Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng quạt công nghiệp của công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu trong giai đoạn 20192022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.73 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết đối với mỗi sinh viên kinh tế,
không chỉ giúp sinh viên có thể hoàn thành tốt khóa luận mà còn giúp sinh viên có
cơ hội tiếp xúc thực tế với hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp để giúp sinh viên có một cái nhìn thực tế hơn.
Để hoàn thành tốt khóa luận, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các bộ
phận phòng ban, đặc biệt là các anh chị trong bộ phận phòng XNK của công ty Cổ
Phần Cơ Điện Toàn Cầu đã giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình trong thời gian thực tập và
nghiên cứu số liệu để báo cáo tại đây. Thời gian thực tế tại công ty không nhiều
nhưng tôi đã thu được rất nhiều kiến thức chuyên ngành bổ ích và rèn luyện, tích
lũy được phần nào văn hóa lao động trong doanh nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Kinh doanh quốc tế, khoa
Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế và nhà trường đã giúp đỡ lựa chọn đề tài phù hợp và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành báo cáo thực tập và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Bích Thủy, giáo viên hướng
dẫn trực tiếp đã sát sao và tận tình chỉ bảo để giúp tôi hoàn thành bài tập tốt nghiệp
quan trọng này. Do kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập không nhiều, nên bài
làm còn có nhiều thiếu sót, nhưng tôi hy vọng bài tập có thể đáp ứng được các yêu
cầu của nhà trường, cũng như giúp cho công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu có cái
nhìn tổng quát về các vấn đề đang gặp phải. Từ đó đề xuất một số hướng giải pháp
tôi đã nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả nhập khẩu cho công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Kim Oanh

1

1
1



MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt

2

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ISO

International Organisation for
Standardisation

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hóa

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng


WTO

World Trade Oganization

Tổ chức thương mại thế giới

2
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện nay, thương mại quốc tế đã trở thành cơ hội phát triển
hàng đầu cho mỗi quốc gia bởi vai trò mở rộng và những giá trị to lớn mà nó mang
lại. Hoạt động kinh doanh trao đổi giữa các quốc gia khác nhau không chỉ đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có sản phẩm hàng đóa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó
còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động thương mại như quy
trình thủ tục xuất nhập khẩu, văn hóa doanh nghiệp, thanh toán quốc tế… Tuy
nhiên, để phát triển và có thêm thị trường tiềm năng, các doanh nghiệp đều phải
tham gia hoạt động ngoại thương để mở rộng doanh thu và lợi nhuận do tính chất xu
thế và tâm lý của người tiêu dùng. Và sân chơi hấp dẫn nào cũng có nhiều đối thủ,
nên doanh nghiệp phải có ý thức phát triển không ngừng nếu không muốn sớm bị
loại bởi không đủ khả năng cạnh tranh, nhất là ở môi trường thương mại quốc tế
khốc liệt.
Công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu là một trong những công ty hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm bao bì caton. Với hơn 17 năm kinh nghiệm
hoạt động trong ngành, công ty đã xây dựng được cho mình một chỗ đứng vững
chắc trên thị trường, với các đối tác kinh doanh cả trong và ngoài nước. Để phục vụ

cho hoạt động sản xuất công ty đã phải tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị...từ các nhà cung cấp cả trong và ngoài nước. Một trong những nguyên
vật liệu chính cho sản xuất bao bì caton đó chính là giấy cuộn. Đây chính là mặt
hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty chiếm giá trị rất lớn trong tổng giá trị nhập
khẩu của công ty. Tuy nhiên, công ty chủ yếu thiên về hoạt động sản xuất, không có
thế mạnh trong hoạt động nhập xuất nhập khẩu chính vì vậy mà chưa thực sự khai
thác được hết tiềm năng của công ty. Đặc biệt là hoạt động nhập khẩu còn có vấn đề
hạn chế, khiến cho hiệu quả nhập khẩu chưa được tối ưu và vị thế công ty cũng bị
ảnh hưởng. Sau thời gian tìm hiểu và hoàn thiện báo cáo thực tập, cũng như được sự
đồng ý của giáo viên hướng dẫn, em đã tập trung vào các vấn đề khúc mắc nhất mà
công ty đang phải đối mặt để xin đề xuất giải pháp khi nghiên cứu đề tài sau “Giải
pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng quạt công nghiệp của công ty Cổ
phần Cơ Điện Toàn Cầu trong giai đoạn 2019-2022”.
3


