Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Phát triển thị trường chứng khoán việt nam trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 140 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài: ..................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài: ........................................................................ 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của luận án: ................................................................................. 3
7. Bố cục của luận án: ............................................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ......................... 5
1.1 Một số lý luận chung về thị trường chứng khoán ............................................. 5
1.1.1 Bản chất của thị trường chứng khoán ....................................................... 5
1.1.1.1 Những quan điểm khác nhau về bản chất của thị trường chứng
khoán ............................................................................................................... 5
1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán ................................................ 8
1.1.2 Các hình thức tồn tại và chức năng của TTCK ......................................... 9
1.1.2.1 Các hình thức tồn tại của TTCK ......................................................... 9
1.1.2.2 Các chức năng cơ bản của TTCK ..................................................... 12
1.2 Những cấu thành và định hướng cơ bản quyết định sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam trong trình hội nhập quốc tế ............................... 15
1.2.1 Chứng khoán- một loại tư bản giả, hàng hóa đặc biệt- trong nền
kinh tế thị trường ............................................................................................. 16
1.2.1.1 Sự ra đời của hàng hóa chứng khoán. .............................................. 16
1.2.1.2. Các thuộc tính đặc thù của hàng hóa chứng khoán ......................... 16
1.2.1.3 Tạo lập đầy đủ các loại hình chứng khoán để phát triển và hội
nhập quốc tế cho TTCK Việt Nam ................................................................. 20
1.2.2. Cầu chứng khoán và các nhân tố thúc đẩy phát triển và hội nhập TTCK ...... 23
1.2.2.1 Cầu chứng khoán trên thị trường. ..................................................... 23



1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng và tác động đến sự phát triển và hội
nhập của TTCK từ phía cầu. ......................................................................... 25
1.2.3 Cung chứng khoán và các nhân tố thúc đẩy phát triển và hội nhập
của TTCK nước ta ............................................................................................. 26
1.2.3.1 Cung chứng khoán và các đặc điểm .................................................. 26
1.2.3.2 Các nhân tố cơ bản thúc đẩy nguồn cung nhằm phát triển và
hội nhập của thị trường chứng khoán Việt Nam. ......................................... 28
1.2.4 Sự xác lập giá cả trên TTCK và cơ chế quản lý của nhà nước. .............. 29
1.2.41. Sự hình thành giá trị thị trường - trục điều tiết giá cả của chứng
khoán .............................................................................................................. 29
1.2.4.2 Sự hình thành giá cả thị trường của chứng khoán ............................ 30
1.2.4.3 Điều chỉnh nhà nước trong hình thành giá cả chứng khoán trên thị
trường. ............................................................................................................ 31
1.3 Kinh nghiệm về phát triển và hội nhập TTCK của một số quốc gia
chuyển đổi tương đồng với Việt Nam .................................................................. 35
1.3.1 Kinh nghiệm tái lập thị trường chứng khoán của các quốc gia
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang kinh tế thị trường. ............. 35
1.3.1.1 Kinh nghiệm tái lập thị trường chứng khoán của Liên Bang Nga
trong điều kiện hội nhập quốc tế. .................................................................. 36
1.3.1.2 Kinh nghiệm tái lập và phát triển thị trường chứng khoán trong
điều kiện hội nhập quốc tế của Trung Quốc. ................................................ 39
1.3.2 Những bài học gợi ý cho Việt Nam về phát triển thị trường chứng
khoán trong điều kiện hội nhập quốc tế. ........................................................... 41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ ............... 43
2.1 Sự ra đời và những đặc trưng chủ yếu của thị trường chứng khoán Việt
Nam....................................................................................................................... 43
2.1.1. Sự ra đời của Thị trường chứng khoán Việt Nam ................................... 43



2.1.1.1. Tạo lập các tiền đề cho sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt
Nam ................................................................................................................ 43
2.1.1.2. Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và các thành
tựu trong 7 năm tồn tại và hoạt động của nó. ............................................... 48
2.1.2 Những đặc trưng chủ yếu của Thị trường chứng khoán Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế ....................................................................... 49
2.1.2.1 Lần đầu tiên xuất hiện dưới tác động của nhà nước nên cơ sở
hạ tầng kinh tế- xã hội của thị trường chứng khoán chưa hoàn thiện .......... 49
2.1.2.2 Việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam phải đối diện với
những cơ hội và thách thức to lớn của hội nhập kinh tế. .............................. 51
2.2 Thực trạng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong những
năm đầu thế kỷ XXI.............................................................................................. 52
2.2.1. Thực trạng nguồn cung cho Thị trường chứng khoán từ khi thành
lập đến đầu năm 2007 ở Việt Nam .................................................................... 53
2.2.1.1. Tạo lập nguồn cung chứng khoán cho thị trường thông qua cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam. ...................................... 54
2.2.1.2 Thực trạng nguồn cung chứng khoán cho thị trường từ phát
hành các chứng chỉ có giá của chính phủ và quĩ của các loại công ty. ........ 64
2.2.2 Thực trạng cầu và sự biến động giá cả trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ............................................................................................................ 68
2.2.2.1 Thực trạng cầu trên thị trường chứng khoán Việt Nam 7 năm kể
từ khi ra đời ................................................................................................... 69
2.2.2.2 Sự biến động giá cả trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai
đoạn từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2007. ..................................................... 72
2.2.2.3 Đầu cơ và rủi ro là các nhân tố tác động mạnh vào cung- cầu
và hình thành giá cả trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 81
2.2.3 Thực trạng tổ chức- quản lý nhà nước đối với thị trường chứng
khoán Việt Nam ................................................................................................. 83



Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ. .................................................................................................. 92
3.1 Triển vọng và phương hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế.................................................................. 92
3.1.1 Triển vọng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam ........................ 92
3.1.2 Phương hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong
điều kiện hội nhập quốc tế. ............................................................................... 95
3.1.2.1 Phương hướng thứ nhất là củng cố và phát triển vững chắc
nguồn cung chứng khoán: ............................................................................. 95
3.1.2.2 Phương hướng thứ hai là kích thích , khơi dậy và nâng cao khối
cầu chứng khoán trong và ngoài nước .......................................................... 96
3.1.2.3 Phương hướng thứ ba là hoàn thiện hệ thống tổ chức – quản lý
thị trường chứng khoán của nhà nước. ......................................................... 97
3.1.2.4 Phương hướng thứ tư là đẩy nhanh tiến trình hội nhập thị
trường chứng khoán Việt Nam vào thị trường tài chính quốc tế để phát
triển ................................................................................................................ 99
3.2 Các giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam trong điều
kiện hội nhập quốc tế .......................................................................................... 100
3.2.1 Những giải pháp tác động tới việc hoàn thiện thể chế của thị
trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................ 100
3.2.1.1 Giải pháp về hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK ......................... 100
3.2.1.2 Nâng cao vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước đối với TTCK ........ 101
3.2.1.3 Nâng cao và mở rộng vai trò tác nghiệp của các trung tâm giao
dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán và trung tâm lưu ký chứng
khoán ........................................................................................................... 102
3.2.1.4 Giải pháp về đào tạo, nghiên cứu, tuyên truyền ............................. 103


