Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tác động của tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia châu á giai đoạn 1988 – 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.67 KB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


PHAN HOÀNG VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ ĐA DẠNG
HÓA XUẤT KHẨU TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á GIAI ĐOẠN 1990 – 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


PHAN HOÀNG VŨ

TÁC ĐỘNG CỦA TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI VÀ ĐA DẠNG
HÓA XUẤT KHẨU TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á GIAI ĐOẠN 1990 – 2017
Chuyên ngành: Tài chính– Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Tác động của tự do hóa
thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Châu
Á giai đoạn 1988 – 2017” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Hải Lý.
Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội dung sử dụng trong luận văn này
được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, khách quan và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối nào.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng được công bố trong bất kì công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 09 năm 2019

Phan Hoàng Vũ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT – ABSTRACT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1


Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................2

1.4

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................2

1.5

Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2

1.6

Cấu trúc bài nghiên cứu ..............................................................................3

CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................4
2.1 Khái niệm và một số lý thuyết liên quan .......................................................4
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................4
2.1.2.

Lý thuyết liên quan ...............................................................................5


2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm ..........................................................................7
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................16
3.1

Mô hình thực nghiệm và dữ liệu ..............................................................16

3.2 Phương pháp phân tích mô hình hồi quy ....................................................19


3.2.1 Mô hình hồi quy kết hợp (Pooled OLS) .................................................19
3.2.2 Mô hình Fixed Effects (FEM) ................................................................19
3.2.3 Mô hình Random Effects (REM) ...........................................................20
3.2.4 Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) .............................20
3.3.

Kiểm định mô hình ....................................................................................21

3.3.1.

Hiện tượng đa cộng tuyến ...................................................................21

3.3.2.

Kiểm định Hausman: ...........................................................................21

3.3.3.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan .................................................21


3.3.4.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ........................................22

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ KÊT QUẢ ..........................................................23
4.1 Phân tích thống kê mô tả...............................................................................23
4.2 Kiểm tra đa cộng tuyến .................................................................................24
4.2.1 Ma trận hệ số tương quan ......................................................................24
4.2.2 Hệ số phóng đại phương sai (VIF) .........................................................26
4.3 Kiểm tra các khuyết tật mô hình ..................................................................29
4.3.1. Kiểm định tự tương quan ........................................................................29
4.3.2. Kiểm định phương sai thay đổi mô hình FEM và REM .......................29
4.4. Phân tích kết quả nghiên cứu ......................................................................31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................33
5.1 Kết Luận .........................................................................................................34
5.2 Hạn chế của luận văn ....................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung đầy đủ

Từ viết tắt
GDP

Tổng sản phẩm nội địa

REM


Mô hình tác động ngẫu nhiên

FEM

Mô hình tác động cố định

GLS

Phương pháp uớc lượng bình phương tối thiểu tổng quát

VIF

Nhân tử phóng đại phương sai

WB

Ngân hàng thế giới

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ………………...………11
Bảng 4.1: Thống kê mô tả của các biến ………………...………………………….23
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan ……………………………………...……….25
Bảng 4.3: Kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF ……..….26
Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FEM và REM …………………………………...…….27

Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Hausman ……………………………………...…....28
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định tự tương quan …………………………………….....29
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình tác động cố định ……….....29
Bảng 4.8: Kiểm định phương sai thay đổi của mô hình tác động ngẫu nhiên ……...30
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy GLS …………………………………………………...31


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu tìm hiểu tác động giữa tự do hóa thương mại, đa dạng hóa xuất khẩu
tới tăng trưởng kinh tế ở 37 nền kinh tế thuộc Châu Á trong gia đoạn 1990 - 2017.
Bài nghiên cứu cử dụng mô hình (FEM), mô hình (REM) và phương pháp ước lượng
(GLS) để nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu
lên tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nước cởi
mở hơn đối với thương mại có mức tăng trưởng kinh tế cao hơn. Những nước có cơ
cấu xuất khẩu đa dạng tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố khác
như mức độ phát triển con người của quốc gia, mức độ dân chủ trong thời gian nghiên
cứu tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế.

Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa xuất khẩu, tự do hóa thương mại.