1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hiệu quả nhập khẩu là một trong những vấn đề rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng của một công ty.
Nó là chỉ tiêu tiên quyết thể hiện mức độ thành công cũng như năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp nhập khẩu. Hiệu quả kinh doanh đạt được tối đa là nhiệm vụ
cũng như mục tiêu khiến cho bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cố gắng cải thiện và có
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh trong tương lai.
Chính vì vậy, hiệu quả nhập khẩu là một vấn đề rất được quan tâm. Nó đã trở
thành một mảng đề tài phổ biến được nghiên cứu hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực
Thương mại quốc tế có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Từ các công trình nghiên cứu năm trước, dựa vào tính cấp thiết của đề tài
nhất là trong thời điểm hiện nay khi mà thương mại quốc tế đang phát triển mạnh
mẽ thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu là hết
sức cần thiết. Chính vì vậy , mà em đã chọn đề tài này.

1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu với mục đích hướng tới đó là:
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu.
Đánh giá hiệu quả nhập khẩu của công ty, các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả nhập khẩu mặt hàng quạt công nghiệp của công ty trong giai đoạn 2019-2022.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả nhập khẩu mặt hàng quạt công nghiệp của
công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu trong giai đoạn 2016-2018.
1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu, chủ
yếu tại phòng xuất nhập khẩu của công ty.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hiệu quả nhập khẩu của công ty trong giai
đoạn 2016-2018.
Nội dung nghiên cứu: Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng quạt
công nghiệp của công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
4


1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn bên trong công ty: Báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018, báo cáo
kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu.
Nguồn bên ngoài công ty: Các tài liệu về thương mại quốc tế như giáo trình
Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, báo và tạp trí chuyên ngành, các luận văn
khóa trước...
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê: liệt kê và đưa vào bảng phân tích dữ liệu thu được
của doanh nghiệp thông qua phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng nhân sự,

phòng tài chính.
Phương pháp phân tích: phân tích các số liệu thu thập được, đưa ra so sánh
và những suy luận.
Phương pháp so sánh: dựa vào số liệu thống kê thu thập được tiến hành so
sánh giữa các năm, từ đó đưa ra những kết luận và nhận xét.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết
tắt, bài khóa luận được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài cần nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu
Chương 3: Thực trạng hoạt động nhập khẩu mặt hàng quạt công nghiệp của
công Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu trong giai đoạn 2016- 2018
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng
quạt công nghiệp của công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu trong giai đoạn 20192022.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ
NHẬP KHẨU
2.1. Lý luận chung về nhập khẩu
2.1.1. Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành của hoạt động ngoại thương,
là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, là quá trình trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy tiền tệ làm môi giới.
Theo khoản 2 điều 28, chương 2 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy
định “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật”
Như vậy, bản chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức

kinh tế, các công ty nước ngoài tiến hành tiêu thụ hàng hóa vật tư ở thị trường nội
địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất với các quốc gia.
2.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước.
Hoạt động nhập khẩu có những đặc điểm sau:
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước
quốc tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương
mại quốc tế.
Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi
cao như : USD, bảng Anh...
Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu
theo điều kiện CIF, FOB...

6


Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng,
thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để
đề phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.

7


2.1.3. Vai trò của nhập khẩu
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành ngoại thương. Có thể hiểu
đó là việc mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó
lẫn nhau giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế Thế giới. Hiện nay,

thì vai trò của nhập khẩu đã trở nên vô cùng quan trọng.
Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực
bắt buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát
triển xã hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế
độ tự cấp, tự túc.
Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt( hàng hóa hiếm hoặc quá hiện
đại mà trong nước không thể sản xuất được).
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước
khác nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi
thế so sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.
2.1.4. Phân loại các hình thức nhập khẩu
2.1.4.1. Nhập khẩu trực tiếp
Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc
mua và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên
bán có thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước
nhập khẩu hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường
trong nước.
Nhập khẩu trực tiếp có đặc điểm là được tiến hành một cách đơn giản. Bên
nhập khẩu phải nghiên cứu kỹ thị trường tìm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện
8


theo đúng với hợp đồng, phải tự bỏ vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên
cứu, giao nhận, kho bãi cùng với các chi phí có liên quan.
2.1.4.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn, có nhu cầu nhập khẩu nhưng lại không có quyền tham gia vào các
quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp hay xét thấy nhập khẩu trực tiếp không có lợi( bên
ủy thác), đã ủy thác cho doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại

