Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HUYỀN

DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGÔ THỊ THANH HUYỀN

DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.TRỊNH THỊ HOA MAI



Hà Nội, 2014


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 7
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại...............................................................7
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại ........................................7
1.1.2. Dịch vụ Ngân hàng thương mại ......................................................................10
1.2. Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại .........................................13
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng ngân hàng ..........................13
1.2.2 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại........................16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ phi tín dụng ngân hàng ..................21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
...................................................................................................................................29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ ........................................................ 34
2.1. Khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN – CN Tây Đô ..................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................34
2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2010-30/6/2013 ...36
2.2. Thực trạng triển khai dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô ..........................................40
2.2.1. Doanh thu một số sản phẩm dịch vụ phi tín dụng ...........................................41
2.2.2 Chất lượng của một số sản phẩm dịch vụ phi tín dụng theo các tiêu chí .........48
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................62

2.3.1. Mặt tích cực .....................................................................................................62
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................63


CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO ............................................................ 68
3.1. Định hƣớng chung phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô.........................68
3.1.1 Định hướng chung ............................................................................................68
3.1.2 Các mục tiêu cụ thể của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Tây Đô .........................................................................................68
3.2 Một số giải pháp cơ bản ....................................................................................71
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ..................................................................71
3.2.2 Đảm bảo an toàn các giao dịch, tài sản của khách hàng và an toàn cho ngân
hàng ...........................................................................................................................71
3.2.3 Áp dụng marketing trong phát triển dịch vụ ngân hàng ..................................71
3.2.4 Thực hiện việc mở rộng, triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ .....................72
3.2.5 Nâng cao chất lượng quản trị điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ...............73
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ...............................................78
3.3.2. Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ..............79

KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký hiệu
ABIC

Nguyên nghĩa
Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

3

ATM

Máy rút tiền tự động

4

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

5


EDC/POS

Điểm chấp nhận thẻ (điểm bán hàng)

6
7

NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CN Tây Đô

Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô

NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng Thương mại

10

SPDV


Sản phẩm dịch vụ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

STT

Số hiệu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn

38

3

Bảng 2.3


Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng qua các năm

39

4

Bảng 2.4

Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ

42

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9


Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu 2010 –
30/06/2013

Một số chỉ tiêu về chuyển tiền kiều hối từ 2010 30/06/2013
Một số kết quả triển khai sản phẩm thẻ từ năm 2009 30/06/2013

Kết quả triển khai sản phẩm Baccassurance từ 2010 –
2012
Kết quả triển khai sản phẩm Mobile banking trong 8
tháng đầu năm 2013
Thời gian sử dụng SPDV của NHNo&PTNT Việt

Nam - CN Tây Đô
Sản phẩm/dịch vụ khách hàng sử dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - CN Tây Đô
Khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của ngân
hàng khác
Các yếu tố quan trọng làm thỏa mãn khách hàng tại
NHNo&PTNT Việt Nam - CN Tây Đô
Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của
các yếu tố

ii

37

44

45

46

48
49
49
50
51
51


14


Bảng 2.14

15

Bảng 2.15

16

Bảng 2.16

17

Bảng 2.17

18

Bảng 2.18

Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của
yếu tố 1
Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của
yếu tố 2
Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của
yếu tố 8
Đánh giá của khách hàng về mức độ quan trọng của
yếu tố 8
Đánh giá chung của khách hàng về chất lượng DVNH

52
52

52
53
54

Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
19

Bảng 2.19a DVNH của khách hàng với nhu cầu thực hiện giao

55

dịch của khách hàng
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
20

Bảng 2.19b DVNH của khách hàng với nhu cầu thực hiện giao

55

dịch của khách hàng
Lựa chọn NHNo&PTNT Tây Đô là ngân hàng chính
21

Bảng 2.20a thức thực hiện các giao dịch theo đánh giá chung về

56

chất lượng DVNH của khách hàng
Lựa chọn NHNo&PTNT Tây Đô là ngân hàng chính
22


Bảng 2.20b thức thực hiện các giao dịch theo đánh giá chung về

57

chất lượng DVNH của khách hàng
23

Bảng 2.21a

24

Bảng 2.21b

Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng DVNH
của khách hàng với mức thu nhập của khách hàng
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng DVNH
của khách hàng với mức thu nhập của khách hàng