ABSTRACT
The paper explores the relationship between trade liberalization, export
diversification and economic growth in 37 Asian economies between 1990 and 2017.
Using a fixed Effects model (FEM), the random Effects model (REM), and the
general least squares method (GLS) to examine the impact of trade liberalization and
export diversification on a country's economic growth. Research results show that
countries that are more open to trade have higher economic growth. Countries with a
diverse export structure positively impact economic growth. Other factors such as the
nation's level of human development, the level of democracy during the study period

have a negative impact on economic growth.

Key words: Growth, export diversification, Openess


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hoạt động ngoại thương luôn chiếm một vị trí quan trọng và có tính quyết
định đến toàn bộ quá trình tăng trưởng kinh tế xã hội của từng quốc gia.Trong đó,
xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Thông qua xuất khẩu quốc gia có thể gia tăng ngoại tệ thu
được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ,
cải biến cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân,
vì vậy việc mở rộng thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu là vấn đề đáng quan tâm.
Trước đây, sự phát triển kinh tế của một quốc gia thường được cho là phụ
thuộc vào mức độ chuyên môn của hóa sản phẩm có “lợi thế so sánh” của quốc gia
đó, dựa trên khái niệm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối của từng quốc gia hay
theo mô hình thương mại quốc tế Heckscher-Ohlin Samuelson (HOS) khuyến khích
các quốc gia nên tập trung vốn là lao động, tài nguyên vào hàng hóa mà họ có lợi thế
so sánh. Tuy nhiên, dưới sự tăng tốc của thương mại toàn cầu trong nữa sau của thế
kỷ 20 vừa qua người ta tin rằng tăng trưởng có thể đạt được nhờ đa dạng xuất khẩu.
Trong những năm gần đây, nhiều sự chú ý đã được dành cho đa dạng hóa
xuất khẩu, tự do hóa thương mại và vai trò của chúng trong việc thúc đẩy phát triển
nền kinh tế. Dennis và Shepherd (2011) chỉ ra rằng cải thiện thương mại là động lực
giúp thúc đẩy đa dạng hóa xuất khẩu ở các nước đang phát triển.
Nghiên cứu điển hình của Mona Haddad và cộng sự (2012) đưa ra bằng
chứng mạnh mẽ về vai trò quan trọng đối với đa dạng hóa xuất khẩu trong hoạt động
mở cửa và tăng trưởng của nền kinh tế.

Đối với các quốc gia đang phát triển như nước ta, nền kinh tế phụ thuộc nhiều
vào xuất khẩu, việc đẩy mạnh xuất khẩu là chiến lược kinh tế quan trọng. Trong thời
đại mà thương mại toàn cầu mở rộng, sự đổi mới không ngừng của công nghệ cũng
như sự phát triển của thị trường tài chính làm sự cạnh tranh trong xuất khẩu ngày
càng khốc liệt, những quốc gia có năng xuất sản xuất hàng hóa càng cao thì có hiệu


2

suất xuất khẩu lớn hơn và sau đó có thể hưởng lợi nhiều hơn từ lợi ích của toàn cầu
hóa nhiều hơn theo Hausmann và cộng sự (2005).
Vì vậy việc nghiên cứu tác động của tự do hóa thương mại và đa dạng hóa
xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế là cấp thiết, có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh
thương mại hóa toàn cầu như hiện nay.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xem xét tác động giữa đa dạng hóa xuất khẩu, tự do hóa thương mại tới tăng
trưởng kinh tế tại 37 nền kinh tế của Châu Á trong khoảng thời gian 1990 - 2017.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét tác động của tự do hóa thương mại: Thương mại
(%GDP) và đa dạng hóa xuất khẩu cùng các biến số vĩ mô khác tới tăng trưởng kinh
tế.
Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại 37
nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng hóa
xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu 37 nền kinh tế với khoảng thời gian là 28
năm, sử dụng hồi quy dữ liệu bảng tại để phân tích tác động của tự do hóa thương
mại, đa dạng hóa xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế (tỷ lệ tăng trưởng GDP hằng năm)
thông qua ba mô hình: Fixed Effects (FEM), Random Effects(REM), pooled OLS.
Ước lượng FGLS được tác giả dùng trong bài viết để thể khắc phục vấn đề

phương sai thay đổi và tự tương quan.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
1. Tự do hóa thương mại tác động thế nào tới tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia?
2. Đa dạng hóa xuất khẩu tác động thế nào tới tăng trưởng kinh tế của một quốc
gia?