thương ( bên được ủy thác) tiến hàng nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận
ủy thác có nghĩa vụ đàm phán ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, làm thủ tục
nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác và được nhận một khoản phí gọi là phí ủy
thác.
Nhập khẩu ủy thác có đặc điểm như sau:
Bộ phận ủy thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải
tìm hiểu thị trường mà bên nhận ủy thác chỉ đứng ra đại diện cho bên ủy thác để tìm
cách giao dịch với các đối tác nước ngoài. Nếu có sự cố xảy ra thì họ là người thay
mặt bên uỷ thác có thể khiếu nại, đòi bồi thường khi tổn thất xảy ra. Trong hợp
đồng ủy thác doanh nghiệp phải ký đồng thời hai hợp đồng là hợp đồng thương mại
và hợp đồng ủy thác nhập khẩu với bên ủy thác.
2.1.4.3. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào một nước nhưng không phải
để tiêu thụ trong nước mà để xuất sang nước khác nhằm thu lợi nhuận, nhưng hàng
nhập khẩu phải được đảm bảo là không được chế biến tại nước tái xuất.
2.1.4.4. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu trên cơ sở hợp tác một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp ( trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp) nhằm phối hợp thế mạnh của các doanh nghiệp để cùng giao dịch nhập
khẩu và thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lượi nhất cho các bên.
Trong đó các bên cùng chia sẻ lợi nhuận.
9


2.1.4.5. Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó
là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không
phải bằng tiền mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị
tương đương nhau.
2.1.4.6. Nhập khẩu tự do

Nhập khẩu tự do là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tính toán
đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế.
2.2. Khái quát về hiệu quả nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm hiệu quả nhập khẩu
Về cơ bản, có thể nói rằng hiệu quả nhập khẩu là trình độ sử dụng các nguồn
lực để nhập khẩu và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu kinh tế xã hội ở mức cao nhất với chi phí nhất định trong quá trình nhập
khẩu.
Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả phải đồng thời mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp tiến hành hoạt động và đảm bảo mang lại những lợi ích cho nền kinh tế và
toàn xã hội.
2.2.2. Phân loại hiệu quả nhập khẩu
2.2.2.1. Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả


Hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt được thể hiện qua tương quan chênh lệch của
kết quả và chi phí, nói cách khác đó là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng



chi phí. Có thể hiểu hiệu quả tuyệt đối qua công thức sau:
Hiệu quả tương đối: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp.
H1 = Kết quả ÷ Chi phí
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào hoặc
H2 = Chi phí ÷ Kết quả
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí.
10



2.2.2.2. Dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả
Theo phạm vị hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp
và hiệu quả kinh doanh bộ phận.

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh có tính chung cho toàn
doanh nghiệp, cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp. Nó cho biết kết quả thực


hiện các mục tiêu doanh nghiệp đề ra trong một giai đoạn nhất định.
Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh được tính cho tường bộ
phận, hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, hoặc với từng yếu tố sản xuất của
doanh nghiệp như vốn, lao động... Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu
quả từng hoạt động, từng yếu tố riêng lẻ chứ không phản ánh được hết hiệu quả của
toàn doanh nghiệp.
2.2.2.3. Dựa vào thời gian mang lại hiệu quả



Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn: Được xem xét trong một khoảng thời gian ngắn và

việc hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh doanh.
• Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Xem xét, đánh giá trong một khoảng thời gian dài và
hiệu quả mang lại sau khi thực hiện hoạt động kinh doanh một khoảng thời gian
nhất định.
2.2.2.4. Dựa vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả


Hiệu quả kinh doanh tài chính: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh

kinh tế tài chính, biểu hiện mối quan hệ lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong



kinh doanh và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó
Hiệu quả chính trị xã hội Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh
chính trị xã hội mội trường, sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi
mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến môi
trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa…
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
2.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu tổng hợp



Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế mang tính
tổng hợp, phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó :
P là lợi nhuận nhập khẩu
11


P=R–C

R là doanh thu nhập khẩu
C là chi phí nhập khẩu

Về mặt ý nghĩa, lợi nhuận là cơ sở để doanh nghiệp duy trì hoạt động, đồng
thời tái sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng lớn, tiềm lực tài chính càng tăng, nó
cũng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả.