57
58

Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
25

Bảng 2.22a DVNH của khách hàng với từng nhóm khách hàng
theo giới tính

iii


58


Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
26

Bảng 2.22b DVNH của khách hàng với từng nhóm khách hàng

59

theo giới tính
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
27

Bảng 2.23a DVNH của khách hàng với từng nhóm khách hàng

59

theo độ tuổi
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
28

Bảng 2.23b DVNH của khách hàng với từng nhóm khách hàng

60

theo độ tuổi
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
29


Bảng 2.24a DVNH của khách hàng với trình độ học vấn của khách

61

hàng
Quan hệ giữa việc đánh giá chung về chất lượng
30

Bảng 2.24b DVNH của khách hàng với trình độ học vấn của khách
hàng

iv

61


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Số hiệu

1

Hình 1.1

Tên bảng
Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của
NHTM

Trang

9

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ ngân
2

Hình 1.2

hàng và sự thỏa mãn của khách hàng theo mô
hình SERVQUAL

v

27


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Tốc độ toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhanh chóng trong những năm
vừa qua đã tạo ra nhiều thay đổi to lớn về môi trường kinh tế quốc tế. Cũng như các
thị trường khác, thị trường tài chính giờ đây cũng phải chịu những sức ép lớn của
quá trình hội nhập. Đặc biệt các ngân hàng thương mại – là tổ chức trung gian tài
chính có vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của
nền kinh tế – ngày càng bị cạnh tranh bởi các trung gian tài chính phi ngân hàng và
các ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên sự gia tăng sức ép cạnh tranh sẽ tác động đến
ngành ngân hàng như thế nào còn phụ thuộc một phần vào khả năng thích nghi và
hiệu quả hoạt động của chính các ngân hàng trong môi trường mới này.
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc
gia phát triển, ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn,
điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực
hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng, tín dụng là trợ thủ đắc lực giúp

cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện. Bên cạnh vai trò của tín dụng,
phát triển các dịch vụ phi tín dụng cũng được xác định là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển của ngân hàng. Vì sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
nói chung, dịch vụ phi tín dụng nói riêng đóng góp vào tỷ trọng và quy mô ngày
càng lớn cho tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế quốc dân; phát triển các dịch
vụ ngân hàng với chất lượng cao sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Đồng thời, với các dịch vụ ngân hàng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có điều
kiện chủ động lựa chọn các kênh đầu tư sinh lời an toàn và có hiệu quả hơn.
Cùng với xu hướng phát triển của nền kinh tế, ngành ngân hàng của Việt Nam
cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại đã
được phát triển thành công ở nước ngoài nay được các ngân hàng thương mại Việt
Nam đưa vào áp dụng bước đầu chứng tỏ tính hiệu quả và sự tiện dụng của chúng,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại, giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng và xã hội.

1


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cũng đã sớm nắm
bắt được sự phát triển của xu hướng phát triển của những loại hình dịch vụ ngân hàng
hiện đại này, áp dụng công nghệ và sử dụng hệ thống tạo ra nhiều sản phẩm mới,
phương thức phân phối hiệu quả, tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng, bởi vậy trong thời gian qua ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp để phát
triển các dịch vụ ngân hàng.
Là một trong các chi nhánh hàng đầu thuộc hệ thống ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong triển
khai chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng. Tuy mới triển khai được một thời gian
ngắn, nhưng bước đầu chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng về phát triển
dịch vụ, nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu nhập, góp phần tích cực