3

1.6 Cấu trúc bài nghiên cứu
• Chương 1: Giới thiệu
• Chương 2: Khái niệm cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây
• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
• Chương 4: Phân tích và kết quả nghiên cứu
• Chương 5: Kết luận gợi ý chính sách và những hạn chế của bài nghiên cứu


4

CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1 Khái niệm và một số lý thuyết liên quan
2.1.1. Khái niệm
Đa dạng hóa xuất khẩu, theo định nghĩa của Dennis và Shepherd (2007) là
sự thay đổi cơ cấu xuất khẩu của một quốc gia, điều này đạt được thông qua thay đổi
giỏ hàng hóa hiện có hoặc bằng cách tôn tạo chúng thông qua đổi mới và công nghệ.
Đa dạng hóa xuất khẩu là mở rộng phạm vi sản phẩm của một quốc gia hay cụ thể
hơn là mở rộng xuất khẩu sang các phân khúc mới ngoài phạm vi xuất khẩu hiện có.

Đa dạng hóa xuất khẩu phân ra làm hai loại theo chiều ngang và theo chiều dọc.
Đa dạng hóa xuất khẩu theo chiều ngang là việc gia tăng các ngành
xuất khẩu.
Đa dạng hóa xuất khẩu theo chiều dọc xảy ra khi các quốc gia nâng
cao chất lượng giỏ hàng hóa của mình hoặc khi cấu trúc xuất khẩu
của một quốc gia chuyển từ các sản phẩm thô sang các sản phẩm sản
xuất thông qua chế biến hoặc áp dụng công nghệ để gia tăng năng
xuất.
Tự do hóa thương mại theo Fischer (2003) được định nghĩa là quá trình phụ
thuộc kinh tế ngày cành lớn giữa các quốc gia, được phản ánh thông qua việc gia tăng
của trao đổi buôn bán hàng hóa và dịch vụ xuyên biên giới, khối lượng tài chính quốc
tế ngày càng tăng và dòng chảy lao động ngày càng tăng. Pritchett (1996) chỉ đơn
giản định nghĩa “tự do hóa thương mại” là cường độ thương mại của một quốc gia đó
ám chỉ khối lượng của thương mại trong GDP của quốc gia đó. Krueger (1978) thì
lập luận rằng tự do hóa thương mại có thể đạt được bằng cách thực hiện các chính
sách làm giảm sự thiên vị đối với lĩnh vực xuất khẩu, ví dụ như trợ cấp cho xuất khẩu
hoặc khuyến khích các chương trình xuất khẩu.


5

2.1.2. Lý thuyết liên quan
Về mặt lý thuyết, mối quan hệ giữa thương mại và đa dạng hóa xuất khẩu với
tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc vào mô hình hoặc khuôn khổ được xem xét. Các
học thuyết và mô hình thương mại truyền thống cho rằng thương mại thúc đẩy chuyên
môn hóa thông qua việc tái phân bổ việc làm, vốn và tài nguyên giữa các ngành, phù
hợp với lợi thế so sánh của một quốc gia, nhưng các mô hình lý thuyết gần đây cho
thấy mở rộng thương mại có thể là nguyên nhân dẫn tới cho đa dạng hóa và là động
lực giúp thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.
Lý thuyết về "lợi thế so sánh"

Lý thuyết được đưa ra bởi Adam Smith (1723-1790) theo đó, thương mại
giữa các quốc gia tiến hành dựa trên lợi thế tuyệt đối của từng quốc gia, nghĩa là quốc
gia này có lợi thế hơn quốc gia khác về sản xuất một loại hàng hoá nào đó và ngược
lại quốc gia khác cũng có lợi thế tuyệt đối về một loại hàng hóa nào đó, khi trao đổi
thương mại xảy ra cả hai nước đều đạt được lợi ích cao nhất. Cho nên mỗi quốc gia
cần chuyên môn hoá sản xuất những hàng hoá mà quốc gia đó có lợi thế hơn.
Tuy nhiên rất ít các bằng chứng thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này, lý thuyết
này của Adam Smith có gặp những điểm hạn chế nhất định, sau này Ricardo tiếp tục
phát triển lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và xây dựng lý thuyết về lợi thế so sánh.
Lý thuyết Heckscher – Ohlin
Là một lý thuyết ủng hộ lý thuyết về lợi thế so sánh, nó đưa ra cách giải thích
rằng lợi thế so sánh xuất phát từ sự khác biệt của các yếu tố có sẵn của một quốc gia,
thể hiện thông qua xây dựng mô hình H-O. Mô hình H-O giúp dự báo những sản
phẩm mà quốc gia sẽ sản xuất dựa trên nền tảng những nguồn lực sản xuất sẵn có của
quốc gia đó. Sau này Paul Samuelson cải thiện mô hình thông qua việc áp dụng toán
học, nên mô hình còn gọi là mô hình Heckscher-Ohlin-Samuelson (HOS).
Những giả định của mô hình Heckscher-Ohlin:


