Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu vải dệt may từ thị trường Trung Quốc của Công ty cổ phần may Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.61 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài khóa luận một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như
sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu
và thực hiện khóa luận tốt nghiệp đại học.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo TS. Nguyễn Bích Thủy Trường đại học Thương Mại, người đã hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất
cho em hoàn thành khóa luận này. Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều
mà cô đã dành cho em.
Em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các cô chú lãnh đạo Công ty cổ phần
May Sông Hồng, đặc biệt là những anh chị cán bộ tại Phòng Kinh doanh-Xuất nhập
khẩu của Công ty đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và đóng góp ý kiến quý báu trong
quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của thầy cô để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Đỗ Minh Hiếu

1


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................v
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1
1.2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu......................................................................1
1.3.Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...................................................................4
1.5.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
1.6.Kết cấu của khóa luận.......................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG...............6
2.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................6
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu..............................................6
2.2. Khái quát về nội dung hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp:....................8
2.2.1.Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Việt Nam:.............8
2.2.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu..................................................10
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp:. . .11
2.3 Một số chiến lược và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu:.....................15
2.4 Phân định nội dung nghiên cứu:....................................................................17
CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG.......18
3.1Giới thiểu về Công ty cổ phần May Sông Hồng.............................................18
3.1.2 Cơ cấu tổ chức:.............................................................................................18
3.1.3 Nhân lực của công ty:..................................................................................18
3.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:.............................................................19
3.2 Thực trạng hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty cổ phần May Sông Hồng:........................................................................19
3.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty:.............................................19


2


3.2.2 Hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty cổ phần May Sông Hồng:........21
3.3 Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty CP May Sông
Hồng....................................................................................................................... 23
3.3.1 Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu tổng hợp của công ty
tại thị trường Trung Quốc......................................................................................23
3.3.2 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn:................................................................28
3.3.3 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động:........................................................31
3.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động:.........................................................................34
3.4.1 Những kết quả đạt được................................................................................34
3.4.2 Những hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật
liệu ngành dệt may hàn của công ty cổ phần May Sông Hồng.............................35
3.5 Đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ
phần May Sông Hồng........................................................35
3.5.1 Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty........35
3.5.2 Nguyên nhân của những tồn tại...................................................................36
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NHẬP KHẨU VẢI DỆT MAY TỪ THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG...............................................40
4.1. Dự báo tình hình thị trường vải dệt may trong những năm tới..................40
4.1.1 Tình hình thị trườngi dệt may thế giới trong những năm tới......................40
4.1.2 Tình hình thị trường dệt may Việt Nam trong thời gian tới.........................40
4.2 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh vải dệt may nhập khẩu của Công
ty trong những năm tới.........................................................................................41
4.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty.........42
4.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vải dệt may nhập khẩu của công
ty .......................................................................................................................... 42

4.3.2 Một số kiến nghị...........................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần May Sông
Hồng giai đoạn 2016 – 2018
Biểu đồ 3.1: Kim ngạch nhập khẩu và kim ngạch nhập khẩu theo mặt
hàng giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.2. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu giai đoạn 2016-2018
Bảng 3.3: Chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận hoạt động nhập khẩu
của công ty (2016-2018)
Biểu đồ 3.2: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu tại thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng(2016 – 2018)
Biểu đồ 3.3: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty cổ phần May
Sông Hồng (2016 – 2018)
Biểu đồ 3.4: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhập khẩu của công ty
Bảng 3.4: Bảng phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty (2016 - 2018)
Biểu đồ 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty (2016-2018)
Biểu đồ 3.6: Số vòng quay vốn lưu động của công ty trong hoạt động
kinh doanh nhập khẩu (2016-2018)
Biểu đồ 3.7: Chỉ tiêu thời gian 1 vòng quy vốn lưu động của công ty
(2016-2018)
Bảng 3.5: Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của công ty cổ
phần May Sông Hồng (2016 – 2018)
Biểu đồ 3.8: Chỉ tiêu doanh thu bình quân 1 lao động của công ty (20162018)

Biểu đồ 3.9: Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân 1 lao động của công ty
(2016-2018)