vào sự đa dạng hoá dịch vụ của toàn hệ thống. Tuy nhiên so với tiềm năng và yêu cầu
hội nhập thì còn nhiều bất cập, nổi lên là dịch vụ phi tín dụng còn hạn chế chưa thoả
mãn được các nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Do đó, việc tìm ra những
nguyên nhân và hạn chế trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ là hết sức quan
trọng bởi vì qua đó có thể đề xuất được các giải pháp phát triển các dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, và đây thực sự là một trong những nhu cầu
cấp bách và cần thiết trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với chiến lược phát triển của
ngành ngân hàng Việt Nam và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài “Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh chủ đề về các dịch vụ phi tín dụng đã có khá nhiều công trình đề
cập đến, trong đó đáng chú ý có một số nhóm các công trình sau đây:
1. Nhóm các công trình nghiên cứu các dịch vụ phi tín dụng trong hoạt động
kinh doanh NHTM nói chung
a.“Vai trò phát triển các dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam” của ThS.NCS.Đào Lê Kiều Oanh và Phạm Anh Thủy đăng trên Tạp chí

2


phát triển và hội nhập số 6. (2012)
b. “Đa dạng hóa việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế” Luận văn thạc sĩ kinh tế - Học viện Ngân hàng của Nguyễn Văn Long.
Luận án đã phân tích, tổng kết các hoạt động thu ngoài tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Hà Thành, từ đó đánh giá những thành công, những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đồng thời có những nhận định về tiềm
năng, xu thế phát triển của hoạt động phi tín dụng để đưa ra các giải pháp có tính thực
thi cao. (2011)

2. Nhóm các công trình nghiên cứu dịch vụ phi tín dụng tại những NHTM cụ thể:
a. “Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế và giải pháp mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sóc
Trăng”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế - Trường đại học Ngoại thương của Phạm Thị Mỹ
Tiên. Luận án đã trình bày một cách tổng quát về các hoạt động thanh toán quốc tế, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhắm phát triển, mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế
cho cả đối tượng khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân trong điều kiện
kinh tế thị trường. (2010)
b. „Phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế trường ĐH Ngoại thương của
Nguyễn Văn Tiến. Luận văn đã trình bày một cách tổng quát về dịch vụ chuyển tiền
kiểu hối, những tồn tại của dịch vụ, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm
phát triển dịch vụ tại ngân hàng công thương Việt Nam. (2011)
c. „Phát triển phương thức Thanh toán điện tử trong Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Nội”. Luận văn tiến sỹ kinh tế - trường ĐH
Kinh tế quốc dân của Nguyễn Trung Đức. Luận văn tập trung nghiên cứu phương
thức thanh toán điện tử trong ngân hàng, phương thức nào nên tập trung phát triển,
phương thức nào chưa cần tập trung để nhằm lựa chọn được những phương pháp tối
ưu phục vụ khách hàng một cách có hiệu quả nhất. (2012)
Ngoài ra còn có một số công trình như:

3


“Nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Kỷ yếu Hội thảo khoa học. Nxb Phương
Đông. Hà Nội
Và hàng loạt các sách tham khảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý
luận và thực tiễn.

Ở các công trình khoa học trên, các dịch vụ phi tín dụng đã được nhiều tác giả
đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau
tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng Ngân hàng, địa phương. Tuy nhiên do
mục đích và yêu cầu khác nhau và đặc thù riêng có của từng ngân hàng mà các
nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho
từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các ngân
hàng khác.
Luận văn „Dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô” được nghiên cứu tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô, nơi có khá nhiều đề tài nghiên
cứu. Đồng thời luận văn cũng đưa ra nhiều đề xuất có thể áp dụng vào thực tiễn của
ngân hàng nông nghiệp nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung.
Vì vậy, đề tài không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây.
Hướng nghiên cứu luận văn nhằm trả lời cho câu hỏi:
1.Thực trạng dịch vụ phi tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Tây Đô trong những năm gần đây như thế nào? Những khó khăn mà chi nhánh gặp
phải khi triển khai dịch vụ phi tín dụng? Nguyên nhân của những tồn tại đối với
hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng là gì?
2. NHNo&PTNT Việt Nam – CN Tây Đô cần phải làm gì để có thể phát triển
dịch vụ phi tín dụng trong giai đoạn tiếp theo?
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