6

Công nghệ sản xuất mỗi quốc gia là cố định và công nghệ này là đồng
nhất.
Sản lượng sản xuất được giả định để thể hiện lợi nhuận không đổi theo
tỷ lệ
Tính di động của yếu tố trong các quốc gia
Yếu tố bất động giữa các quốc gia
Giá hàng hóa là như nhau ở khắp mọi nơi
Cạnh tranh nội bộ hoàn hảo
Từ những giả thuyết trên lý thuyết Heckscher-Ohlin cho rằng những quốc gia

nên xuất khẩu hàng hóa thâm dụng các yếu tố đầu vào mà quốc gia đó dồi dào và
nhập khẩu các sản phẩm thâm dụng những yếu tố đầu vào mà quốc gia đó có ít lợi
thế hơn.
Kết luận này ủng hộ việc xuất khẩu nên tập trung vào sản phẩm mà quốc gia có lợi
thế, tuy nhiên nhiều nghiên cứu sau này tiêu biểu là của Leontief (nghịch lý Leontief)
và cho thấy lý thuyết HOS không được ủng hộ về mặt thống kê.
Giả thuyết Presbish-Singer
Giả thuyết của Presbish-Singer (2013) tiến hàng phân tích mối quan hệ
giữa thuận lợi thương mại tới đa dạng hóa xuất khẩu trong mẫu 118 nước kết luận
rằng tự do thương mại dẫn tới đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu là tất yếu, các
nước đang phát triển không nên xuất khẩu một mặt hàng hay những mặt hàng thô.
Các quốc gia có sự phụ thuộc quá nhiều vào một loại sản phẩm (nghĩa là đa dạng hóa
thấp trong cơ cấu thương mại hàng hóa của họ) có phải đối mặt với tình trạng bất ổn
xuất khẩu phát sinh từ nhu cầu toàn cầu không ổn định. Trong dài hạng quốc gia đó
sẽ phải nhập một lượng hàng hóa có giá trị cao hơn so với giá trị hàng hóa đã xuất đi.
Để ổn định kim ngạch xuất khẩu và thúc đẩy tăng trưởng các quốc gia đang
phát triển phải tăng sự phong phú của giỏ hàng xuất khẩu.


7

2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm
Dennis và Shepherd (2011) nghiên cứu quan hệ giữa thuận lợi thương mại
và đa dạng hóa trong xuất khẩu trong mẫu 118 quốc gia phát triển đã chỉ ra rằng
thương mại quốc tế thúc đẩy đa dạng hóa xuất khẩu ở các nước đang phát triển. Bên
cạnh đó tồn tại một tác động tích cực của tự do hóa thương mại tới tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn.
Olivier Cadot và Vanessa Strauss-Kahn (2011) tiến hành khảo sát và tổng
hợp những nghiên cứu thực nghiệm về sự liên kết giữa đa dạng hóa xuất khẩu liên
quan đến tự do hóa thương mại và tăng trưởng kinh tế ở cấp độ doanh nghiệp và