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4

Trang
20
21
22
23
24
25
27
28
28
29
30
31
32
33


Từ viết tắt
SX-KD
XNK
CBCNV
ODA


Nghĩa tiếng anh

Official Development
Assistance

5

Nghĩa tiếng việt
Sản xuất – kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Cán bộ công nhân viên
Đầu tư nước ngoài


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 111,12 tỷ USD, tăng
10% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu của khu vực 100%
vốn trong nước ước đạt 46 tỷ USD, tăng 12,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
ước đạt 65,21 tỷ USD, tăng 8,1%. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam
vẫn là Trung Quốc (chiếm 28% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước, tăng
15,6%), Hàn Quốc (chiếm 20,2%, giảm 0,8%), ASEAN (chiếm 13,7%, tăng 11,8%),
Nhật Bản (chiếm 8%, tăng 12,2%)…
Là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm ở Việt Nam, ngành dệt
may cũng đang đứng trước những cơ hôi và thách thức của quá trình hội nhập, đặc
biệt trong những năm gần đây, ngành may mặc trong nước đang có những khởi sắc
đã tạo đà cho sản xuất chăn gối, hàng may mặc phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, hiện
nay ngành dệt may trong nước vẫn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên vật liệu
nhập khẩu từ nước ngoài.
Công ty cổ phần may Sông Hồng là một trong những doanh nghiệp lớn hàng

đầu Việt Nam chuyên sản xuất, cung ứng các sản phẩm về hàng may mặc, chăn, ga,
gối, đệm,…. Để sản xuất những mặt hàng nói trên, công ty phải nhập khẩu máy
móc thiết bị và lượng lớn các nguyên vật liệu như vải, bông sợi, chỉ may,… từ các
thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu
lớn nhất của công ty về mặt hàng vải bởi giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng. Với mong muốn tìm hiểu hoạt động nhập khẩu vải cũng như các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu mặt hàng vải từ thị trường Trung Quốc,
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu vải dệt may từ thị
trường Trung Quốc của Công ty cổ phần may Sông Hồng” để nghiên cứu trong
khóa luận của mình.
1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1


Đề tài “ Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu” một mặt hàng cụ thể từ
một thị trường cụ thể không còn quá mới mẻ và được rất nhiều sinh viên khoa Kinh
tế và Kinh daonh quốc tế, trường Đại học Thương Mại nghiên cứu. Có một số công
trình nghiên cứu tương tự như là:
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép từ thị trường Trung
Quốc của công ty cổ phần ống thép Việt Đức” của tác giả Nguyễn Thị Hương, khóa
luận năm 2016. Trong bài viết tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập và phân tích
dữ liệu công ty trong 3 năm 2014, 2015, 2016. Mặc dù tác giả đã chọn mặt hang
cũng như thị trường cụ thể, tuy nhiên không phân tích cá chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu, thay vào đó là tác giả phân tích và đánh giá thực trạng quy
trình nhập khẩu thép từ thị trường Trung Quốc của công ty cố phần ống thép Việt
Đức. Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả nhập khẩu cho công ty
- Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nguyên liệu xúc xích từ thị
trường Đức Công ty Cổ phần thực phẩm Đức Việt”, của tác giả Phạm Thị Huệ, khóa
luận năm 2017 đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu và thống kê.

Trong bài, tác giả đã đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến hoạt động nhập khẩu nguyên liệu xúc xích của Công ty Cổ phần thực
phẩm Đức Việt, tổng hợp các kết quả thông qua phỏng vấn chuyên gia, điều tra trắc
nghiệm tại công ty và kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. Đề tài đã có sản phẩm
cũng như htij truognfw cụ thể, tuy nhiên số liệu tác giả thu thập để sử dụng phân
tích trong bài đã cũ (2010, 2011, 2012), không thể đánh giá đúng thực trạng hoạt
động kinh doanh gần đây của công ty.
-

Đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công

ty Sumpharma trong tương lai” của tác giả Nguyễn Thị Phượng, khóa luận năm
2017 đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu trong 3 năm 2014-2015-2016, thống
kê, tổng hợp số liệu, so sánh và liên hệ. Trong bài tác giả đã phân tích, đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty để thấy rõ xu hướng biến động
2


qua các năm và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Từ đó đề ra một số giải pháp thiết
thực để nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên phần thực trạng vẫn
chưa làm rõ được các chỉ tiêu về hoạt động nuất khẩu để từ đó đưa ra các biện pháp
cụ thể. Đồng thời trong bài cũng chưa chọn ra được mặt hàng cũng như thị trường
nhập khẩu cụ thể để phân tích mà chỉ nói chung tình hình của công ty.
-

Đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế của công

ty cổ phần IDICS” của tác giả Trần Công Hòa, khóa luận năm 2012. Trong bài viết,
tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập nguồn dữ liệu nội bộ và bên ngoài, phân
tích đánh giá dựa vào số liệu các năm 2009, 2010, 2011. Mặc dù đã có thị tường

cũng như nhóm nhỏ mặt hang của công ty, tuy nhiên các đi sâu và đánh giá các chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Phần giải pháp thì phân tích khá chi tiết, đồng
thời đề xuất kế hoạch cụ thể giai đoạn 2012-2015 cho công ty.
-

Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt độ ng nhập khẩu

tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu y tế Việt Nam” của tác giả Ngô Ngân Hà, khóa luận năm 2010. Để làm sáng rõ
nội dung nghiên cứu, tác giả sử dụng số liệu hoạt động kinh doanh nhập khẩu tân
dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược từ năm 2007 đến năm 2009, và kết
hợp các phương pháp thu thập, xử lý thông tin sơ cấp và thứ cấp. Điểm sang của bài
viết là trong quá trình đưa số liệu, phân tích thì tác giả đã so sánh với cùng kỳ năm
trước để thấy rõ hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên, đề tài của em khác biệt hơn so với các đề tài trên ở chỗ: khác về số
liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian nghiên
cứu, đồng thời còn phân tích đánh giá các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Hơn nữa, đề tài của em tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng thép. Tìm thấy được những hạn chế còn tồn tại trong kinh doanh
nhập, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
vải dệt may của Công ty cổ phần may Sông Hồng không chỉ giúp doanh nghiệp phát
triển mà còn đưa ngành dệt may nước ta lên một bước tiến mới quan trọng hơn.
3


1.3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu quy trình kinh doanh nhập khẩu vải từ thị trường
Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng trong điều kiện hội nhập, các
mục tiêu nghiên cứu hướng tới các vấn đề sau:
-


Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động nhập khẩu và

hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
-

Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.

-

Trên cơ sở phân tích và đánh giá, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả nhập khẩu vải từ thị trường Trung Quốc của công ty cố phần May Sông
Hồng.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

 Đối tượng nghiên cứu của đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu
vải từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

-

Về nội dung nghiên cứu: tập trung vào phân tích và đánh giá thực trạng

quy trình nhập khẩu mặt hàng vải từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần
May Sông Hồng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu
nguyên liệu vải và các nguyên liệu để sản xuất khác.
-

Về không gian nghiên cứu: tập trung vào quy trình nhập khẩu vải từ thị


trường Trung Quốc được thực hiện chủ yếu bởi phòng kinh doanh-xuất nhập khẩu
của công ty cổ phần May Sông Hồng.

4


-

Về thời gian nghiên cứu: luận văn này nghiên cứu quy trình nhập khẩu vải

từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng trong vòng 3 năm
trở lại đây: 2016, 2017, 2018. Bên cạnh đó, luận văn còn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình viết bài luận, em đã tiến hành thu thập dữ liệu và
phân tích dữ liệu thu được từ công ty Cổ phần May Sông Hồng bằng nhiều cách
khác nhau.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đây là các thông tin có sẵn đã qua
xử lý. Những thông tin này có thể tìm thấy ở báo cáo tài chính, báo cáo tờ khai và
báo cáo nhập khẩu chi tiết của công ty, các giáo trình chuyên ngành Kinh tế quốc tế
và Quản trị tác nghiệp Thương Mại Quốc Tế, các sách báo, ấn phẩm, tạp chí chuyên
ngành.