4


Phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - CN Tây Đô: những kết quả đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô trong thời gian sắp tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng cung cấp một số sản phẩm dịch vụ phi tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Tây Đô: những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại đó, cơ
hội và thách thức.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng của
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi Nhánh Tây Đô trong thời gian sắp tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm dịch vụ phi tín dụng được triển khai tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian:
Thực trạng cung cấp dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô
Thời gian từ năm 2010 -2013
Luận văn lựa chọn giai đoạn này là vì đây là giai đoạn thể hiện rõ hiệu quả
hoạt động của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Tây Đô ngay trong thời kỳ khủng hoảng tài chính, và cũng trong giai đoạn
này, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã hoàn thành hiện
đại hóa hệ thống ngân hàng để đẩy mạnh phát triển SPDV trên toàn hệ thống.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu và mục địch mà luận văn đề ra, các
phương pháp nghiên cứu khoa học mà tác giả sử dụng trong nghiên cứu gồm:

5


* Phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu, thống kê, kết hợp giữa lý luận

và thực tiễn, kết hợp sử dụng bảng, hình để minh họa.
* Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô từ năm 2009 đến
đầu năm 2013 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác phi tín dụng trong
hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
* Điều tra khảo sát thông qua việc đặt câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ
phụ trách cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô.
* Sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan để
làm rõ hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Thứ nhất, Bổ sung, hoàn thiện các vấn đề cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng thương mại.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai dịch vụ phi tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô qua
các năm 2009 - đầu năm 2013. Qua đó sẽ đánh giá toàn diện về các kết quả đạt được,
những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Thứ ba, Đề xuất các định hướng, giải pháp và kiến nghị góp phần phát triển
dịch vụ phi tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Tây Đô trong giai
đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ phi tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng triển khai dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô trong giai
đoạn tiếp theo

6



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và chức năng của ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền
kinh tế hàng hóa, sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng
ngày càng được hoàng thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu
được. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các tư tưởng kinh tế, sự đa
dạng hóa của các sản phẩm dịch vụ và đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia,
từng đạo luật mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc
độ này hay góc độ khác nhưng tựu chung đều nhất quán với nhau đó là: ‘Ngân hàng
thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữ khu vực tiết kiệm
với khu vực đầu tư của nền kinh tế” [8]
"Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu,
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”

[8]. Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính có chức năng quan trọng của
nền kinh tế.
Với chức năng trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực hiện việc
chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu từ hộ gia đình) thành các khoản tín dụng cho
các tổ chức kinh doanh và các tác nhân khác thực hiện các hoạt động đầu tư. Đồng
thời, ngân hàng thương mại là người cung cấp các khoản tín dụng cho người tiêu
dùng với quy mô lớn nhất, là một trong những thành viên quan trong nhất của thị
trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành

để tài trợ cho các chương trình công cộng. Ngân hàng thương mại cũng là một trong

7


những tổ chức cung cấp vốn lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các
doanh nghiệp.
Với chức năng thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng thực
hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ như bằng cách phát hành và bù
trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử...
Với chức năng người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho
khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
Với chức năng đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng quản
lý và bảo vệ của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
Cuối cùng với chức năng thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại
còn là một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế vào theo đuổi các mục tiêu xã hội.
Hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ, hệ
thống thanh toán trong nước và có mối liên hệ quốc tế rộng rãi. Dựa trên chức năng
của ngân hàng thương mại, chúng ta có thể phân chia các hoạt động kinh doanh cơ
bản của các ngân hàng thương mại như sơ đồ dưới đây.