ngành. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng tự do hóa thương mại, đa dạng hóa xuất khẩu và
tăng trưởng kinh tế có quan hệ tích cực với nhau. Ngoài ra khi xem xét ở mức độ
doanh nghiệp đa dạng hóa xuất khẩu tác động tích cực tới năng xuất, chất lượng của
sản phẩm và phạm vi thị trường của các công ty.
Nghiên cứu của Kim và Suen (2012) trong nghiên cứu thực nghiệm của
mình về mối liên kết giữa và đa dạng hóa xuất khẩu, mở cửa thương mại và tăng
trưởng kinh tế. Kết quả bài viết cho thấy tự do hóa thương mại đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế ở các quốc gia có thu nhập cao và lạm phát thấp nhưng có tác động tiêu cực
đến tăng trưởng ở các quốc gia có đặc điểm ngược lại. Kết quả cho thấy sự tồn tại
một mối liên kết tích cực của sự phát triển thị trường tài chính lên tự do hóa thương
mại và tác động tiêu cực của thương mại đối với sự phát triển tài chính ở các nước
nghèo. Ở các nước giàu hơn, phát triển tài chính kích thích tự do hóa thương mại
trong khi mở rộng thương mại có tác động mơ hồ đến phát triển tài chính.
Mona Haddad (2012) nghiên cứu dữ liệu của 77 nước phát triển và đang
phát triển từ năm 1976 – 2005 sử dụng phương pháp dữ liệu bảng và phương pháp
hồi quy GMM để đo lường mối quan hệ giữa tự do hóa thương mại đến tăng trưởng
kinh tế. Nghiên cứu đề cập các cơ chế theo đó mở cửa thương mại ảnh hưởng đến
biến động tăng trưởng kinh tế. Cụ thể hơn, họ đã tìm cách xác định xem ảnh hưởng
của mức độ tự do hóa thương mại đối với tăng trưởng kinh tế liệu có thay phụ thuộc


8

vào mức độ tập trung xuất khẩu hay không. Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của độ
mở cửa thương mại tới tăng trưởng kinh tế thực sự bị quy định bởi đa dạng hóa xuất
khẩu, cụ thể đa dạng hóa sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong việc che chắn
một nền kinh tế chống lại tác động bất lợi của các cú sốc toàn cầu về sự biến động.
Ferreira và Harrison (2012) tiến hành nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ
giữa đa dạng hóa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ở Costa Rica trong giai đoạn từ
năm 1965 đến 2006 sử dụng phương pháp thống kê (ARDL) và OLS động (DOLS).

Kết quả bài nhiên cứu không tìm thấy mối quan hệ nhân quả nào giữa đa dạng hóa
xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế.
Aditya và Acharyya (2013) xem xét mối liên hệ giữa đa dạng hóa xuất khẩu
và thành phần trong giỏ hàng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế trong mẫu dữ liệu 65
quốc gia trong gia đoạn 1965 tới 2005. Kết quả cho thấy tự do hóa thương mại thúc
đẩy đa dạng hóa xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Bài nghiên cứu khuyên các quốc
gia đang cố gắng tăng trưởng thông qua xuất khẩu nên xem xét tới mức độ đa dạng
hóa trong giỏ hàng hóa của quốc gia đó. Bài viết cũng nhấn mạnh nhân tố về nguồn
lực con người hay giáo dục là nhân tố chính quyết định tới tăng trưởng kinh tế
Ulason B. (2014) nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tự do hóa
thương mại với tăng trưởng kinh tế trong phạm vi dữ liệu từ năm 1960 tới 2000 tại
130 nước bằng ước tính GMM. Kết quả chỉ ra rằng thương mại tự do hơn có tác động
tiêu cực tơi tăng trưởng kinh tế.
Yousef Makhlouf và cộng sự (2015) trong nghiên cứu của mình trình bày
bằng chứng mới cho thấy rằng trong trung và dài hạn, ảnh hưởng của mức độ tự do
hóa thương mại, được đo bằng tỷ trọng thương mại trên GDP, là không đáng kể đối
với chuyên môn hóa đối ở các nước phát triển. Tuy nhiên, tự do thương mại có thể là
động lực cho các nước đang phát triển, dẫn đến đa dạng hóa xuất khẩu hơn. Cởi mở
thúc đẩy chuyên môn hóa ở các nước có chế độ dân chủ thấp, được giải thích bởi giới
cầm quyền đang tìm kiếm lợi ích từ thương mại quốc tế bằng cách chỉ tập trung vào
các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao nhất. Ngược lại với chế độ chuyên chế, các nền


9

dân chủ quan tâm nhiều hơn đến tăng trưởng bền vững. Điều này giải thích tại sao
chúng ta thấy rằng sự cởi mở có liên quan tích cực với đa dạng hóa xuất khẩu ở các
nước có nền dân chủ cao.
Musila và Yiheyis (2015) nghiên cứu xem xét mối quan hệ của chính sách
thương mại và mức độ tự do hóa thương mại tới tăng trưởng kinh tế ở Kenya trong