 Phương pháp phân tích dữ liệu: Phương pháp so sánh: so sánh, đối chiếu,
phân tích các dữ liệu, rút ra được các kết luện về sự thay đổi, tăng trưởng qua các
năm, đồng thời đánh giá được hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ thị
trường Trung Quốc có hiệu quả không, những tác động đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu và làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Có thể tiến

hành so sánh theo cặp, đối chiếu giữa các nguồn cung cấp hiện tại, năm sau so với
năm trước…

 Phương pháp phân tích tổng hợp: Tiến hành đánh giá một cách tổng quát
các dữ liệu thu được, tiến hành tổng hợp lại để rút ra các kết luận cần thiết cho việc
viết luận văn.
1.6. Kết cấu của khóa luận

5


Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, tài
liệu tham khảo, luận văn được kết cấu làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả nhập khẩu
của công ty cổ phần May Sông Hồng
Chương 3: Thực trạng về hiệu quả hoạt động nhập khẩu vải dệt may từ thị
trường Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu vải dệt may
từ thị trường Trung Quốc của công ty cổ phần May Sông Hồng.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về hoạt động nhập khẩu
Theo khoản 2 điều 28, chương 2 Luật thương mại Việt Nam năm 2005 quy
định “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ lãnh thổ Việt Nam từ

nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật”
Như vậy, bản chất kinh doanh nhập khẩu ở đây là nhập khẩu từ các tổ chức
kinh tế, các công ty nước ngoài tiến hành tiêu thụ hàng hóa vật tư ở thị trường nội
địa hoặc tái xuất với mục tiêu lợi nhuận và nối liền sản xuất với các quốc gia.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu
a. Đặc điểm của nhập khẩu:
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu có những đặc điểm riêng khác với kinh
doanh nội địa. Những đặc điểm này có ảnh hưởng lớn tới kinh doanh nhập khẩu.
- Về thị trường: Thị trường nhập khẩu rất đa dạng. Mỗi quốc gia có lợi thế so
sánh trong sản xuất những mặt hàng nhất định. Do vậy nhà nhập khẩu có rất nhiều
cơ hội để lựa chọn thị trường cung cấp cho mình. Việc nhập khẩu hàng hóa từ
những thị trường nào cần tính đến những lợi ích thu được cũng như những chi phí
phải bỏ ra khi nhập khẩu từ thị trường đó.
- Về môi trường pháp luật: Kinh doanh nhập khẩu chịu sự chi phối của hệ
thống luật quốc gia và luật quốc tế. Giữa các nguồn luật này lại thường có sự mẫu
thuẫn, xung đột với nhau. Do đó khi tham gia kinh doanh nhập khẩu, mỗi doanh
nghiệp cần nắm rõ nguồn luật điều chỉnh hợp đồng nhập khẩu để tránh những tranh
7


chấp phát sinh.
- Về phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức khác nhau được sử dụng
trong hoạt động thanh toán nhập khẩu: Phương thức nhờ thu, phương thức chuyển
tiền, phương thức tín dụng chứng từ. .. Tiền tệ trong thanh toán thường là ngoại tệ
mạnh có sức chuyển đổi cao như đô la Mỹ (USD), EURO, bảng Anh…Việc thanh
toán hàng nhập khẩu lại thường sử dụng các loại ngoại tệ nên chịu tác động lớn của
tỷ giá hối đoái.
b. Vai trò của nhập khẩu
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và từng

bước hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu. Trong điều kiện nền
kinh tế Việt Nam hiện nay, vai trò của nhập khẩu được thể hiện ở những khía cạnh
sau:
 Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa đất nước
Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, để tiến hành công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam phải thay đổi căn bản nền sản xuất
trong nước theo hướng hiện đại hóa. Muốn làm vậy, chúng ta phải tiến hành đổi mới
máy móc công nghệ, thiết bị của các của các ngành kinh tế mũi nhọn như công
nghiệp điện và điện từ, công nghiệp đóng tàu, công nghiệp gang thép, công nghiệp
chế biến. Như vậy, nhập khẩu chính là một kênh cung cấp công nghệ cho quá trình
công nghệp hóa đất nước. Những năm qua, cùng với sự thay đổi trong cơ cấu nhập
khẩu thì cơ cấu GDP cũng thay đổi theo. Cụ thể cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam có
sự biến động giữa hai nhóm hàng tư liệu sản xuất và vật liệu tiêu dùng. Nhập khẩu
hàng tiêu dùng có xu hướng giảm trong những năm gần đây do sản xuất trong nước
đã phần nào đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu máy móc, công
nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu hàng nhập khẩu. Điều
này góp phần thúc đẩy nền công nghiệp trong nước phát triển, làm tăng tỷ lệ đóng
8