3.2.2 Nhóm giải pháp tác động tới điều tiết quan hệ cung- cầu của thị

trường chứng khoán Việt Nam ........................................................................ 103
3.2.2.1 Tăng cung chứng khoán cho thị trường cả về số lượng, chất
lượng ............................................................................................................ 104
3.2.2.2 Thực hiên các biên pháp kích cầu trên thị trường chứng khoán .... 105
3.2.3 Nhóm giải pháp thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của thị trường
chứng khoán Việt Nam .................................................................................... 106
3.2.3.1 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính quốc gia bền
vững và có hiệu quả. .................................................................................... 106
3.2.3.2 Hoạch đinh một lộ trình hội nhập phù hợp. ................................... 106
3.2.3.3 Xác lập một hệ thống chính sách điều tiết vĩ mô đối với lĩnh vực
tài chính linh hoạt và hiệu quả. ................................................................... 107
3.2.3.5 Áp dụng các chuẩn mực về quản trị công ty cho các doanh
nghiệp .......................................................................................................... 108
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 1099


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
APEC
ASEAN

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Asia Pacific Economic

Diễn đàn hợp tác Kinh tế Châu Á-

Cooperation


Thái Bình Dƣơng

Association of Southeast Asia

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

Nations
CP

Cổ phiếu

CPH

Cổ phần hóa

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTNY

Công ty niêm yết

CTQLQ

Công ty quản lý quỹ

CTCP


Công ty cổ phần

CTĐTCK

Công ty đầu tƣ chứng khoán

CTTNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp

FII


Foreign Indirect Invenstment

Đầu tƣ gián tiếp

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IPO

Initial Public Offering

phát hành cổ phiếu ra công chúng lần
đầu

IOSCO

International Organization Of
Securities Commission

Hiệp hội Ủy ban chứng khoán quốc tế


KTTT

Kinh tế thị trƣờng

KHCN


Khoa học- Công nghệ

LKCK

Lƣu ký chứng khoán

NĐT

Nhà đầu tƣ

NĐTNN

Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

NYSE

New York Stock Exchange


Sở giao dịch chứng khoán New York

MNCs

Multinational Corporations

Công ty đa quốc gia

QĐT

Quỹ đầu tƣ

QĐTNN

Quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán.
The Securities Research and

Trung tâm Nghiên cứu khoa học và

Training Center

Đào tạo chứng khoán

SGX


Singapore Exchange Ltd

Sở Giao dịch chứng khoán Singapore

OTC

Over the counter

Thị trƣờng giao dịch phi tập trung

SRTC

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

TTGDTT

Thị trƣờng giao dịch tập trung

TTLKCK

Trung tâm lƣu ký chứng khoán

TCT

Tổng công ty

TCTNN


Tổng công ty nhà nƣớc

TCGSĐL

Tổ chức giám sát trung gian độc lập


TNC

Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

SCIC

State Capital Invesment

Tổng công ty Đầu tƣ và Kinh doanh

Corporations

vốn nhà nƣớc

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

Trung tâm giao dịch chứng khoán
Thị trƣờng giao dịch tập trung

TTGDTT
WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 : Cấu trúc hình thức của TTCK hiện đại ...................................................13
Sơ đồ 2.1 : Mô phỏng Cơ cấu tổ chức- Quản lý thị trƣờng chứng khoán lấy
UBCKNN làm Trung tâm của Việt Nam. .................................................................75

BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lƣợng CPH các DNNN thời kỳ 1992-2004.........................................55
Bảng 2.2: Quy mô khối cung chứng khoán qua quy mô tài chính của các CTNY
trên TTGDCK. TP Hồ Chí Minh ...............................................................................57
Bảng 2.3: Kế hoạch CPH các DNNN Việt Nam thời kỳ 2006 – 2010......................59
Bảng 2.4: Tỷ trọng vốn nhà nƣớc/ tổng nguồn vốn ở một số tập đoàn và TCT 91
năm 2005 ....................................................................................................................60
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các tập đoàn và TCT 91
điển hình giai đoạn 2001- 2005 .................................................................................60
Bảng 2.6: Hoạt động đấu thầu TPCK tại TTGDCKHN năm 2005 ..................................... 65
Bảng 2.7: Hoạt động đấu thầu TTCP tại TTGDCKHN năm 2006 ..........................66
Bảng 2. 8: Giá cả giao dịch của một số cổ phiếu trên thị trƣờng OTC .....................72
Bảng 2. 9: Những đỉnh điểm biến động của Vn-Index Việt Nam .............................79

Bảng 2.10: Chỉ số P/E của 10 mã chứng khoán điển hình ........................................81

ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Biểu diễn sự biến động của chỉ số và khối lƣợng giao dịch cổ phiếu trên
Hastc ( từ 1/1/2006 đế29/12/2007)............................................................................75
Đồ thị 2.2 : Biến động của Vn-Index trong 1 năm (22/6/2006-22/7/2007)...............78
Đồthị 2.3 Sự biến động của chỉ số Vn-Index và Hastc-Index (2001- 2007).............79


DANH SÁCH PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
CÁC CAM KẾT TRONG HĐTM VIỆT NAM- HOA KỲVỀ CHỨNG
KHOÁN VÀ TTCK
PHỤ LỤC 2:
NỘI DUNG HỢP TÁC TRONG KHUÔN KHỔ ASEAN+3

PHỤ LỤC 3:
CHƢƠNG TRÌNH CÔNG TÁC VỀ HỢP TÁC TÀI CHÍNH ASEAN

giai đoạn 1999-2004

PHỤ LỤC 4
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
PHỤ LỤC 5:
DANH SÁCH CÁC CÔN G TY NIÊM YẾT TRÊN TTGD TP. Hồ Chí Minh