khoản thời gian từ năm 1969 tới 2009 thông qua hồi quy OLS. Nghiên cứu chỉ ra rằng
tự do hóa thương mại làm tăng trưởng kinh tế cao hơn, tuy nhiên tác động này là
không đáng kể. Chính sách thương mại tác động tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế.
Yutaka Kurihara và Akio Fukushima (2016) bài viết nghiên cứu dữ liệu
xem xét liệu sự cởi mở của nền kinh tế có thúc đẩy đa dạng hóa sản xuất có thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế hay không. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng ở các nước đang phát
triển và đang phát triển sự cởi mở hơn về thương mại của nền kinh tế không phải lúc
nào cũng có nghĩa là sự tăng trưởng kinh tế lớn hơn, tuy nhiên lại góp phần mạnh mẽ
tới đa dạng hóa sản xuất. Đa dạng hóa sản xuất trong xuất khẩu có tác động tích cực
lên tăng trưởng kinh tế.
Ghulam Mustafaa và cộng sự (2017) trong nghiên cứu của mình xem xét
mối quan hệ ba chiều giữa tăng trưởng kinh tế, phát triển con người và cởi mở thương
mại trong một nhóm lớn các nền kinh tế đang phát triển ở châu Á dữ liệu từ 1970 2011. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển con người đóng góp tích cực cho tăng
trưởng kinh tế, nhưng theo chiều ngược lại thì không. Tăng trưởng kinh tế không
đồng đều kèm theo sự chậm phát triển thể chế, ngăn chặn sự hình thành vốn của con
người, có thể đã kìm hãm sự phát triển của con người trong ngắn hạn và trung hạn.
Bổ sung cho các tài liệu cho thấy rằng tăng trưởng chỉ bền vững khi đi cùng với sự
phát triển của con người. Bài nghiên cứu cũng khẳng định vai trò của các chính sách
tự do hóa thương mại trong việc đạt được sự tăng trưởng cao hơn cũng như sự phát
triển của con người.
Marilyne Huchet-Bourdon và ctv (2017) từ nghiên cứu của mình cho thấy
rõ rằng các quốc gia xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao hơn hoặc sản phẩm đa dạng


10

hơn tăng trưởng nhanh hơn. Hơn nữa, kết quả bài nhiện cứu chỉ ra rằng một mô hình
phi tuyến tính trong hiệu ứng tăng trưởng của tỷ trọng thương mại xuất hiện khi chất
lượng xuất khẩu hoặc các biện pháp đa dạng hóa xuất khẩu của mở cửa thương mại
được xem xét, việc tăng khối lượng thương mại (%GGP) có thể gây bất lợi cho tăng

trưởng khi các quốc gia xuất khẩu hàng hóa tập trung cao vào các sản phẩm chất
lượng thấp hoặc chỉ trên một vài sản phẩm. Ngược lại, với điều kiện xuất khẩu tập
trung vào các sản phẩm chất lượng cao hoặc đủ đa dạng, tăng thị phần thương mại
luôn có lợi cho tăng trưởng kinh tế. Thực tế ngiên cứu cho thấy sự tồn tại mối liên
kết tích cực của hiệu ứng tăng trưởng chất lượng thương mại và đa dạng hóa.
Tóm lại, các nghiên cứu hầu hết đều cho thấy tự do hóa thương mại và đa
dạng hóa xuất khẩu có lợi cho tăng trưởng kinh tế trong đó thì tự do hóa thương mại
và đa dạng hóa xuất khẩu có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên mức độ tác
động của của những yếu tố này tới tăng trưởng còn phụ thuộc vào mô hình hoặc
khuôn khổ nghiên cứu được xem xét. Các nghiên cứu trên đều đi đến một kết luận
chung rằng các quốc gia nên thúc đẩy mở rộng thương mại thông qua việc gia tăng
xuất khẩu, mở rộng hàng rào thế quan. Bên cạnh đó việc đa dạng hóa sản phẩm xuất
khẩu cũng như gia tăng sản lượng nhằm tạo động lực cho phát triển nền kinh tế quốc
gia.


11

Bảng 2.1: Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm
Tác giả

Phương pháp và mẫu

Kết quả

nghiên cứu

(+) Thương mại quốc tế

Nghiên cứu của

Dennis và
Shepherd, (2011)

Phân tích mối quan hệ giữa
thuận lợi thương mại tới đa
dạng hóa xuất khẩu trong
mẫu 118 nước.

thúc đẩy đa dạng hóa
xuất khẩu ở các nước
đang phát triển.
(+) Thương mại thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế trong
dài hạn.