8


Ngân hàng thƣơng mại

Chức năng cung
cấp dịch vụ


Chức năng luân chuyển vốn

- Dịch vụ thanh toán và

Hoạt động huy
động vốn

Hoạt động sử
dụng vốn

ngân quỹ.
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại tệ
- Uỷ thác, Đại lý

- Vốn huy động gồm:
. Tiền gửi tiết kiệm

- Hoạt động cho vay

- Kinh doanh chứng
khoán....

- Hoạt động đầu tƣ

. Tiền gửi giao dịch
- Vốn vay
. Phát hành C. Khoán
. Vay các NH khác...
- Vốn chủ sở hữu


Hình 1.1. Khái quát hoạt động cơ bản của NHTM
(Nguồn: Sách Quản trị Ngân hàng thương mại, Phan Thị Thu Hà, Nxb Tài
chính, 2011)
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt đông cung cấp dịch vụ ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân hàng, đồng
thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ. Các hoạt động
dịch vụ này bao gồm các hoạt động như dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, bảo lãnh,
kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác, đại lý, kinh doanh chứng khoán...Ngoài ra, trước sự
phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay các ngân hàng còn phát triển
và cung cấp các dịch vụ mới như các dịch vụ thẻ, Internet Banking, Phonebanking...
cũng như phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng quốc tế.

9


1.1.2. Dịch vụ Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
“Dịch vụ là các hoạt động phục vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu sản xuất
kinh doanh và sinh hoạt” [10]. Dựa trên tính chất của dịch vụ, có thể hiểu dịch vụ là
các lao động của con người được kết tinh trong giá trị các loại sản phẩm vô hình và
không thể nắm bắt được. Hai quan niệm này thể hiện 2 đặc trưng cơ bản của dịch
vụ: Thứ nhất, dịch vụ là một sản phẩm; Thứ hai, dịch vụ là vô hình, khác với hàng
hoá hữu hình.
Dịch vụ ngân hàng có thể thống nhất với hoạt động ngân hàng, khi cho rằng
“ dịch vụ là việc kinh doanh cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ
sau đây: là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài
khoản” [27]. Theo đó, có thể hiểu hoạt động ngân hàng được chia theo 4 mảng lớn:
huy động vốn; tín dụng; thanh toán và ngân quỹ; và các hoạt động khác.
Các hoạt động của ngân hàng thương mại ngoài hoạt động tín dụng còn có

hoạt động phi tín dụng. Khác với hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống
và chủ yếu của các NHTM, hoạt động phi tín dụng mới bắt đầu phát triển ở nước ta.
Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hóa, phát triển
và nâng cao hiêu quả của các hoạt động phi tín dụng. Luận văn cũng đi theo hướng
phân chia này để nghiên cứu cụ thể các dịch vụ phi tín dụng trong ngân hàng nông
nghiệp và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Đô.
1.1.2.2. Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại (Phụ lục 1 đính kèm)
a. Các dịch vụ tín dụng: là các dịch vụ dựa trên nền tảng các hoạt động chủ
yếu của NHTM là huy động vốn, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ.
- Huy động vốn: Các NHTM thực hiện huy động vốn từ việc nhận tiền gửi
của cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của cá nhân và tổ chức trong và ngoài

10


nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước; vay vốn của NHNN và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Mục tiêu
là tạo ra nguồn vốn có tỷ trọng lớn nhất, ổn định nhất.
- Cho vay: NHTM cho tổ chức, cá nhân vay, chiết khấu thương phiếu và giấy
tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hoạt động cho vay của ngân hàng giúp cho khách hàng có
vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện các dự án lớn, phương án sản
xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Đây là hoạt động đem lại nguồn thu
chủ yếu cho ngân hàng và trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển thì hoạt
động cho vay cũng ngày càng mở rộng.