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:
Hai mƣơi năm chuyển từ kinh tế tập trung bao cấp sang nền KTTT xã hội chủ

nghĩa, thị trƣờng hàng hóa , dịch vụ ở nƣớc ta về cơ bản đã đƣợc hình thành và
bƣớc đầu phát triển. Song riêng đối với thị trƣờng tài chính, đặc biệt là thị trƣờng
chứng khoán (TTCK) vẫn còn ở trạng thái sơ khai. Từ khi hình thành vào năm
2000, bên cạnh những sự thành công, TTCK vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc
phục, đặc biệt trong việc xây dựng một lộ trình để hội nhập với thị trƣờng khu vực
và thế giới. Một lộ trình hội nhập hợp lý sẽ là đòn bẩy hữu hiệu để phát triển thị
trƣờng vốn nói chung và TTCK nói riêng. Việc trở thành thành viên chính thức của
WTO vào ngày 7 tháng 11 năm 2006 giúp chúng ta tranh thủ nguồn vốn, kỹ thuật,
công nghệ của các quốc gia tiên tiến để phát triển kinh tế, thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn liền với phát triển kinh tế
tri thức. Nhƣng quá trình hội nhập này cũng đặt ra những thách thức đối với nền
kinh tế nói chung và TTCK nói riêng, cần phải đƣợc phân tích và nghiên cứu thấu
đáo trong điều kiện TTCK Việt Nam còn non trẻ so với thị trƣờng của các nƣớc
khác. Với ý nghĩa đó tác giả chọn " Phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
trong điều kiện hội nhập quốc tế” làm đề tài luận án thạc sĩ chuyên ngành KTCT.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Đã có rất nhiều đề tài và công trình nghiên cứu về TTCK và hội nhập của
TTCK Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới nhƣ:
Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (2006), Gia nhập WTO, cơ hội thách thức và hành động của chúng ta, Báo Nhân Dân.
Bộ Tài chính, UBCKNN (2005), Chương trình hành động của Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước để phát triển thị trường chứng khoán năm 2005.
- Bộ Tài chính, UBCKNN (1999), Đề tài cấp bộ , Những vấn đề cơ bản trong
việc hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Bộ Tài chính, UBCKNN (2005), Hội nghị tổng kết công tác năm 2005,
phương hướng năm 2006 và hội nghị công chức, viên chức UBCKNN ,
- Bộ Tài chính, UBCKNN (1997), Một số vấn đề về phát triển cơ sở hạ tầng
và quản lý TTCK.
- Bộ Tài chính, UBCKNN (1999), Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam - Mô

1



hình tổ chức , quản lý và giám sát.
- Bộ ngoại giao, Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế của Việt Nam, NXB
Chính trị quốc gia.
- Bob Waner, Sự hội nhập về kinh tế và chiến lược phát triển của Việt Nam.
Viện chiến lƣợc phát triển và UNDP.
- Bùi Huy Khoát, Thúc đẩy quan hệ thương mại- đầu tư giữa liên minh Châu
Âu- Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX, Trung tâm KHXH& Nhân văn Quốc
gia, Trung tâm Nghiên cứu Châu Âu, NXB khoa học xã hội.
- Nguyễn Sơn (1998) , Lựa chọn mô hình và các bước đi thích hợp để thành
lập TTCK ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế.
- Trần Đắc Sinh (1999), Các giải pháp xây dựng và phát triển TTCK ở Việt
Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế..
Thứ trƣởng Bộ Thƣơng mại Lƣơng Văn Tự, (2006), Tiến trình gia nhập WTO,
cơ hội và thách thức đối với nước ta, Vietnamnet.
- Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế , Việt Nam và các tổ chức kinh tế
quốc tế, NXB Chính trị quốc gia.
Tuy nhiên các công trình và đề tài trên chỉ nghiên cứu sự ra đời, điều kiện
phát triển hoặc các mặt riêng rẽ trong quá trình hội nhập của TTCK Việt Nam.
Chƣa có đề tài nào nghiên cứu tƣơng đối toàn diện về xu thế phát triển của quá
trình hội nhập của TTCK nƣớc ta, đặc biệt tiếp cận dƣới giác độ Kinh tế chính trị.
Do đó đề tài này không trùng lặp hoàn toàn với các đề tài trƣớc đây, nhất là khi
nƣớc ta vừa mới gia nhập WTO ( 7/11/2006).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích:
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TTCK trong điều kiện hội nhập
của nền KTTT nƣớc ta vào nền kinh tế khu vực và thế giới, cũng nhƣ chỉ rõ tính
đặc thù trong phát triển TTCK trong điều kiện hội nhập nền kinh tế Việt Nam.
- Nhiệm vụ:

+ Khái quát những nét cơ bản về TTCK và đặc thù phát triển của nó trong
điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động của TTCK Việt Nam theo lộ trình thực hiện
các cam kết với các nƣớc và cam kết gia nhập WTO.
+ Đề xuất một số phƣơng hƣớng và giải pháp đảm bảo sự phát triển bền vững

2


của TTCK Việt Nam, tận dụng những ƣu thế của Việt Nam để thúc đẩy TTCK Việt
Nam trong hội nhập quốc tế đạt kết quả tích cực .
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng:
Luận án chỉ đi vào nghiên cứu khái quát về lý luận và thực tiễn về đặc thù
phát triển TTCK trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận án không đi sâu vào các
vấn đề kỹ thuật và nghiệp vụ cụ thể của TTCK. Tuy nhiên do TTCK là một hệ
thống gắn bó với quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, nên luận án có khảo sát mối
quan hệ này.
- Phạm vi:
+Luận án nghiên cứu quá trình phát triển của TTCK Việt Nam từ giai đoạn
hình thành vào năm 2000 trở lại đây.
+ Luận án nghiên cứu sự hội nhập tất yếu của TTCK Việt Nam dựa dựa trên
những mô hình : của các quốc gia đang phát triển trong điều kiện chuyển đổi từ cơ
chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng trong điều kiện hội nhập quốc tế.
+ Luận án nghiên cứu những cam kết hội nhập về TTCK dựa trên những cam
kết song phƣơng và đa phƣơng của Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án chủ yếu là các phƣơng pháp của kinh tế
chính trị của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong đó chú trong phƣơng pháp vận dụng của
Đảng cộng sản Việt Nam, chính sách của nhà nƣớc Việt Nam trong phát triển

TTCK. Ngoài phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học, kết hợp với lịch sử và logíc…
luận án có sử dụng một số công cụ nhƣ bảng biểu, sơ đồ thu thập dựa trên việc sử
dụng kết quả của các công trình nghiên cứu thực nghiệm thông qua việc khảo sát
thực tế tại một số sàn giao dịch chứng khoán tại Hà nội.
6. Đóng góp mới của luận án:
Thông qua quá trình nghiên cứu kết hợp cả lý luận và thực tiễn, những đóng
góp mới của luận án thể hiện ở một số điểm cơ bản sau:
- Nghiên cứu khái quát song có hệ thống về bản chất xu thế phát triển và hội
nhập của TTCK – một bộ phận của thị trƣờng tài chính quốc tế.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển của TTCK của Việt Nam trong điều kiện
hội nhập quốc tế.
- Đề xuất một lộ trình hội nhập thích hợp cho TTCK, đảm bảo sự phát triển

3


bền vững.
7. Bố cục của luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung của luận án gồm 3 chƣơng, 7 tiết.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Một số lý luận chung về thị trƣờng chứng khoán
1.1.1 Bản chất của thị trường chứng khoán
1.1.1.1 Những quan điểm khác nhau về bản chất của thị trường chứng khoán