góp của ngành trong cơ cấu GDP của đất nước.
 Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm
bảo phát triển kinh tế cân đối và ổn định
Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo sự cân đối theo những tỷ lệ
nhất định như cân đối giữa tiết kiệm và tiêu dùng giữa hàng hóa và lượng tiền trong
lưu thông, giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong cán cân thanh toán quốc tế. Nhập khẩu
có tác động rất tích cực thông qua việc cung cấp các điều kiện đầu vào làm cho sản
xuất phát triển, mặt khác tạo điều kiện để các quốc gia chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.


 Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân

Nhập khẩu có vai trò làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của nhân dân
về hàng tiêu dùng mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đáp ứng
đủ nhu cầu. Thông qua nhập khẩu, nhân dân có nhiều sự lựa chọn sản phẩm hơn cho
cuộc sống, góp phần giảm bớt khoảng cách về mức sống so với các nước khác.
Nhập khẩu đồng thời tạo ra tính cạnh tranh cho sản xuất trong nước. Trên cơ sở đó
buộc các doanh nghiệp trong nước không ngừng nâng cao chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã, chủng loại cho sản phẩm của mình. Rõ ràng, trên phương diện này, nhập
khẩu đã đem lại một tác động kép tích cực cho nền kinh tế.
 Nhập khẩu có vai trò thúc đẩy xuất khẩu

Sự tác động này thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất
khẩu, điều này đặc biệt quan trọng đối với các nước và kém phát triển như Việt
Nam, vì khả năng sản xuất của các quốc gia này còn hạn chế. Điều này thể hiện rõ
quan niệm hiện nay “lấy nhập khẩu để nuôi xuất khẩu” và sự phát triển gia công
xuất khẩu ở Trung Quốc hay ở Việt Nam đã chứng minh cho điều này.

9


2.1.3 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu:
 Xét trên góc độ doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể
đạt được khi thu được kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, thể hiện trình độ khả năng
sử dụng các yếu tố nguồn lực cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp
 Xét trên góc độ xã hội: Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu chỉ có thể đạt
được khi tổng lợi ích xã hội nhận được từ hàng hóa dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi
phí bỏ ra để sản xuất những hàng hóa dịch vụ này trong nước, nghĩa là hoạt động

nhập khẩu góp phần làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội, tăng chất lượng và
giảm giá thành sản phẩm.
2.2. Khái quát về nội dung hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp:
2.2.1.Một số hình thức nhập khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Việt Nam:
a. Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu mà trong đó người có nhu cầu nhập khẩu hàng hoá
nhưng không có giấy phép nhập khẩu, không có quota nhập khẩu hoặc không có
kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp, nên công ty đã uỷ thác cho một công ty khác có
chức năng giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của đơn vị.
Bên nhận uỷ thác tiến hành đàm phán với nước ngoài để làm thủ tục ký kết hợp
đồng nhập khẩu và nhận được một khoản thù lao gọi là phí nhập khẩu.
b. Nhập khẩu tái xuất
Là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ không phải để tiêu thụ ở trong nước mà thực hiện việc nhập khẩu hàng hoá
và dịch vụ sau đó lại xuất sang một nước thứ ba nhằm hưởng một khoản lợi nhuận
do chênh lệch giá.
10


c. Nhập khẩu trực tiếp
Là hình thức mà người xuất khẩu và người nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký
kết hợp đồng và thực hiện việc giao dịch trực tiếp với nhau không thông qua trung
gian.
d. Nhập khẩu hàng đổi hàng:
Đây là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa trong đó có sự kết hợp chặt
chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu, người bán đồng thời là là người mua và ngược lại,
và lượng hàng hóa trao đổi là tương đương.
Đặc điểm của mua bán đối lưu là: Có thể tiến hành đồng thời 2 hoạt động là
xuất khẩu và nhập khẩu; Lượng hàng giao đi và lượng hàng nhận về có giá trị tương
đương.

