báo cáo quyết toán, kiểm toán, tuân thủ về
qui định, qui chế hiện hành của công ty.
8


- Phòng nhân sự:
• Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về quản lý nhân sự;
• Giám sát và đánh giá công tác quản trị nhân sự của công ty;
• Tổ chức tuyển dụng nhân sự phục vụ cho yêu cầu phát triển của Công ty.
- Đội xe, tàu:
• Chịu trách nhiệm vận chuyển và đảm bảo công tác vận tải hàng hoá của
Công ty, phục vụ cho hoạt động kinh doanh;
• Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty.
1.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Dầu khí Hà Anh
Số lượng lao động tại Công ty lên đến hơn 40 người làm việc tại các vị trí và
chức năng khác nhau. Nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh đều có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học trong các nghành Kỹ thuật,
điện máy, tài chính kế toán, kinh tế,... Các nhân viên của Công ty Cổ phần Thương

mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh luôn được đưa đi đào tạo nâng cao trình độ để đáp
ứng tốt với sự thay đổi của thị trường, của khoa học công nghệ. Với đội ngũ cán bộ
trình độ cao và phong cách làm việc chuyên nghiệp Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.
Số lượng đội ngũ công nhân viên của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ
Dầu khí Hà Anh được thể hiện qua bảng số liệu sau:

9


Bảng 1.1: Đội ngũ can bộ nhân viên Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh năm 2018
Đơn vị tính: người
- Ban lãnh đạo (HĐQT và Ban giám đốc)
- Phòng kế toán
- Phòng nhân sự
- Phòng kinh doanh
- Đội xe, tàu
Tổng

Số lượng
Nam
Nữ
5
4
1
5
1
4
3

1
2
10
8
2
22
21
1
45
35
10
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Phần lớn các khách hàng khi đến giao dịch với doanh nghiệp đều mong
muốn nhân viên giao dịch phải có trình độ chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn, năng
động, nhiệt tình, niềm nở và có thái độ lịch thiệp.Vì khách hàng sẽ cảm thấy mình
được thật sự quan tâm và thoải mái hơn khi giao dịch với những người nhiệt tình và
có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp. Họ cũng sẽ thấy an toàn, tin tưởng hơn khi
nhân viên là những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có sự nhanh nhẹn
và năng động.
Cán bộ, nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của
cán bộ nhân viên, đó cũng là những vấn đề mà khách hàng và doanh nghiệp mong
muốn nhiều nhất.
Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty còn được thống kê theo trình độ như
sau:

10



Bảng 1.2: Bảng đội ngũ nhân viên thông kê theo trình độ
Đơn vị tính: Người
Trình độ

Số lượng

Tỷ lệ

Trình độ trên Đại học

6

12,32%

Trình độ Đại học

30

66,87%

Trình độ Cao đẳng

4

9%

Trình độ Trung cấp

5


11,61%

Tổng

45

100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Qua bảng số liệu trên ta thấy chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh tương đối cao, tỷ lệ nhân viên có trình độ đại
học và trên đại học là 36 người chiếm 79,19% một tỷ lệ tương đối lớn. Còn lại là số
nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp. Sở dĩ chất lượng nhân viên tại Công ty
luôn được đảm bảo là do sự thay đổi nhân lực thường niên, công ty luôn chăm lo
kiến thức, tăng cường nâng cao trình độ cho nhân viên của mình. Công ty còn tạo
điều kiện cho nhân viên được theo học những lớp bổ túc, bổ sung kiến thức, đào tạo
tay nghề cho nhân viên thường xuyên. Đây cũng là một trong những điểm nổi trội
trong chiến lược phát triển tại Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà
Anh.
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại
Dịch vụ Dầu khí Hà Anh giai đoạn 2016 – 2018
Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh qua 10 năm xây
dựng và phát triển đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế. Với
quyết tâm hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ được giao, kết quả kinh doanh của công
ty liên tục tăng qua các năm:

11



Bảng 1.3: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu
khí Hà Anh giai đoạn 2016-2018
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

1. Doanh thu

318.885

538.296

438.659

2. Lợi nhuận trước thuế

12.973

7.027

5.995

3. Lợi nhuận sau thuế

7.281


5.621

4.796

(Nguồn: Báo cáo tài chính giai đoạn 2016-2018)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình kết quản kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh tăng trưởng chưa ổn định qua từng năm.
Năm 2017, doanh thu tăng từ 318.885 triệu đồng lên đến 538.296 triệu đồng, với tỷ
lệ tăng là 69% nhưng doanh thu năm 2018 lại giảm so với năm 2018, chỉ đạt
438.659 triệu đồng, giảm 19% so với năm 2017. Nguyên nhân là năm 2017, Công
ty thắng một số dự án thầu cho các công ty lớn, nhưng năm 2018 lại bị mất một số
khách hàng lâu năm cho các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế của công ty đang có dấu hiệu sụt giảm qua
từng năm, cụ thể năm 2017 và năm 2018 lợi nhuận sau thuế giảm lần lượt là 23% và
15%, đây cũng là tín hiệu đáng báo động về tình hình kinh doanh của công ty trong
3 năm gần đây. Mặc dù vậy, với những chính sách bán hàng mới và hiện đại, Công
ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Dầu khí Hà Anh vẫn sẽ tiếp tục khẳng định vị trí
và uy tín của mình.