Thị trƣờng chứng khoán (TTCK ) đã có hàng trăm năm trong phát triển kinh
tế của nhân loại, tuy vậy không phải ngƣời ta đã hiểu rõ ngay bản chất và các quy
luật chi phối sự vận động của nó. Ở Việt Nam, TTCK chỉ ra đời thực sự khi nền
KTTT XHCN bƣớc vào hoàn thiện từ năm 2000 đến nay, do đó còn nhiều nhận
thức và quan điểm khác nhau về TTCK :
Trong cuốn “ Giáo trình kinh tế chính trị Mác- Lênin” của Bộ giáo dục và Đào
tạo đƣa ra định nghĩa về TTCK nhƣ sau: “ Thị trƣờng chứng khoán là thị trƣờng
mua bán các loại chứng khoán có giá” [1,tr139]. Tiếp đó, giáo trình giải thích: Trên
thị trƣờng này, ngoài cổ phiếu và trái phiếu còn mua bán các loại chứng khoán khác
nhƣ công trái, kỳ phiếu, tín phiếu, văn tự cầm cố. Ƣu điểm của khái niệm này là
xác định rõ hàng hóa bán trên thị trƣờng, song ở khái niệm này chƣa khái quát đến
tầm bản chất của hàng hóa bán trên thị trƣờng và đặc thù của loại thị trƣờng này.
Do đó, với khái niệm nhƣ vậy chƣa thể tạo lập đƣợc cơ sở lý luận để hiểu bản chất
và các quy luật vận động của TTCK . Trong cuốn “ Giáo trình những vấn đề cơ bản
về chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán” của UBCKNN thì cho rằng : “ TTCK
thực chất là quá trình vận động của tƣ bản tiền tệ. Các chứng khoán mua bán trên
TTCK có thể đem lại thu nhập cho ngƣời nắm giữ nó sau một thời gian nhất định
và đƣợc lƣu thông trên TTCK theo giá cả thị trƣờng, do đó bề ngoài nó đƣợc coi
nhƣ là một tƣ bản hàng hóa” [27,tr46] Quan điểm này đã chỉ rõ đƣợc hai nội dung
cơ bản: 1) Thực chất của TTCK là vận động của tƣ bản tiền tệ; và 2) về hình thức
các chứng khoán lƣu thông trên thị trƣờng biểu hiện ra nhƣ một tƣ bản hàng hóa.
So với quan điểm trên, thì quan điểm này đã bao hàm đƣợc những nội dung chủ
yếu thuộc bản chất của TTCK, tức là nói rõ thực chất của sản phẩm bán trên thị
trƣờng và hình thức biểu hiện của nó. Song chƣa cho ta thấy rõ đầy đủ các yếu tố
cấu thành TTCK , qui luật chi phối sự vận động của thị trƣờng này, cho nên chƣa
tạo lập đầy đủ điều kiện để phân tích sâu hơn bản chất của TTCK . Trong cuốn

5



sách : “TTCK trong nền kinh tế chuyển đổi”, sau khi trình bày sự ra đời của chứng
khoán, TS. Nguyễn Minh Đức cho rằng: “ Không gian kinh tế mà ở đó thực hiện
việc phát hành và giao dịch những sản phẩm tài chính đặc biệt nêu trên (chứng
khoán) đƣợc gọi là thị trƣờng chứng khoán” [13,tr16]. Sau khi phân tích xong chức
năng của TTCK , tác giả đã đi đến 5 kết luận, trong đó có kết luận cho rằng “TTCK
là bộ phận tất yếu của thị trƣờng tài chính và là bộ phận quan trọng nhất của thị
trƣờng vốn; TTCK là phƣơng thức huy động , phân phối và phân phối lại các nguồn
vốn và là “ hàn thử biểu” của nền KTTT. Đồng thời, TTCK là môi trƣờng đầu tƣkinh doanh sôi động, mạo hiểm, đầy hấp dẫn và phức tạp” [13, tr32]. Nhƣ vậy, ở
tác phẩm này, TTCK đƣợc tiếp cận dƣới nhiều giác độ khác nhau: khi nó đƣợc coi
là một “ Không gian kinh tế”, Khi lại đƣợc coi là “ Phƣơng thức huy động, phân
phối và phân phối lại các nguồn vốn”… “là môi trƣờng đầu tƣ- kinh doanh”. Tất cả
các cách tiếp cận này là phù hợp khi phân tích TTCK với tƣ cách là một chuyên
ngành tài chính, song chƣa chỉ ra rõ ràng đó là những quan hệ kinh tế nảy sinh khi
nền KTTT phát triển cao. Và quan trọng hơn, nó chƣa cho ta nhận diện đƣợc đầy
đủ các bộ phận cấu thành các quan hệ có tính quy luật chi phối sự vận động của các
quan hệ đó của TTCK . Trong số các lý thuyết về thị trƣờng tài chính có giả thuyết
bƣớc đi ngẫu nhiên “ Radom walk” nổi tiếng. Theo quan niệm của giả thuyết này
thì TTCK đƣợc coi là một quá trình ngẫu nhiên, trong đó tiền bạc không tự nhiên
sinh ra và không tự mất đi mà chỉ chuyển một cách ngẫu nhiên từ ngƣời này sang
ngƣời khác dƣới áp lực của tâm lý tự phát kiểu “bầy đàn”. Trên TTCK lợi nhuận về
tay ngƣời này thì rủi ro sẽ đồng thời đến với những ngƣời khác. Quan niệm này cho
ta thấy rõ tính chất tự phát của TTCK và cũng hé mở cho ta biết động lực thúc đẩy
thị trƣờng này không phải là sự lên xuống bất thƣờng của giá cả mà chính là thực
lực và hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp mà các chứng khoán đại diện.
Tuy nhiên, quan niệm này lại không khái quát đƣợc TTCK là thị trƣờng cụ thể gì,
có những đặc thù gì và trong đó vận động của hàng hóa gì, chứa đựng những quan
hệ kinh tế gì, do đó không đủ sức khái quát để làm cơ sở phân tích mọi mặt của
TTCK .
Theo quan điểm của luận văn, TTCK là một bộ phận quan trọng của thị
trường vốn. là môi trường trong đó cho phép chuyển hóa trực tiếp từ quyền sở

hữu tư bản thành quyền sử dụng tư bản và tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa hai
quyền đó thông qua sự vận động của các chứng khoán- một loại hàng hóa tư