e. Nhập khẩu liên doanh:
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu trên cơ sở hợp tác một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp ( trong đó có ít nhất một doanh nghiệp nhập khẩu
trực tiếp) nhằm phối hợp thế mạnh của các doanh nghiệp để cùng giao dịch nhập
khẩu và thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lượi nhất cho các bên.
Trong đó các bên cùng chia sẻ lợi nhuận.
f. Nhập khẩu tự do:
Nhập khẩu tự do là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất
khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước và ngoài nước, tính toán
đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp quốc gia và quốc tế.
g. Nhập khẩu gia công:
11


Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia
công)về để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên
2.2.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Việc phân loại hiệu quả kinh doanh sẽ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu, mức
hiệu quả và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế kinh doanh nhập
khẩu. Hiệu quả kinh doanh có thể được phân loại dựa trên một số tiêu chí như sau:
a. Dựa vào phương pháp tính hiệu quả:
 Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối : Đây là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của
từng phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp bằng cách
lấy chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí tạo ra kết quả đó.
Tổng lợi nhuận = Tổng kết quả - Tổng chi phí
 Hiệu quả kinh doanh tương đối: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các đại
lượng thể hiện kết quả và chi phí:
H1 = Kết quả ÷ Chi phí

Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào hoặc
H2 = Chi phí ÷ Kết quả
Công thức này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí

12


b. Dựa vào phạm vi tính toán hiệu quả:
 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh được tính trong
phạm vi toàn bộ doanh nghiệp
 Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh được tính với: từng
bộ phận; từng yếu tố sản xuất và từng hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
c. Dựa vào thời gian mang lại hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trước mắt: Được xem xét trong một khoảng
thời gian ngắn và hiệu quả mang lại ngay khi chúng ta thực hiện hoạt động kinh
doanh
 Hiệu quả kinh doanh dài hạn: Xem xét, đánh giá trong một khoảng thời
gian dài và hiệu quả mang lại sau khi thực hiên hoạt động kinh doanh một khoảng
thời gian nhất định
d. Dựa vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả
 Hiệu quả kinh doanh tài chính:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh kinh tế tài chính, biểu
hiện mối quan hệ lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong kinh doanh và chi phí
doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó
 Hiệu quả chính trị xã hội
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về khía cạnh chính trị xã hội mội
trường, sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng

13



năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến môi trường sinh thái và tốc độ đô thị
hóa…
e. Dựa vào đối tượng xem xét hiệu quả:
 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
 Hiệu quả kinh doanh của ngành
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp:
2.2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp:
 Lợi nhuận nhập khẩu
Lợi nhuận nhập khẩu= Doanh thu nhập khẩu – chi phí nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận để duy trì vào tái sản xuất, mở
rộng cho doanh nghiệp, là điều kiện nâng cao mức sống của nhân dân.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết công ty thu được bao nhiêu tiền sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí. Khi lợi nhuận càng lớn thì doanh nghiệp làm ăn càng có
lãi.

 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu

14


Trong đó: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là doanh thu từ nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ một đồng doanh thu từ kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Chi tiêu này càng cao thì doanh nghiệp kinh doanh

càng hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phải nhập khẩu:

Trong đó: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là chi phí cho nhập khẩu
Ý nghĩa: Chi phí này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ vào kinh doanh nhập
khẩu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận theo vốn nhập khẩu

Trong đó: là tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu nhập khẩu

15


là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là vốn bỏ ra cho nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ vào kinh doanh nhập khẩu
thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận thu về. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ khả năng
sinh lợi của vốn càng cao, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng
lớn và ngược lại.
2.2.3.2 Các tiêu chí phản ánh hiệu quả mặt kinh tế qua nhập khẩu bộ phận
 Hiệu quả sử dụng vốn:
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:

Trong đó: là hiệu quả sử dụng vốn cố định
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi

nhuận từ nhập khẩu. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cho
kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp càng hiệu và ngược lại.