12


• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu: là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mối

liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và doanh thu thu về. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng lớn, hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Được tính theo
công thức:



Trong đó:
Dr là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Dr = P ÷ R
P là tổng lợi nhuận nhập khẩu
R là tổng doanh thu nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí nhập khẩu: là một chỉ tiêu tông hợp phản ánh mối
liên hệ giữa lợi nhuận đạt được và chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ

hiệu quả nhập khẩu càng lớn và ngược lại. Được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Dc là tỷ suất lượi nhuận trên chi phí
Dc = P ÷ C
P là tổng lợi nhuận nhập khẩu
C là tổng chi phí
 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào

nhập khẩu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng
tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao, hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp càng
lớn.
2.2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhập khẩu bộ phận



Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu
Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu
động bỏ vào kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay vốn
lưu động quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và
ngược lại.

13


Trong đó
Svlđ là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Svlđ = Rn ÷ Vn

Rn là doanh thu thuần nhập khẩu

Vn là vốn lưu động nhập khẩu
 Thời gian 1 vòng quay vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần
thiết để vốn lưu động cho nhập khẩu quay được 1 vòng. Thời gian quay vòng vốn
lưu động càng ngắn chứng tỏ tốc độ luận chuyển càng lớn, hiệu quả nhập khẩu càng
cao và ngược lại.
Trong đó
Tn là thời gian của kỳ phân tích

Tv = Tn ÷ Sn

Sn là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu
Tv là thời gian một vòng quay vốn

 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu: Chỉ tiêu nay phản ánh để tạo ra một

dòng doanh thu nhập khẩu cần bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân. Chỉ tiêu
này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu càng cao, số vốn
tiết kiệm được càng nhiều và ngược lại.
Trong đó
Hvlđ là hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu
Hvlđ = Vn ÷ Rn

Vn là vốn lưu động nhập khẩu
Rn là doanh thu thuần nhập khẩu

 Sức sinh lợi của vốn cố định: chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố

định của công ty. Cho biết để tạo ra được một đồng lợi nhuận nhập khẩu cần bao
nhiêu vốn cố định.
Trong đó
Dvcd là sức sinh lời của vốn cố định
Dvcd = P ÷ Vvcd
P là lợi nhuận nhập khẩu
Vvcd là vốn cố định nhập khẩu
• Hiệu quả sử dụng lao động nhập khẩu:
 Mức sinh lời một lao động nhập khẩu: Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham
gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.

Trong đó
D là mức sinh lời một lao động nhập khẩu
14


D= P÷ L

P là lợi nhuận nhập khẩu
L là số lao động



Doanh thu bình quân một lao động ( W): Chỉ tiêu này phản ánh một lao động tham
gia vào hoạt động kinh doanh có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân
tích. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Trong đó
W =R/L

R là tổng doanh thu nhập khẩu
L là số lao động

2.3.3.3. Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là
những mặt lợi ích không thể định lượng được, nhưng nó đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của
việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện thông qua
tác động sau:


Tác động tới việc phát triển kinh tế xã hội: Đóng góp vào gia tăng sản phẩm, tăng

tích lũy, tăng thu ngân sách.



Tác động tới việc phát triển xã hội: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
xóa bỏ giàu nghèo



Tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị hóa.
2.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu
Sự khan hiếm của nguồn lực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả nhập khẩu. Nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng là thời gian, lao động,
ngoại tệ...vốn không phải là vô hạn. Việc tiết kiệm nguồn lực giúp doanh nghiệp
giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu. Doanh nghiệp càng kinh doanh có hiệu
quả thì lợi ích thu được càng lớn. Ngược lại những doanh nghiệp không khai thác
tốt các nguồn lực sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và không thể đứng vững trên thị
trường.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường cơ bản để nâng cao đời sống cho
người lao động. Hiệu quả kinh doanh được nâng cao thì kết quả thu được ngày
càng tăng, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng phát triển, như vậy ngoài việc tạo thêm
15


việc làm mới còn giúp tăng thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, cải
thiện và nâng cao đời sống của họ.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nhập khẩu
2.3.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