6


bản giả- dưới tác động của các quy luật thị trường. Sự phát triển của TTCK từ
chỗ chiếm dung lƣợng nhỏ bé đến phát triển phổ biến và chiếm dung lƣợng lớn
trong kết cấu của nền KTTT phản ánh trình độ phát triển và hoàn thiện cao của các
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ đa sở hữu.
Định nghĩa trên không chỉ khẳng định TTCK là bộ phận trọng yếu của thị
trƣờng vốn ( ngắn , trung và dài hạn), mà còn cho biết đó là một môi trƣờng kinh tế
cho phép chuyển hóa trực tiếp từ quyền sở hữu thuần túy đối với tƣ bản thành
quyền sử dụng tƣ bản và sự kết hợp hai quyền đó với nhau thông qua sự vận động
của chứng khoán, loại hàng hóa đặc biệt, dƣới tác động của các quy luật thị trƣờng.
Ẩn sau khái quát này, ngƣời ta dễ dàng nhận thấy TTCK chính là một phƣơng
thức tổ chức sản xuất kinh doanh mang tính xã hội hóa cao, cho phép một chủ thể
thị trƣờng với khối lƣợng tƣ bản không lớn cũng dễ dàng tham gia vào quá trình tái
sản xuất xã hội.
Thị trƣờng chứng khoán là một thị trƣờng đặc thù, nó là một bộ phận của thị
trƣờng vốn, trong đó sự vận động của loại hàng hóa đặc biệt- tƣ bản giả. Với tƣ
cách là thị trƣờng vốn, TTCK thuộc thị trƣờng các yếu tố sản xuất, tức là thị trƣờng
thứ cấp. Điều này cho thấy, nó bị quyết định bởi trạng thái của thị trƣờng hàng hóa
và dịch vụ. Nếu thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ phát triển sôi động thì thị trƣờng
vốn cũng tăng trƣởng mạnh. Trạng thái này gắn liền với trạng thái của thị trƣờng sơ
cấp (cấp I), nơi diễn ra việc mua bán các chứng khoán lần đầu. Ở đây, nguồn vốn
trên TTCK chảy thẳng vào các doanh nghiệp để đáp ứng về nhu cầu vốn tăng lên
do nhu cầu hàng hóa và dịch vụ tăng. Với tƣ cách là môi trƣờng vận động của các
tƣ bản giả, TTCK lại chịu tác động bởi các quy luật tâm lý do tâm lý bầy đàn tạo
sức ép lên hành vi của các NĐT. Trạng thái này gắn liền với sự vận động của thị

trƣờng thứ cấp (cấp II), nơi diễn ra việc mua bán lại các chứng khoán. Nguồn vốn ở
đây không rót thẳng vào các doanh nghiệp, thậm chí bản thân doanh nghiệp không
có nhu cầu về vốn mà nguồn tiền vẫn cứ đổ vào mua các chứng khoán của doanh
nghiệp đó, hoặc ngƣợc lại doanh nghiệp đó đang thiếu vốn để phát triển sản xuất
hoặc đổi mới máy móc thiết bị thì trên thị trƣờng ngƣời ta lại “ bán tống bán tháo”
cổ phần của nó đi. Nguồn vốn ở đây chỉ thuần túy chảy từ túi NĐT này sang NĐT
khác và không có tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Đồng thời từ đó đã tạo ra
một tầng lớp “ thực lợi” chỉ ngồi buôn bán cổ phiếu kiếm lời, mở đầu cho một thời
kỳ tách rời ngày càng xa nền kinh tế tài chính tiền tệ khỏi nền sản xuất vật chất trên

7


phạm vi toàn cầu.
1.1.1.2 Đặc điểm của thị trường chứng khoán
Thị trƣờng chứng khoán có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, nó là một định chế tài chính trực tiếp. Khác với các hình thức gián
tiếp, đầu tƣ thông qua chuyển hóa từ tƣ bản nhàn rỗi sang tƣ bản cho vay bởi các
định chế tài chính trung gian nhƣ tín dụng ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính
trung gian khác, từ đó tƣ bản sở hữu mới đƣợc chuyển hóa thành tƣ bản sử dụng. Ở
TTCK , thông qua các sàn giao dịch (SGD ) chính thức hoặc không chính thức
(OTC) vốn nhàn rỗi của dân cƣ đƣợc đầu tƣ trực tiếp vào các doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả thông qua sự đánh giá trực tiếp của các NĐT đối với doanh
nghiệp trên cơ sở công khai hóa các hoạt động của nó trên thị trƣờng và dƣới tác
động của các quy luật thị trƣờng. Qui tắc chi phối mạnh nhất đối với hành vi của
các chủ thể thị trƣờng là lợi nhuận tối đa.
Thứ hai, TTCK là nơi các NĐT luôn gắn đƣợc quyền sở hữu tƣ bản với quyền
sử dụng tƣ bản ( quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn ) mà không cần tích lũy
đƣợc nguồn vốn đủ lớn để đứng ra tổ chức sản xuất kinh doanh. Ở đây NĐT liên
tục và trực tiếp đƣa ra những quyết định đối với việc sử dụng tƣ bản của mình, tức

là anh ta nhanh chóng di chuyển tƣ bản từ lĩnh vực này, doanh nghiệp này sang lĩnh
vực và doanh nghiệp khác bằng cách mua bán các cổ phiếu của nó trên SGD. Nhƣ
vậy, TTCK là nơi tạo lập đƣợc môi trƣờng thuận lợi để tƣ bản sở hữu và tƣ bản sử
dụng gắn liền với nhau đẩy hầu hết các nhà tƣ bản ra khỏi lĩnh vực sản xuất trực
tiết để trở thành một tầng lớp thực lợi, tầng lớp chuyên ngồi “cắt cổ phiếu” thu lợi
nhuận và không cần biết sản xuất diễn ra nhƣ thế nào.
Thứ ba, trên TTCK vốn của các NĐT tuy đang bị chôn chặt lại ở máy móc
thiết bị nhà xƣởng nhƣng đƣợc tồn tại dƣới các chứng chỉ có giá, là các hình thức
cổ phiếu khác nhau đại diện cho từng phần của nó với mệnh giá nhỏ lƣu thông trên
TTCK cho phép các NĐT có thể đa dạng hóa kinh doanh, từ đó tạo nên sự linh hoạt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế, làm cho tính xã hội
hóa của tƣ bản cao hơn.
Thứ tư, TTCK là môi trƣờng tạo ra tính thanh khoản cao cho các luồng vốn
tồn tại dưới hình thái tư bản giả, nhờ đó không chỉ tạo ra tính linh hoạt trong vận
động của các luồng vốn, mà còn tạo ra sự minh bạch trong thẩm định hiệu quả hoạt
động của các luồng vốn. Do đó hấp dẫn các NĐT hơn.