16


 HIệu quả sử dụng vốn lưu động:

Trong đó: là hiệu quả sử dụng vốn lưu động
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu.
Ý nghĩa: CỨ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao
nhiêu lợi nhuận.
 Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu:

Trong đó: là số vòng quay vốn nhập khẩu
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu
là vốn đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu doanh
thu hay thể hiện số vòng luân chuyển của vốn nhập khẩu. Số vòng quay càng nhiều
thì hiệu quả ử dụng vốn càng tăng.
 Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu

17


Trong đó: là số vòng quay vốn nhập khẩu
là doanh thu từ nhập khẩu
là vốn lưu động đầu tư vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 đồng vốn lưu động đầu tư vào nhập khẩu thì thu được bao nhiêu

doanh thu hay thể hiện số vòng của vốn lưu động. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu
quả ử dụng vốn càng tăng.
 Thời gian vòng quay vốn lưu động:

Trong đó: là số vòng quay vốn nhập khẩu
là số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy thời gian để vốn lưu động quay được một vòng.
CHỉ tiêu này tỷ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu động.
 Hiệu quả sử dụng lao động:

Trong đó: là mức sinh lời của 1 lao động khi tham gia vào nhập khẩu
là lợi nhuận thu được từ nhập khẩu

18


là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Cứ 1 lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu sẽ tọa ra bao nhiêu
lợi nhuận trong kì phân tích. Chỉ tiêu này càng lớn thì sử dụng lao động càng hiệu
quả.
 Doanh thu bình quân trên một lao động tham gia nhập khẩu:

Trong đó: là doanh thu bình quân trên 1 lao động tham gia nhập khẩu
là doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
là số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động tham gia vòa hoạt động nhập khẩu
có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kì phân tích. Chỉ tiêu này càng cao thì
doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả.
2.2.3.3 Tiêu chí đánh giá hiệu quả mặt xã hội
 Nâng cao và đẩy mạnh hiệu quả nhập khẩu đồng nghĩa với việc kinh tế

tăng trưởng kéo theo cần nhiều nhân công hơn để đáp ứng như cầu của hoạt động
xuất khẩu. Từ đó vẫn đề công ăn việc làm của người dân sẽ được phần nào giải
quyết, tình trạng thất nghiệp sẽ giảm một cách đáng kể nếu biết tận dụng.
 Hiệu quả nhập khẩu được đẩy mạnh, kinh tế đi lên, thu nhập bình quân
đầu người tăng lên, do đó mức sống xã hội sẽ được cải thiện và ngày càng nâng cao.

19


 Tuy nhiên, bên cạnh những mặt loiwj vẫn có những mặt hạn chế mà hiệu
quả nhập khẩu cao mang lại. Nhập khẩu được đẩy mạnh sẽ đi đôi cùng với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập toàn cầu đươc đẩy mạnh. Các trang thiết bị
máy móc hiện đại sẽ được đầu tư nhiều hơn, hay các phương tiện vận chuyển ngày
càng xuất hiện nhiều để đáp ứng nhu cầu, việc này dẫn đến nguy ngại về vấn đề ô
nhiễm môi trường cụ thể là ô nhiễm nguồn nước, không khí. Hay để đáp ứng hiệu
qảu nhập khẩu ngày càng cao thì các kho bãi, khu dự trữ phải được xây dựng và mở
ra quy mô càng lớn, dẫn đến cạn kiệt tài nguyên đất đai. Quá trình suy thoái môi
trường sống bị kéo theo nhịp độ phát triển mà diễn ra nhanh chóng hơn
2.3 Một số chiến lược và giải pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu:
-

Tối thiểu hóa chi phí:

Chiến lược dẫn đầu chi phí thấp là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh bằng cách
sản xuất ra sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp để có thể định giá thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh trong ngành nhằm thu hút những khách hàng mục tiêu nhạy cảm với
giá thấp và chiếm được thị phần lớn.
Chiến lược này thích hợp với những đơn vị kinh doanh quy mô lớn có khả
năng giảm chi phí trong quá trình hoạt động nó cho phép doanh nghiệp qua mặt các
đối thủ cạnh tranh bằng cách sản xuất hàng hoá và dịch vụ với giá thành thấp hơn.

Có hai lợi thế phát sinh từ chiến lược này:
Thứ nhất, vì có chi phí thấp nên doanh nghiệp có thể đặt giá thấp hơn đối thủ
nhưng vẫn có mức lợi nhuận bằng họ. Nếu các doanh nghiệp trong ngành đặt giá
như nhau cho sản phẩm của họ thì doanh nghiệp có chi phí thấp sẽ thu được lợi
nhuận cao hơn.
Thứ hai, nếu như cạnh tranh ngành tăng và các doanh nghiệp bắt đầu cạnh
20


×