2.3.1.1. Môi trường văn hóa
Đây là yếu tố tác động khá lớn tới hiệu quả nhập khẩu. Các yếu tố của môi
trường văn hóa có tác động lớn tới hiệu quả nhập khẩu có thể kể đến như: ngôn ngữ,
thói quen, tôn giáo... các yếu tố này ít nhiều đều có tác động đến hoạt động nhập
khẩu của doanh nghiệp. Mỗi một vung miền một đất nước khác nhau có văn hóa
khác nhau, nó gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong khi thực hiện NK,
từ đó đòi hỏi các công ty phải tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ văn hóa của các vùng
miền đó để thực hiện hoạt động NK hiệu quả hơn.
2.3.1.2. Môi trường pháp lý
Trong hoạt động nhập khẩu, môi trường pháp lý bao gồm các quy định của
pháp luật bên nhập khẩu, bên xuất khẩu, các quy định quốc tế hay các tập quán
thương mại quốc tế. Với những quy định này doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện một
cách nghiêm túc mà không thể tác động để thay đôi. Nếu các chính sách quy định
một cách rõ ràng, minh bạch, nhất quán sẽ tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện
một cách dễ dàng các nghiệp vụ ngoại thương. Ngoài ra, các chính sách đối ngoại
giữa các nước xuất và nhập khẩu cũng tạo nên các tác động khác nhau tới hiệu quả
nhập khẩu. Các biện pháp được áp dụng như cấm hay hạn chế nhập khẩu, các ưu đãi
thuế quan, hạn ngạch.. đều có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả nhập khâu.
2.3.1.3. Môi trường kinh tế
Cùng với môi trường văn hóa và pháp lý, môi trường kinh tế có tác động
trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp.


Các quan hệ kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế là xu hướng tất yếu và tác động đến các nhà kinh doanh
nước ngòai theo hai hướng: Dễ dàng tiếp cận khai thác nguồn lực có lợi cho sản
xuất mà không vướng rào cản thương mại. Và ngược lại tạo nên môi trường kinh
doanh bất lợi cho các doanh nghiệp ở quốc gia ngoài khối liên kết so với các quốc
gia trong khối liên kết kinh tế.
16





Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc
Đặc điểm nổi bật của hoạt động kinh doanh nhập khẩu là sự cách biệt về mặt
không gian. Vì vậy có thể nói kinh doanh nhập khẩu không thể tách rời hệ thống
giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Ngày nay rất nhiều sản phẩm đã được tiêu
chuẩn hóa, do vậy việc cung cấp hàng hóa đầy đủ, nhanh chóng, chính xác đã trở
thành một trong những nhân tố quyết định đến khả năng cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp.



Hệ thống ngân hàng tài chính
Hệ thống ngân hàng tài chính phát triển mạnh thì khả năng đáp ứng nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp cũng như những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của ngân hàng
sẽ được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian và nắm bắt cơ hội. Các doanh nghiệp lần đầu hợp tác có sự bảo đảm của ngân
hàng về mặt tài chính sẽ góp phân nâng cao uy tín với bạn hàng.
2.3.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.3.2.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng nhất thuộc về bản thân doanh
nghiệp. Người lao động chính là chủ thể thực hiện tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, duy trì và điều hành các hoạt động đó. Người lao động lắm bắt được chắc
các nghiệp vụ nhập khẩu, am hiểu thông thạo các quy định của pháp luật về thủ tục
thông quan hàng hóa, thủ tục thanh toán quốc tế, quy định về hạn ngạch, giấy
phép...sẽ giúp cho các giao dịch của doanh nghiệp diễn ra liên tục, thông suốt và
nhanh chóng.
2.3.2.2. Trình độ tổ chức quản lý

Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp chính là khả năng sắp xếp thành
hệ thống, quản lý hệ thống các nguồn lực của doanh nghiệp để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trình độ tổ chức của doanh nghiệp càng cao thì hiệu quả
sử dụng các nguồn lực đó càng lớn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng từ
đó được nâng cao.
2.3.2.3. Nguồn vốn
Các doanh nghiệp nhập khẩu thường phải vay vốn để đặt cọc, ký quỹ hoặc
thanh toán hàng nhập khẩu. Nếu nguồn vốn hạn hẹp, doanh nghiệp sẽ bị bỏ lỡ các
17


cơ hội kinh doanh, hay khi tiến hành cùng lúc nhiều hợp đồng, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là rất thấp. Doanh nghiệp cần xác định cho mình cơ cấu vốn hợp
lý để có thể tăng hiệu quả sử dụng vốn, đem lại tích lũy cho doanh nghiệp.
2.3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh nhập khẩu bao gồm hệ thống
kho bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị bảo quản hàng hóa, v.v… Nếu được trang
bị cơ sở vật chất đầy đủ, doanh nghiệp sẽ giảm bớt chi phí thuê mượn, chủ động
trong kinh doanh. Doanh nghiệp không có điều kiện trang bị cơ sở vật chất sẽ bị
tăng chi phí đầu vào, dễ mất cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm quạt công nghiệp. Và để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh,
công ty phải nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị từ nước ngoài mà chủ yếu là các
nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan; ngoài ra còn nhập khẩu từ ,
Hàn Quốc, Austraulia. Nhật Bản là một trong những thị trường nhập khẩu chính của
công ty với chất lưởng sản phẩm tốt và mang tính cạnh tranh cao trên thị trường nên
trong đề tài này em đi sâu vào nghiên cứu thị trường Nhật Bản. Việc tìm hiểu và
nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu của công ty là rất quan trọng bởi mặc dù đạt

hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu tuy nhiên một số bước trong quy trình nhập
khẩu vẫn chưa thực sự chú trọng tối đa. Trên cơ sở lý thuyết cùng với điều kiện thực
tế của công ty hiện nay, em sẽ tập trung nghiên cứu và phân tích 4 chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả nhập khẩu, đây là những chỉ tiêu thể hiện rõ nhất hiệu quả nhập khẩu của
công ty chỉ tiêu chính đó là:
-

Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu: Xem xét tăng trưởng lợi nhuận của công ty sau mỗi kì
kinh doanh.
+ Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp.
+ Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất
cả các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
18


-

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu: Phản ánh một cách khái quát hiệu quả sử dụng
các nguồn lực của công ty trong quá trình kinh doanh.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh :
→Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh, nghĩa là số tiền
lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
→Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
→Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt
động kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.


-

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu dộng nhập khẩu: Số vòng quay vốn lưu động thể
hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn lưu động của công ty.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu.
→ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt
động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu:
→ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt
động nhập khẩu thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng tăng.

-

Hiệu quả sử dụng lao động trong nhập khẩu: Chỉ tiêu này cho biết với mỗi lao động
tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và lợi
nhuận từ hạt động nhập khẩu đó.

19


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU MẶT HÀNG QUẠT
CÔNG NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN TOÀN CẦU TRONG
GIAI ĐOẠN 2016 - 2018
3.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Cơ Điện
Toàn Cầu.
Tên công ty: Công ty cơ điện toàn cầu – ( CP ) – Tên giao dịch:

TOMECO.JSC
Điện thoại: (024) 35631130, 35635558, 35638214
Địa chỉ: Số 86 Nguyễn Ngọc Nại, Q. Thanh Xuân,Hà Nội
Fax: (024) 35633980
Email:
Website: www.tomeco.vn
VPGD: Tòa nhà Tomeco, Số 53 Nguyễn Xiển, P. Hạ Đình, Q. Thanh Xuân,
Hà Nội.
MST: 0101105785 – Ngày cấp: 02/04/2001
Tên giám đốc: Tiêu Thị Thu Huyền
Năm 1991, Xưởng Cơ Điện KDV – tiền thân của Công ty Cổ phần Cơ Điện
Toàn Cầu đã được thành lập và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo
các sản phẩm quạt công nghiệp và thiết bị xử lý môi trường.
Trải qua 10 năm hoạt động với mô hình trên, đến năm 2001, Công ty Cổ
Phần Cơ Điện Toàn Cầu đã chính thức ra đời với tên giao dịch là TOMECO với nền
tảng từ xưởng cơ điện.
Năm 2003, với tham vọng tổ chức được một hệ thống kiểm soát chất lượng
& đảm bảo chế tạo sản xuất theo đúng quy trình, dây truyền công nghệ đề ra, ban
20


giám đốc công ty đã nhất trí đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và các trang thiết bị
phù hợp trên diện tích gần 10.000m² tại Cụm Công Nghiệp Ngọc Liệp- Quốc Oai –
Hà Nội. Tại thời điểm này, nhà máy có tên gọi Công ty TNHH An Khang.
Năm 2004, nhận thức được chất lượng là yếu tố số một cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp nên TOMECO đã tiếp cận, xây dựng và áp dụng thành công
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000.
Để phù hợp với sự phát triển lớn mạnh của thị trường và đảm bảo quyền lợi,
trách nhiệm của từng cá nhân trong công ty ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn với sự
phát triển của doanh nghiệp, ban lãnh đạo đã quyết định chuyển đổi công ty sang