12


PHẦN 2
THỰC TIỄN THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BHXH BẮT
BUỘC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ DẦU KHÍ
HÀ ANH
2.1. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội bắt
buộc
2.1.1. Đối tượng áp dụng

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định rằng, bảo hiểm xã hội Việt Nam
không phân biệt người lao động là công dân Việt Nam hay công dân nước ngoài,
đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
- Người lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
13


+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài:

Người làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động/chứng chỉ hành
nghề/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Cũng tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, pháp luật định rõ 05 nhóm
người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác;
- Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Tổng quan có thể thấy, với mục đích tương trợ, bảo vệ lẫn nhau giữa các
thành phần trong xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc bao phủ hầu khắp các đối tượng
người lao động và người sử dụng lao động trong xã hội. Trường hợp các đối tượng
này trốn đóng, chậm đóng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật..
2.1.2. Các chế độ bảo hiểm bắt buộc
Về nguyên tắc BHXH phải đảm bảo an toàn kinh tế cho mọi người lao động
trong mọi trường hợp giảm hoặc mất khả năng lao động. Tuy nhiên, tùy theo điều
kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia mà trong từng giai đoạn các chế độ BHXH
được quy định khác nhau. Luật Bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Luật bảo hiểm xã hội thì chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Chế độ ốm đau;
- Chế độ thai sản;
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Chế độ hưu trí;
- Chế độ tử tuất.

2.1.2.1.Chế độ ốm đau
14



Chế độ bảo hiểm ốm đau là nhằm để người lao động chữa trị bệnh tật và bù
đắp một phần thu nhập mất đi do ốm đau phải nghỉ việc không có lương
 Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
 Những trường hợp được hưởng trợ cấp ốm đau

- Người lao động nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn rủi ro mà có xác nhận của tổ
chức y tế do Bộ Y tế quy định thì được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau. Trường hợp
người lao động nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc dùng chất ma
túy thì không được hưởng trợ cấp ốm đau.
- Người lao động có con thứ nhất, thứ hai (kể cả con nuôi theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình) dưới 7 tuổi bị ốm đau, nếu có yêu cầu của tổ chức y tế phải
nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cũng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
- Người lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa dân số như: đặt vòng,
nạo hút thai, thắt ống dẫn tinh . . . thì cũng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Thời gian tối đa được hưởng và mức hưởng trợ cấp ốm đau
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động

theo của Luật BHXH tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
- NLĐ làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng thời gian nghỉ:
 30 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
15


 40 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới
30 năm;
 60 ngày trong 1 năm, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
 Riêng đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp
khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng:
 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm;
 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
 Mức hưởng chế độ là 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội của tháng trước khi nghỉ việc đối với NLĐ làm việc trong điều kiện thường.
- Đối với NLĐ bị mắc bệnh cần điều trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế ban
hành thì thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa là 180 ngày trong một năm, không
phân biệt thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhiều hay ít. Trường hợp này, mức trợ cấp là
75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc.
- Trường hợp nếu hết hạn 180 ngày mà còn phải tiếp tục điều trị, thì thời gian
điều trị thêm được hưởng trợ cấp:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước
khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước

khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
- Người lao động có con thứ nhất, thứ hai (kể cả con nuôi theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình) dưới 7 tuổi bị ốm đau, nếu có yêu cầu của tổ chức y
tế phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cũng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội với mức trợ cấp là 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước
khi nghỉ việc. Trường hợp này, pháp luật lao động quy định thời gian tối đa được
hưởng trợ cấp như sau:
+ 20 ngày trong 1 năm, đối với con dưới 3 tuổi;

16


+ 15 ngày trong 1 năm, đối với con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.
- Người lao động thực hiện cac biện phap kế hoạch hóa dân số như: đặt
vòng, nạo hút thai, thắt ống dẫn tinh . . . thì cũng được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội với mức trợ cấp là 75% mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước
khi nghỉ việc (thời gian nghỉ việc trong trường hợp này do Bộ Y tế quy định).
2.1.2.2. Chế độ thai sản
 Đối tượng áp dụng
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp
đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo
pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan

nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương.
 Những trường hợp được hưởng trợ cấp chế độ thai sản
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong 06 trường
hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) có vợ sinh con.
17


- Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai
hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng
trước khi sinh con.
 Thời gian hưởng trợ cấp chế độ thai sản
- Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
+ Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05
lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người
mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi
lần khám thai.
+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không

kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá
thai bệnh lý
+ Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động
nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
+ Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
+ Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau
khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ
hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc
18


hưởng chế độ thai sản như sau:
 05 ngày làm việc;
 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
 Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên
thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
 Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày
làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính
trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

+ Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ
được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị
chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian; thời gian này không tính vào
thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
+ Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều
tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp
nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện mà
chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội
mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn
được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ.
+ Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh
con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
+ Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ
hằng tuần.
- Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc
hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ
19


×