- Các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Ngoài các hoạt động huy động vốn
và cấp tín dụng, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ nhằm
đáp ứng toàn bộ nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Để thực hiện được các dịch vụ
thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua NHTM, NHTM được mở tài khoản cho
các khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng
với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi
NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ của NHTM gồm các hoạt động: cung cấp các phương tiện thanh toán;
thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thu
hộ và chi hộ; thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN; thực
hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; thực hiện dịch vụ
thu và phát tiền mặt cho khách hàng; tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước; tham gia hệ thống thanh toán
quốc tế khi được NHNN cho phép. Những dịch vụ này giúp nền kinh tế hoạt động
một cách linh hoạt và sôi động hơn.

11


b. Các dịch vụ phi tín dụng là các dịch vụ ngân hàng có áp dụng công nghệ
thông tin hiện đại, bao gồm cả những dịch vụ truyền thống được nâng cấp, phát
triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ mới.
Trên đây là một số hình thức cơ bản của các dịch vụ ngân hàng mà trong
phạm vi thời gian và tài liệu nghiên cứu, tác giả tổng hợp được, tuy nhiên đúng với
nhận định “Ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính
với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và
tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng” [22] , thực tế các hình thức của dịch vụ
ngân hàng rất phong phú, đa dạng và do đó luôn phát triển.

1.1.2.3 Đặc điểm dịch vụ ngân hàng
Nhìn chung, dịch vụ ngân hàng thương mại có những đặc điểm chung:
Thứ nhất, dịch vụ ngân hàng do NHTM tạo ra và cung cấp làm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng.
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng thương mại hoặc do một có thể do một tổ
chức tín dụng hoặc một tổ chức kinh tế được phép cung cấp. Ngân hàng có nhiều
hoạt động, tuy nhiên những hoạt động nào làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
được gọi là dịch vụ ngân hàng.
Thứ hai, dịch vụ ngân hàng có tính mở cao
Dịch vụ ngân hàng không chỉ hữu hình mà có cả bộ phận vô hình, không tồn
tại dưới dạng vật thể. Tính vô hình được biểu lộ khác nhau đối với từng loại dịch
vụ. Chính tính vô hình của dịch vụ ngân hàng đã làm nên tính mở của dịch vụ ngân
hàng. Do tính mở này nên dịch vụ ngân hàng luôn được đổi mới, và mở cửa cho các
ngân hàng khai thác. Ví dụ đơn giản là các ngân hàng chỉ cần giảm các thủ tục
phiền hà cho khách hàng cũng đã tạo ra một dịch vụ mới so với dịch vụ thiền thân
của nó. Với cách hiểu như vậy, dịch vụ ngân hàng là con số không thể kể hết, nó
luôn được cải tiến. Người ta ước lượng nó hiện nay có khoảng 6.000 dịch vụ. Bên
cạnh những dịch vụ truyền thống, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ngân hàng đã tạo ra những dịch vụ mới để phục vụ khách hàng.
Thứ ba, dịch vụ ngân hàng dễ bị bắt chước.

12


Nếu ngân hàng vừa tổ chức thực hiện một loại dịch vụ nào đó có hiệu quả thì
lập tức các ngân hàng khác có thể thực hiện ngay dịch vụ đó nếu họ muốn.
Thứ tư, các dịch vụ NH mang tính hỗ trợ cao, có mối liên kết chặt chẽ.
Các dịch vụ ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời và phát
triển dịch vụ này là cơ sở để có sự ra đời và phát triển dịch vụ kia và ngược lại.
Ngân hàng không thể phát triển dịch vụ tín dụng mà không đẩy mạnh dịch vụ thanh