mô hình cổ phần hóa. Với bước đi đó, kể từ ngày 02/06/2009, công ty chính thức
được mang tên mới: Công ty Cổ phần Cơ Điện Toàn Cầu. Sau đó, tên nhà máy sản
xuất cũng được đổi thành Công ty Cổ phần TOMECO An Khang vào ngày
29/01/2010.
Với truyền thống kinh nghiệm tính lũy trong quá trình hơn 20 năm hình
thành và phát triển, đến nay TOMECO đã dành được uy tín cao trên thị trường nhờ
thế mạnh là một trong số rất ít đơn vị có khả năng cung cấp dịch vụ khép kín bao
gồm: tư vấn, thiết kế, chế tạo quạt công nghiệp & thiết bị xử lý môi trường.
Điều này có được là nhờ sự đồng tâm nhất trí của ban lãnh đạo cùng toàn bộ
cán bộ công nhân viên công ty trong việc không ngừng đầu tư nâng cấp, cải tiến
trang thiết bị công nghệ, duy trì nghiêm chỉnh hệ thống quản lý chất lượng cùng với
sự giám sát chặt chẽ của tổ chức đánh giá. Nhờ vậy, các sản phẩm bán ra thị trường
của TOMECO đang ngày càng có chất lượng ổn định, giữ vững và phát triển uy tín
đối với khách hàng.
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu là đơn vị hoạt động chuyên nghiệp
trong lĩnh vực:
- Quạt công nghiệp:

21


- Tư vấn công nghệ chế tạo, lắp đặt thiết bị cho các công trình xử lý nước và
xử lý môi trường trong công nghiệp và dân dụng.
- Sản xuất lắp ráp và sửa chữa các thiết bị cơ điện nông nghiệp, công nghiệp.
- Dịch vụ cân bằng động cánh quạt, cân băng động tại hiện trường,..

3.1.3 Cơ cấu tổ chức.

3.1.4 Nhân lực của công ty.

Hàng năm, đội ngũ lao động công nhân viên của Công ty không ngừng được
đổi mới. Số lượng lao động tăng, trình độ được nâng cao qua đào tạo và tuyển dụng.
Bảng 3.1: Phân bố lao động theo trình độ của Công ty
Đơn vị tính: Người
Trình độ
Trên đại học
22

Năm 2016
4

Năm 2017
5

Năm 2018
6


Đại học
15
19
20
Cao đẳng
10
15
16
Trung cấp
5
7
10

Loại khác
6
5
5
Tổng số lao động
40
51
57
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự, Tổng hợp tình hình nhân sự của công ty, 2018)
Là công ty chuyên về lĩnh vực thương mại và nhập khẩu hàng hoá từ thị
trường nước ngoài và bán ra thị trường nội địa. Không chuyên về sản xuất lắp ráp,
tuy nhiên số lượng nhân viên trong công ty khá đông. Do đặc tính cần mang sản
phẩm ra thị trường và giới thiệu tới khách hàng, nên công ty cần một đội ngũ các
nhân viên giao hàng, vận chuyển, bốc xếp hàng hoá và nhân viên thị trường nhiều.
Những nhân viên đó chủ yếu làm thời vụ, ký hợp đồng thời vụ và cũng được hưởng
các chế độ đãi ngộ như các nhân viên chính thức như thưởng, du lịch, dã ngoại,...
3.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
có mức cải thiện đáng kế. Công ty hiện nay sở hữu đầy đủ các thiết bị hỗ trợ tại văn
phòng như máy tính, máy in, máy photocopy,… Văn phòng làm việc cho nhân viên
công ty luôn thoáng mát, sạch sẽ, có đầy đủ bàn ghế, giá sách, điều hòa,…
Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên đầu tư nâng cấp và mở rộng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất nhằm đáp ứng tốt hơn điều kiện làm việc. Công ty còn rất chú
trọng đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, hiện đại hóa sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động.
Năm 2003, với tham vọng tổ chức được một hệ thống kiểm soát chất lượng
& đảm bảo chế tạo sản xuất theo đúng quy trình, dây truyền công nghệ đề ra, ban
giám đốc công ty đã nhất trí đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và các trang thiết bị
phù hợp trên diện tích gần 10.000m² tại Cụm Công Nghiệp Ngọc Liệp- Quốc Oai –
Hà Nội. Tại thời điểm này, nhà máy có tên gọi Công ty TNHH An Khang.

3.1.6 Tài chính của công ty
Ban đầu vốn điều lệ của công ty là 4.300.000.000 VND, sau hơn 17 năm
thành lập và phát triển công ty đã lớn mạnh về cả nhân lực, tài chính và uy tín trên
thị trường.