Bài nghiên cứu khảo sát và

(+) Tự do hóa thương mại

Nghiên cứu của

tổng hợp kết quả của các bài

có mối liên kết chặc chẽ

Olivier Cadot và

nghiên cứu thực nghiệm về

đa dạng hóa xuất khẩu và


Vanessa Strauss-

đa dạng hóa xuất khẩu, tự

tăng trưởng kinh tế theo

Kahn (2011)

do hóa thương mại và tăng

hướng tích cực.

trưởng kinh tế.
(+) Tự do hóa thương mại

Nghiên cứu của
Kim và Suen
(2012)

Bài viết nghiên cứu thực

thúc đẩy tăng trưởng kinh

nghiệm các tương tác giữa

tế.

tăng trưởng kinh tế và mở


(-) Phát triển thị trường

cửa thương mại thông qua

tài chính tác động xấu tới

các hệ phương trình đồng

thương mại.

thời sử dụng dữ liệu bảng 67

(+) Ở các nước giàu hơn,

quốc gia từ năm 1960 -

phát triển tài chính kích

2007.

thích tự do hóa thương
mại.


12

Nghiên cứu dữ liệu của 77
nước phát triển và đang phát
triển từ năm 1976 – 2005 sử
Nghiên cứu Mona


dụng phương pháp dữ liệu

(+) Tự do hóa thương mại

Haddad và ctv

bảng và phương pháp hồi

thúc đẩy tăng trưởng kinh

(2012)

quy GMM để đo lường mối

tế.

quan hệ giữa tự do hóa
thương mại đến tăng trưởng
kinh tế.
Kiểm tra mối quan hệ giữa
đa dạng hóa xuất khẩu và
tăng trưởng kinh tế ở Costa
Ferreira và

Rica trong giai đoạn từ năm

Harrison (2012)

1965 đến 2006 sử dụng

phương pháp thống kê

Không tồn tại mới liên hệ
giữa đa dạng hóa xuất
khẩu và tăng trưởng kinh
tế.

(ARDL) và OLS động
(DOLS).
(+) Tự do hóa thương mại
thúc đẩy đa dạng hóa
Phân tích tăng trưởng kinh

xuất khẩu và

tế và đa dạng hóa xuất khẩu.

(+) Tự do hóa thương mại

Anwesha Aditya và Nghiên cứu dữ liệu của 65

thúc đẩy tăng trưởng kinh

Nghiên cứu của

Ctv (2013)

quốc gia trong giai đoạn

tế.


1965 -2005 thông qua mô

(+) Nhân tố về nguồn lực

hình GMM.

con người hay giáo dục
tác động tích cực tới tăng
trưởng kinh tế


13

Nghiên cứu thực nghiệm tác
động giữa tự do hóa thương
Nghiên cứu của
Ulason B. (2014)

mại với tăng trưởng kinh tế

Mở cửa thương mại

trong phạm vi dữ liệu từ

không thúc đẩy tăng

năm 1960 tới 2000 tại 130

trưởng kinh tế


nước

bằng

ước

lượng

GMM.
Nghiên cứu dữ liệu của 116
nước phát triển và đang phát
triển trong vòng 35 năm sử
dụng phương pháp dữ liệu

(+) Thương mại tự do là

bảng và các mô hình OLS

động lực cho các nước đang

và FEM (Fixed Effects

phát triển, dẫn đến xuất khẩu

Nghiên cứu Yousef Model). Nghiên cứu phân
Makhlouf (2015)

đa dạng hơn.


tích mối liên hệ của tự do

(+) Những nước có mức

hóa thương mại và biến số

độ dân chủ cao thì mức

vĩ mô khác như nguồn nhân

độ xuất khẩu đa dạng hóa

lực, mức độ dân chủ, GDP

cao hơn.

bình quân đầu người, các cú
sốc vĩ mô tới của kinh tế tới
đa dạng hóa xuất khẩu.
Nghiên cứu xem xét tác
Nghiên cứu của
Musila và Yiheyis
(2015)

động của chính sách thương
mại và mức độ tự do hóa
thương mại tới tăng trưởng
kinh tế ở Kenya trong khoản
thời gian từ năm 1969 tới


(+) Tác động tích cực của
tự do hóa thương mại tới
tăng trưởng kinh tế, tuy
nhiên tác động này là
không đáng kể.
(-) Tác động xấu của
chính sách thương mại