8


Thứ năm, TTCK là một môi trƣờng thuận lợi, một kênh truyền dẫn năng động
có hiệu quả cho sự chuyển hóa tƣ bản từ sở hữu thuần trong tay tƣ nhân thành sở
hữu xã hội, làm cho tính xã hội hóa của tƣ bản ngày càng tăng cao. Sự ra đời của
các loại chứng chỉ có giá, đặc biệt là các cổ phiếu công ty và chúng chỉ đƣợc mua
bán trao đổi trên TTCK nhƣ những hàng hóa làm cho bản chất của CNTB đang
từng bƣớc chuyển sang mặt đối lập của mình.
1.1.2 Các hình thức tồn tại và chức năng của TTCK
1.1.2.1 Các hình thức tồn tại của TTCK
Xuất phát từ đặc điểm và cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, và từ đối tƣợng của
chuyên ngành nghiên cứu đặt ra, ta thấy TTCK có các hình thức tồn tại sau:

Thứ nhất, căn cứ vào nguồn cung chứng khoán có thể chia TTCK thành thị
trƣờng sơ cấp ( cấp I) và thị trƣờng thứ cấp ( cấp II)
-Thị trƣờng chứng khoán cấp I, là thị trƣờng nguồn cung nơi phát hành các
chứng khoán lần đầu ra lƣu thông. Ở đây các chứng khoán từ ngƣời phát hành đến
tay các chủ thể thị trƣờng lần đầu. Nguồn vốn thu đƣợc từ thị trƣờng này trực tiếp
đến tay các chủ thể phát hành để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đƣa vào tiêu
dùng cho các dịch vụ công. Chứng khoán cung ứng trên thị trƣờng cấp I đòi hỏi
phải qua hàng loạt các thao tác nghiệp vụ theo các quy trình của luật pháp quốc gia
nghiêm ngặt để bảo đảm tính “khả mại” và tính “thanh khoản” của chúng. Điều này
chỉ có thể thực hiện đƣợc nhờ các bộ phận chức năng hoạt động về chứng khoán
của nhà nƣớc nhƣ cơ quan tƣ vấn, đại lý, bảo lãnh phát hành. Nguồn cung chứng
khoán ở đây phải xuất phát từ nhu cầu về vốn của các chủ thể và phải đƣợc cân đối
với phƣơng án lƣu thông vốn khác để tránh sự cản trở lẫn nhau.
Về chủng loại chứng khoán thƣờng bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu các
chứng chỉ của các quỹ đầu tƣ.
Chứng khoán cung ứng trên thị trƣờng cấp I là tiền đề cho sự tồn tại và hoạt động
trên thị trƣờng cấp II. Thị trƣờng chứng khoán cấp II chỉ làm chức năng phân phối các
chứng khoán , do đó tuy trên TTCK cấp I có cả cung và cầu, song ngƣời ta vẫn gọi nó là
thị trƣờng nguồn cung. Sự điều tiết của nhà nƣớc ở thị trƣờng cần phải đƣợc thực hiện
chặt chẽ để tránh rủi ro dẫn đến đổ vỡ không chỉ của TTCK mà còn đẩy nền kinh tế lâm
vào khủng hoảng mà bài học lịch sử của nhiều quốc gia đã ghi nhận. Chẳng hạn “cơn
sốt vàng” ở Caliphocnia ( Mỹ) năm 1884 là ví dụ điển hình.
-Thị trƣờng chứng khoán thứ cấp (cấp II) là thị trƣờng phân phối lại các chứng

9


khoán do thị trƣờng cấp I phát hành theo nhu cầu về vốn của các chủ thể trong nền kinh
tế. Thông qua sự biến động về giá cả của từng chủng loại chứng khoán khác nhau dƣới
tác động điều tiết của các quy luật tâm lý, nguồn vốn sẽ dịch chuyển từ chủ thể đầu tƣ

này sang các chủ thể đầu tƣ khác. Nguồn vốn tuy không trực tiếp đổ vào các chủ thể
phát hành, song nó tạo ra sự kích thích mạnh đối với doanh nghiệp và là một phƣơng
tiện kiểm soát cả trực tiếp lẫn gián tiếp một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nhờ phát hành phụ thêm chứng khoán ra TTCK để tăng vốn cho doanh nghiệp.
Đồng thời, trên thị trƣờng này cũng đặt các doanh nghiệp trƣớc những rủi ro bất thƣờng,
thậm chí không xuất phát từ các nguyên nhân của chính doanh nghiệp, nên việc đƣa
doanh nghiệp lên SGD khi và chỉ khi nội lực của doanh nghiệp đạt chuẩn do pháp luật
và quy chế của UBCKNN đặt ra.
-TTCK cấp I và cấp II luôn có mối quan hệ biện chứng, tạo thành một thể
thống nhất của TTCK .
Thứ hai, căn cứ vào phƣơng thức tổ chức hoạt động của TTCK ngƣời ta chia
thành thị trƣờng tập trung và phi tập trung (OTC).
TTCK tập trung là thị trƣờng mà tại đó các chứng khoán đƣợc giao dịch, mua
bán tại một địa điểm, gọi là sàn giao dịch ( trading floor) trong sở giao dịch chứng khoán
( SGDCK) hoặc thông qua hệ thống máy tính. Các chứng khoán đƣợc niêm yết tại
SGDCK có đầy đủ điều kiện, tiêu chuẩn và đƣợc thẩm định theo các quy trình kỹ thuậtpháp lý chặt chẽ. Thông thƣờng đó là các chứng khoán của các công ty lớn có danh
tiếng và đã trải qua các thử thách khắc nghiệt của sự điều tiết bởi các quy luật tâm lý- thị
trƣờng, nên chúng có uy tín cao. Trên thị trƣờng tập trung, tại SGDCK, giá cả chứng
khoán đƣợc hình thành thông qua quy trình đấu giá cạnh tranh và công khai hóa mọi
thông tin liên quan đến hoạt động của các chủ thể phát hành, nên dễ dàng lƣờng đoán
hơn sự biến động về giá cả của các chứng khoán trong tƣơng lai để đƣa ra quyết định
mua , bán có độ tin cậy ít nhiều cao hơn ở thị trƣờng OTC. Sở giao dịch là một cơ cấu
thị trƣờng có tổ chức đặc biệt, là hạt nhân của TTCK tập trung, nơi tập trung, phân phối
và phân phối lại các nguồn vốn đầu tƣ thông qua quá trình thiết lập và quản trị các danh
mục đầu tƣ chứng khoán, do đó nó là cơ sở vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của
TTCK quốc gia và là nơi sự can thiệp và điều tiết của nhà nƣớc để bình ổn TTCK đƣợc
thực hiện dễ dàng hơn. Hiện nay, trên thế giới có gần 20 SGDCK danh tiếng nhƣ
NewYork ( Mỹ), Tokyo ( Nhật Bản), London( Anh), Pari ( Pháp)… với nhiều SGD liên
hoàn hệ thống và khống chế, chi phối 80% lƣợng chứng khoán giao dịch quốc gia nhƣ