23


Bảng 3.2 Nguồn lực tài chính của công ty CP Cơ Điện Toàn Cầu
Đơn vị: Nghìn VNĐ
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tổng tài sản

25.979.978

24.789.490

22.477.015

-1.190.488

-4,58


-2.312.963

-10,29

Vốn chủ sở hữu

6.464.291

6.607.258

6.814.779

142.967

2,21

207.521

3.05

Nợ phải trả

19.515.687

18.182.232

15.662.236

-1.333.455


-6,83

-2.519.996

-16,09

2017/2016
Số tiền
%

2018/2017
Số tiền
%

( Nguồn: Phòng kế toán công ty CP Cơ Điện Toàn Cầu )
So với số vốn điều lệ khi mới thành lập của công ty thì tính đến hết năm
2018 thì tổng số vốn của công ty đã tăng lên rất nhiều và tăng liên tục qua các năm.
Tuy nhiên, trong tổng số tài sản hiện nay của công ty thì chiếm phần lớn là nợ phải
trả.
3.2. Khái quát về hoạt động sản xuất kinh doanh và nhập khẩu của
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu giai đoạn 2016-2018.
3.2.1 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP cơ điện toàn
cầu.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực sản xuất &
kinh doanh các sản phẩm quạt công nghiệp. Trong những năm qua công ty đã khẳng
định mình bằng chính uy tín và chất lượng những sản phẩm sản xuất ra. Từ đó tạo
được những bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển của công ty.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu: Công ty CP cơ điện toàn cầu sản xuất nhiều
mặt hàng như: Quạt đuổi gió tầng hầm; Quạt công nghiệp; Quạt hút gió áp trần;

Quạt hút khói; Quạt hút thông gió lưu lượng lớn; Quạt hướng trục áp suất cao kiểu
SWF; Quạt hướng trục cánh nhôm; Quạt hướng trục cánh xiên; Quạt hướng trục
hỗn hợp; Quạt hướng trục lắp mái Quạt hướng trục tải nhiệt; Quạt ly tâm áp suất
cao; Quạt ly tâm áp suất thấp; Quạt ly tâm chịu nhiệt; Quạt ly tâm dạng hộp chịu
nhiệt; Quạt ly tâm hút khói nồi hơi; Quạt ly tâm tải nhiệt, hút khói nồi hơi; Quạt ly
tâm tăng áp, hút khói, PCCC; Quạt nối ống âm trần đồng trục; Quạt nối ống âm
trần vuông góc; Quạt thông gió kiểu hướng trục; Quạt thông gió, làm mát nhà
xưởng; Quạt thổi khí Ring Blower. Với quy trình sản xuất tiên tiến, phù hợp và sử
dụng máy móc thiết bị hiệnđại nhập khẩu từ nhiều Quốc gia trên thế giới như Đài
24


Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc. Đặc biệt là độingũ nhân viên chuyên nghiệp của công
ty đã giúp cho công ty càng ngày càng phát triển hơn.
Bảng 3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm 2016-2018
(Đơn vị: nghìn VND)
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Doanh
thu
Chi phí
Lợi
nhuận
trước

Năm 2016

Năm 2017


Năm 2018

2017/2016
Số tiền
%

2018/2017
Số tiền
%

41.790.137

44.409.806

52.905.724

2.619.669

6,27

8.495.918

19,13

37.730.247

40.181.360

50.351.740


2.451.113

6,50

10.170.380

25,31

4.059.890

4.228.446

2.553.984

168.556

4,15

-1.674.462

-39,59

3.166.714

3.298.188

1.992.108

131.474


4,15

-1.306.080

-65,56

thuế
Lợi
nhuận
sau thuế

( Nguồn: Báo cáo tài chính_công ty CP Cơ Điện Toàn Cầu năm 2016-2018)
3.2.2. Khái quát hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn
Cầu trong giai đoạn 2016- 2018.
Nhập khẩu là hoạt động tác động trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công
ty. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây công ty cũng đã chú trọng và đầu tư
cho hoạt động này cả về nguồn tài chính và về cả nhân sự. Hoạt động nhập khẩu của
công ty được thực hiện qua hai phương thức chính đó là: nhập khẩu trực tiếp và
nhập khẩu ủy thác

Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng sản lượng hàng hóa nhập khẩu theo phương thức nhập
khẩu của công ty Cổ Phần Cơ Điện Toàn Cầu năm 2016-2018
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy được sản lượng hàng hóa công ty nhập khẩu
trực tiếp chiến tỷ trọng lớn trên 50% trong tổng hàng hóa nhập khẩu. Mặc dù sản
lượng hàng hóa ủy thác nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ hơn, tuy nhiên ủy thác nhập

25



×