toán, phát triển dịch vụ thanh toán không thể không phát triển dịch vụ mua bán
ngoại tệ. Hoặc ngân hàng không thể phát triển dịch vụ phát hành thẻ tín dụng mà
không mở rộng cho vay… có mối quan hệ chặt chẽ này đã rạo ra một hệ thống hỗ
trợ giữa các dịch vụ trong sự phát triển các dịch vụ ngân hàng. Nhờ khai thác mối
quan hệ này mà ngân hàng có một sự phát triển dịch vụ bền vững, phát huy mạnh
mẽ tính hệ thống của dịch vụ và có thể cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
Thứ năm, dịch vụ mang lại thu nhập cho NH thông qua phí dịch vụ.
Thu nhập của ngân hàng hình thành từ phí dịch vụ nói chung, có những dịch
vụ làm tăng thu nhập của ngân hàng một cách trực tiếp như: phí mua bán ngoại tệ,
phí chuyển tiền, phí mở và thanh toán L/C… Tuy nhiên, cũng có những dịch vụ mà
ngân hàng không thu từ khách hàng mà chỉ thông qua dịch vụ đó để lôi kéo khách
hàng, tăng sức cạnh tranh với các ngân hàng khác hoặc không qua dịch vụ đó làm
tăng thu nhập từ các dịch vụ khác.
Nắm được các đặc điểm trên của dịch vụ, ngân hàng có thể khai thác, đa
dạng hoá dịch vụ của mình, từ đó có thể làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.2. Dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ phi tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng. Ngoài hoạt động tín dụng thì các hoạt động còn lại của ngân
hàng như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, góp vốn liên doanh,
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán... là hoạt động phi tín dụng.
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ cùng với sự phát
triển như vũ bão của công nghệ ngân hàng cũng như sự thay đổi thị hiếu, nhu cầu của

13


khách hàng ngày một gia tăng. Đa dạng hoá các dịch vụ phi tín dụng đang là hướng đi
của các ngân hàng trên thế giới nói chung và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói

riêng. Để chứng minh điều này, chúng ta hãy nhìn nhận một cách khách quan sự vai trò
của các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng được từ nhiều phía, như:
a. Đối với nền kinh tế
Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng đóng góp vào tỷ trọng và quy mô ngày càng
lớn cho tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của các
dịch vụ phi tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch, phát triển hoạt
động thương mại và đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện cho đồng nội tệ có khả năng
chuyển đổi. Các dịch vụ ngân hàng góp phần hạn chế tình trạng thanh toán bằng
tiền mặt trong nền kinh tế, tạo nên sự văn minh tiền tệ trong nền kinh tế. Phát triển
dịch vụ ngân hàng còn góp phần hạn chế tình trạng tham nhũng, hạn chế tình trạng
buôn lậu, chống thất thu thuế. Nền kinh tế trở nên minh bạch hơn, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định. Đồng thời, hội nhập kinh tế khu vực và
thế giới sẽ mang lại cho các NHTM Việt Nam nhiều cơ hội song cũng có nhiều
thách thức, đặc biệt là sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng với các
ngân hàng nước ngoài. Do vậy, để có thể tự tin tham gia vào thị trường khu vực và
quốc tế nâng cao khả năng tranh, không còn cách nào khác là các NHTM Việt Nam
phải nhanh chóng tìm các giải pháp phát triển các dịch vụ ngân hàng nói chung và
dịch vụ phi tín dụng ngân hàng nói riêng.
b. Đối với khách hàng
Nhu cầu của người tiêu dùng trong nền kinh tế ngày càng đa dạng, phong
phú và không ngừng đổi mới theo hướng phát triển của công nghệ hiện đại. Đặc biệt
là đòi hỏi thoả mãn các dịch vụ ngân hàng ngày một cao hơn như các nhu cầu về tài
chính, tiền tệ, thanh toán… để có thể phục vụ sản xuất, kinh doanh, đời sống của
khách hàng một cách tốt nhất.
Ngoài mong muốn được sử dụng các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng,
khách hàng còn mong muốn được sử dụng dịch vụ với chất lượng cao, công nghệ
hiện đại đáp ứng nhu cầu về tài chính tiền tệ của họ một cách nhanh nhất, chính xác,