10


SGDCK Tokyo, hoặc hơn 95% nhƣ SGDCK Milan và Pari [13, tr36].
Trong tiến trình toàn cầu hóa (TCH) nền kinh tế thế giới nhờ các thành tựu
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, ngƣơi ta có thể khớp lệnh thanh
toán và lƣu ký chứng khoán trên phạm vi toàn cầu, do đó phát triển TTCK tập trung
trở thành điều kiện không chỉ kích thích phát trển TTCK nội địa, mà còn là cơ sở
để hội nhập TTCK quốc gia vào TTCK toàn cầu.
-TTCK phi tập trung (OTC) là thị trƣờng, trong đó các giao dịch, mua bán các
chứng khoán đƣợc thực hiện trực tiếp qua quầy của các ngân hàng, CTCK hay các
tổ chức tƣơng tự tại bất cứ địa điểm và thời gian thuận lợi. Giá cả chứng khoán ở
đây đƣợc hình thành tự phát trên cơ sở thƣơng lƣợng và thoả thuận giữa ngƣời mua
và ngƣời bán nên cùng một loại chứng khoán có giá cả khác nhau tuỳ thuộc vào
khối lƣợng và thời gian giao dịch. Đây là thị trƣờng có lịch sử lâu đời nhất trong
tiến trình phát triển TTCK của nhân loại.
Khi công nghệ thông tin phát triển, dƣới sự lan toả của tiến trình toàn cầu hoá
kinh tế, giao dịch trên thị trƣờng OTC đƣợc thực hiện qua điện thoại hoặc mạng
máy tính kiểu thị trƣờng NASDAQ ( Mỹ) xuất hiện từ 1971 và phát triển nhanh ở
các nƣớc có TTCK phát triển hàng đầu thế giới.
Nhờ thực hiện giao dịch chứng khoán qua mạng máy tính, thông qua một hệ
thống các tổ chức môi giới tạo lập TTCK trung gian liên kết với nhau trải rộng
khắp thế giới và đƣợc điều hành từ một trung tâm, OTC đã trở thành một thị trƣờng
có tổ chức chặt chẽ ở các nƣớc tƣ bản phát triển hiện nay.
Sự phát triển của TTCK OTC ở các quốc gia đi sau thƣờng đƣợc hiện đại hoá
ngay để hội nhập vào hệ thống TTCK thế giới, nên OTC trở thành thị trƣờng năng
động và hiện đại nhất hiện nay.
Thứ ba, căn cứ vào nguồn gốc của các chứng khoán, ngƣời ta có thể chia thị
trƣờng thành TTCK cơ bản và TTCK phái sinh ( Derivatives)
- TTCK cơ bản là thị trƣờng đảm bảo đƣợc chức năng và đặc trƣng chủ yếu

của TTCK, nó là cơ sở cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của TTCK phái sinh.
- TTCK phái sinh, nơi lƣu hành các công cụ phái sinh, một dạng có xuất xứ từ
các hàng hoá, tài sản, tiền tệ và chứng khoán cơ bản để giúp các thực thể kinh tế
phòng ngừa và chuyển rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ của
mình sang các định chế tài chính khác dƣới dạng các hợp đồng (opsion) “đầu cơ
thực hiện” hoặc “ hợp đồng giả định”

11


Theo đà phát triển của TTCK hiện đại thì tỷ trọng giao dịch các sản phẩm phái
sinh trên TTCK tăng nhanh. Vào năm 1978 loại hình chứng khoán phái sinh xuất hiện ở
các SGDCK Châu Âu, đến những năm đầu của thế kỷ XXI đã tăng 22 lần. “ Vào năm
1992, số lƣợng các hợp đồng giao dịch của nhóm 10 nƣớc hàng đầu thế giới tại SGD
hàng hoá NewYork là 22 triệu hợp đồng/năm ( chỉ tính đối với loại hợp đồng mua bán
dầu mỏ trong tƣơng lai)” [13, tr38] . Sự xuất hiện và phát triển của TTCK phái sinh bên
cạnh TTCK cơ bản có tác dụng hai chiều: Một chiều làm tăng tính năng động và mở
rộng của TTCK; một chiều khác làm tăng độ rủi ro và thiếu ổn định trong hoạt động vận
hành của TTCK, nó đặt ra sự cần thiết phải quản lý chặt chẽ TTCK nhƣ một khách quan
của nền kinh tế hiện đại.
Thứ tư, từ nhiều giác độ tiếp cận khác nhau, ngƣời ta còn chia TTCK thành
các loại hình khác nhau: TTCK chính phủ và TTCK doanh nghiệp; có thể tham
khảo sơ đồ cấu trúc hình thức của TTCK hiện đại (sơ đồ 1.1)
1.1.2.2 Các chức năng cơ bản của TTCK
Ta biết rằng, TTCK về bản chất mà xét là môi trƣờng kinh tế- pháp lý để
chuyển hóa quyền sở hữu tƣ bản thành quyền sử dụng tƣ bản và kết hợp hai quyền
đó với nhau thông qua cơ chế tham dự (trƣớc đây) hay cơ chế ủy nhiệm (hiện nay)
nhờ sự lƣu thông các loại chứng khoán – một tƣ bản giả, đã tạo ra một hình thức tổ
chức hoạt động của nền kinh tế mang tính xã hội hóa cao, nên đã thu hút đƣợc cả
những lƣợng tƣ bản không lớn từ tất cả các thực thể kinh tế xã hội trong và ngoài

nƣớc chuyển hóa thành những lƣợng tƣ bản khổng lồ dƣới sự điều tiết của các quy
luật thị trƣờng để phân phối và phân phối lại vào các khu vực hoạt động của nền
kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Từ bản chất đó, có thể rút ra các chức năng
cơ bản của TTCK sau:
Một là, TTCK là kênh thu hút rộng rãi để phân phối và phân phối lại các
nguồn vốn nhàn rỗi hoặc đang hoạt động kém hiệu quả vào các khu vực kinh tế xã
hội hoạt động có hiệu quả hơn dƣới tác động của các quy luật tâm lý-thị trƣờng.
Với chức năng này, TTCK đã tạo lập và cung cấp các điều kiện vật chất ( đầu vào
của nền kinh tế xã hội) cho sự mở rộng, phát triển của các doanh nghiệp, cho hoạt
động có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là các tổ chức thuộc khu
vực kinh tế và dịch vụ công cộng. Về mặt phát triển của nền kinh tế xã hội, kể cả
phát triển bản thân TTCK, thì chức năng này là chức năng cơ bản nhất, vì nhờ thực
hiện nó mà nền kinh tế có đƣợc điều kiện cần và đủ về vật chất để thúc đẩy tăng

12


Sơ đồ 1.1 : Cấu trúc hình thức của TTCK hiện đại
Thị trƣờng chứng khoán
Theo phát hành và lƣu thông chứng khoán
TTCK sơ cấp

TTCK thứ cấp

TTCK phi tập trung
(OTC), TT ngoài SDG

Thị trƣờng giao dịch tập trung
SDGCK


Theo nguồn gốc các loại chứng khoán
TTCK cơ bản
Cổ
phiếu

chứng quyền

Trái
phiếu

Chứng khoán
phái sinh

Chứng
chỉ QĐT

Option
về CK
VÀ chỉ
số CK

TTCK phái sinh
Thị trƣờng hợp
đồng điều
chỉnh

Thị trƣờng hợp
đồng không
điều chỉnh


Thị trƣờng
hợp đồng,
option giao
ngay

Future
CK và
chỉ số
CK

Theo công nghệ giao dịch
SGDCK computer

Thị trƣờng giao dịch
truyên thống

SGDCK computer CK
lô lớn, nối mạng giữa
các Trung tâm

Giao dịch tự do, trực
tiếp công khai
Nguồn [13, tr39]