14

2009 thông qua hồi quy

tới sự phát triển của nền

OLS.

kinh tế.
(-) Cởi mở hơn của

Bài viết nghiên cứu dữ liệu
Nghiên cứu của
Yutaka Kurihara và
Akio Fukushima
(2016)

xem xét liệu sự cởi mở của
nền kinh tế có thúc đẩy đa
dạng hóa sản xuất có thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế

bằng việc sử dụng mô hình
OLS.

thương mại tác động tiêu
cực với sự tăng trưởng
kinh tế.
(+) Cởi mở thương mại
tác động tích cực tới đa
dạng hóa sản xuất.
(+) Đa dạng hóa sản xuất
có tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.

Nghiên cứu dữ liệu trong
Nghiên cứu của
Balavac (2016)

giai đoạn 1996 – 2010 tại 25
quốc gia về mối liên hệ giữa
đa dạng hóa xuất khẩu và tự
do hóa thương mại.

(-) Tự do hóa thương mại
làm cho xuất khẩu đa
dạng hóa cao hơn.
(+) Mức độ dân chủ lại là
nhân tố quan trọng giúp
xuất khẩu đa dạng hóa.

Nghiên cứu dữ liệu của 158

nước từ năm 1980 -2004 sử
Nghiên cứu của

dụng phương pháp dữ liệu

Marilyne Huchet-

bảng và dùng phương pháp

Bourdon và ctv

hồi quy GMM để đo lường

(2017)

mối quan hệ giữa tự do hóa
thương mại và tăng trưởng
kinh tế.

(+) Các quốc gia xuất
khẩu sản phẩm chất
lượng cao hơn hoặc sản
phẩm đa dạng hơn tăng
trưởng nhanh hơn.


15

Xem xét mối liên hệ ba
chiều giữa tăng trưởng kinh

tế, chỉ số phát triển con
Nghiên cứu

người và tư do thương mại

Ghulam Mustafaa

trong một nhóm lớn các nền

và cộng sự (2017)

kinh tế đang phát triển ở
châu Á dữ liệu từ 1970 2011, thông qua mô hình
OLS, 2SLS, 3SLS.

(+) Phát triển con người
đóng góp tích cực cho
tăng trưởng kinh tế
(-) Tăng trưởng kinh tế
không ảnh hưởng tích
cực tới phát triển con
người.
(+) Tự do hóa thương mại
càng cao thì tăng trưởng
kinh tế càng cao.

(Nguồn: Tổng hợp từ tác giả)


16


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình thực nghiệm và dữ liệu
Nền tảng lý thuyết của mô hình kinh tế lượng được bắt nguồn từ các lý
thuyết tăng trưởng kinh tế và những nghiên cứu thực nghiệm trước. Cụ thể từ mô
hình nghiên cứu của Yousef Makhlouf (2015) và Ghulam Mustafaa và cộng sự
(2017)
Bài nghiên cứu xem xét dữ liệu trong khoảng thời gian từ 1990 – 2017 tại
37 nền kinh tế thuộc Châu Á có nguồn dữ liệu về tự do hóa thương mại và đa dạng
hóa xuất khẩu trong khoảng thời gian nghiên cứu đầy đủ nhất.
Mô hình nghiên cứu được tác giả xây dựng như sau.
RGDPit = α1 +β1 Xit + β2TRADEit + β3EDIit ε1t (1)
Hay
𝑯𝑫𝑰
𝑷𝒐𝒍𝒊𝒕𝒚𝑰𝑽
RGDPit = α1 +β 1
+ β TRADEit + β3EDIit ε1t (1)
𝑬𝒙𝒄𝒉𝒂𝒏𝒈𝒆 it 2
𝑭𝑫
• Biến phụ thuộc : RGDP đại diện cho tăng trưởng kinh tế
• Các biến giải thích bao gồm Xit là ma trận các biến kiểm soát bao gồm:
Chỉ số phát triển con người, mức độ dân chủ, tỷ giá hối đoái, mức độ
phát triển tài chính. TRADEit đại diện cho tự do hóa thương mại bằng
Tỷ trong thương mại % GDP, EDI đại diện cho mức độ đa dạng hóa
xuất khẩu
Trong đó:
❖ Tăng trưởng kinh tế (RGDP): Tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế
thường niên, đại diện cho tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 1990 –
2017 ở các quốc gia Châu Á.
Các thức đo lường



×