14



an toàn, bảo mật. Do vậy, phát triển các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng với chất
lượng cao sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đồng thời, với các
dịch vụ phi tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có điều kiện
chủ động lựa chọn các kênh đầu tư sinh lời an toàn và có hiệu quả hơn.
c. Đối với ngân hàng
Thứ nhất, phát triển các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng sẽ cho các NHTM
đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, các dịch vụ phi tín dụng ngân hàng cho phép ngân hàng nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, thu hút được ngày càng đông đảo khách hàng. Dịch vụ phi tín
dụng ngân hàng đa dạng, phong phú cho phép ngân hàng mở rộng màng lưới, mở
rộng thị phần, dễ dàng tiếp cận khách hàng… mà không cần phải thiết lập thêm chi
nhánh với nhiều chi phí trụ sở, nhân lực tốn kém.
Thứ ba, phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là thực hiện nguyên tắc
phân tán rủi ro trong kinh doanh đồng thời tạo ra một nguồn thu nhập đáng kể cho
ngân hàng, làm cho ngân hàng dần dần thoát khỏi một số nghiệp vụ hoạt động mang
tính chất truyền thống. Nếu như vốn hoạt động trước đây chủ yếu là vốn huy động
bằng các hình thức tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu… với lãi suất cao, thì với
dịch vụ ngân hàng phát triển cho phép ngân hàng thu hút được khối lượng lớn tiền
gửi của khách hàng trên tài khoản, tiền gửi trong thanh toán với lãi suất thấp hoặc
không lãi suất, tạo điều kiện mở rộng cho vay và đầu tư. Tăng nguồn thu nhập từ rất
nhiều loại dịch vụ khác nhau, tạo nên nền tảng tài chính, nền tảng thu nhập bền
vững của ngân hàng.
Thứ tư, phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng ngân hàng nhằm tăng
khả năng trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của thị trường chứng khoán (TTCK).
Ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào thị trường chứng khoán thông qua các dịch vụ
như: Ký thác uỷ thác, tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán…. hệ thống ngân
hàng là cầu nối giữa người đầu tư với thị trường chứng khoán. Người đầu tư có thể
yêu cầu ngân hàng mua bán hộ chứng khoán cho mình. Bên cạnh việc thực hiện
dịch vụ uỷ thác, các NHTM với đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi về phân tích


15


chứng khoán sẽ trở thành người tư vấn cho khách hàng. Các hoạt động này một mặt
thúc đẩy phát triển thị trường chứng khoán, mặt khác đem lại khoản thu đáng kể
cho ngân hàng.
Ngoài đặc điểm chung của dịch vụ ngân hàng đã nêu, các dịch vụ phi tín
dụng còn có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, sự phát triển của các dịch vụ phi tín dụng phụ thuộc rất lớn vào sự
phát triển của công nghệ thông tin, các phương tiện kỹ thuật càng tiên tiến hiện đại
thì càng ngày càng có thêm nhiều sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu vô cùng
phong phú và đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, yếu tố marketing, quảng cáo sản phẩm đóng góp một phần rất lớn
vào sự thành công của các sản phẩm của dịch vụ phi tín dụng. Nếu các sản phẩm
phong phú, đa dạng nhưng không được khách hàng biết đến thì cũng sẽ không thế
phát triển sản phẩm, đạt được hiệu quả như mong đợi.
1.2.2 Các loại hình dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Thanh toán trong nước, quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Dịch vụ thanh toán gồm: thanh toán dùng tiền mặt, thanh toán không dùng
tiền mặt. Trong đó, thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền,
hàng hóa dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách
trích từ tài khoản của người chi trả vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng
cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
Thanh toán trong nước phát triển ở Việt Nam với nhiều hình thức đa dạng và
phong phú.
Thanh toán quốc tế đã ra đời từ lâu nhưng nó mới chỉ phát triển mạnh mẽ
vào cuối thế kỷ 20 khi mà khối lượng mua bán, đầu tư quốc tế và chuyển tiền quốc
tế ngày càng gia tăng, từ đó làm cho khối lượng các giao dịch thanh toán qua ngân

hàng cũng tăng theo. Việc thanh toán qua ngân hàng làm gia tăng việc sử dụng đồng

16


×