13


trƣởng cao và ổn định, các tổ chức chính trị xã hội có cơ sở vật chất để mở rộng và
phát triển các dịch vụ của mình và bản thân TTCK từ thực hiện chức năng này mà
lớn mạnh, chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc gia và hội nhập vào nền

kinh tế khu vực và quốc tế.
Hai là, TTCK cung cấp cho các thực thể kinh tế xã hội môi trƣờng và hình
thức đầu tƣ có hiệu quả, nhờ đó mà thu hút đƣợc mọi tầng lớp dân cƣ có thể tham
gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nhờ có hoạt động của TTCK, đã
tạo ra môi trƣờng thuận lợi giúp mọi thành viên trong xã hội chuyển hóa tài sản của
mình dƣới nhiều hình thức thành tài sản tài chính, một thứ tài sản sinh lời, tự lớn
lên nhờ đó mà tạo ra cho của cải một hình thức vận động mang lại lợi ích chứ
không phải là những tài sản vật chất đứng im, chết cứng tạo ra cho mỗi khoản tiết
kiệm của dân cƣ một hình thức tồn tại có lợi nhất, chứ không chỉ làm chức năng dự
trữ giá trị nhƣ trƣớc.
Ngoài ra, nhờ hoạt động của TTCK các thực thể kinh tế xã hội có nhiều cơ hội
lựa chọn phƣơng thức và hình thức có lợi nhất giữa tài sản là tiền tệ hoặc là tài sản
tài chính. Vì nhờ hoạt động của TTCK làm cho tính thanh khoản của các tài sản tài
chính tồn tại dƣới các hình thái chứng khoán tăng cao. Đây là hình thức kinh doanh
mà nguồn vốn tuy bị chôn chặt vào máy móc thiết bị, song dễ dàng di chuyển từ xí
nghiệp này sang xí nghiệp khác, từ khu vực kinh tế này sang khu vực khác, từ nƣớc
này sang nƣớc khác. Do đó bản thân nó là một hình thức kinh doanh quốc tế thuận
lợi và là công cụ giúp mọi thành viên xã hội từ một quốc gia có thể với tới nền kinh
tế toàn cầu thông qua vận động của các loại chứng khoán trên thị trƣờng.
Ba là, TTCK đã tạo ra một hình thức, phƣơng tiện giúp doanh nghiệp thuận
lợi hơn trong việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và giúp nhà
nƣớc điều tiết nền kinh tế.
Về doanh nghiệp, thông qua biến động của giá cả chứng khoán đại diện sở
hữu của doanh nghiệp trên thị trƣờng, giúp cho doanh nghiệp đánh giá chính xác
hơn năng lực và hiệu quả hoạt động của mình, từ đó có thể đƣa ra đƣợc những
quyết định về điều chỉnh phƣơng hƣớng sản xuất, mở rộng hoặc thu hẹp sản xuất,
thay đổi trang thiết bị và công nghệ mới kịp thời cho phù hợp hơn với nhua cầu của
thị trƣờng.
Về nhà nước ,thông qua quản lý các SGDCK , thiết lập và quản trị các danh mục
đầu tƣ- kinh doanh chứng khoán , nhà nƣớc có thể tập trung định hƣớng vận động và di


14


chuyển các nguồn vốn, dòng vốn vào các doanh nghiệp, các ngành và các khu vực của
nền kinh tế để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển, nhờ đó mà tạo ra sự phát triển cân
đối cho nền kinh tế bằng cơ chế thị trƣờng mà không cần sử dụng đến cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp. Hiệu quả của toàn bộ quá trình điều tiết này thể hiện thông qua biến
đổi của chỉ số trên TTCK. Chỉ số chứng khoán đƣợc ví nhƣ chiếc “ hàn thử biểu” để đo
sự nóng lạnh của nền KTTT, là tín hiệu phản ánh ít nhiều chính xác hiệu quả hoạt động
của các chính sách kinh tế để nhà nƣớc điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn hoạt động
của nền kinh tế.
Bốn là, thúc đẩy quá trình TCH thị trƣờng tài chính, TCH nền kinh tế thế giới
và sự hội nhập của các nền kinh tế quốc gia. Khi TTCK tăng trƣởng và mở rộng,
nhất là ở các nƣớc tƣ bản phát triển, đã tạo ra các trung tâm tài chính khổng lồ nhƣ:
Trung tâm NewYork, Tokyo và London…với một hệ thống các SGDCK niêm yết
cổ phiếu của hầu hết các TNCs và MNCs trên thế giới, nhờ đó các nguồn vốn đƣợc
thu hút để phân phối và phân phối lại vào tất cả các khu vực và các nền kinh tế trên
phạm vi toàn cầu. Vì vậy, lƣu thông chứng khoán đang từng bƣớc trở thành một
phƣơng thức, một kênh lƣu thông nguồn vốn toàn cầu. Nó trở thành hệ thống mạch
máu, thần kinh không chỉ nuôi dƣỡng mà còn cuốn hút mọi nền kinh tế vào hệ
thống của nó, tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho sự hội nhập của mọi quốc gia vào nền
kinh tế toàn cầu.
1.2 Những cấu thành và định hƣớng cơ bản quyết định sự phát triển của
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong trình hội nhập quốc tế
Về cấu trúc, bất kỳ một thị trƣờng nào, kể cả TTCK cũng đƣợc tạo lập bởi bốn
cấu thành cơ bản là hàng hóa đƣa ra trao đổi mua bán, cung- cầu và cơ chế xác lậpđiều tiết sự hình thành giá cả của hàng hóa đó trên thị trƣờng.
Để có thể phát triển và hội nhập đƣợc TTCK vào thị trƣờng quốc tế không chỉ
cần thấy rõ bản chất, đặc điểm của hàng hóa chứng khoán , cung-cầu, cơ chế xác lập
và điều tiết sự hình thành giá cả chứng khoán trên thị trƣờng, mà còn cần phải chỉ rõ

định hƣớng cơ bản bảo đảm cho sự phát triển và hội nhập của thị trƣờng này vào thị
trƣờng quốc tế.
Về lý thuyết, để giải quyết đƣợc nhiệm vụ trên có thể xuất phát từ nhiều cách tiếp
cận khác nhau, song do yêu cầu mã số ngành của đề tài quy định, việc tìm ra bản chất
và đặc trƣng của các yếu tố cấu thành TTCK để từ đó chỉ rõ các định hƣớng cho sự
phát triển và hội nhập là cần thiết. Do đó, sự phân tích lý luận đƣợc bắt đầu từ chứng

15


×