Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TMDV Việt Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.76 KB, 32 trang )

TÓM LƯỢC
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM&DV Việt Thanh, em nhận thấy
trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn gây tổn
thất cho công ty. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM&DV Việt Thanh”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro,
nội dung của quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh
giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Trong chương này, khoá luận đã tổng hợp một số khái niệm cơ bản về rủi ro,
quản trị rủi ro, nội dung của quản trị rủi ro đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Việt
Thanh giai đoạn 2015-2017
Trong chương này, khoá luận đã nêu khái quát về công ty TNHH TM&DV Việt
Thanh. Phân tích các dữ liệu thu thập được, đánh giá về thực trạng, nguyên nhân ảnh
hưởng, kết quả của công tác quản trị rủi ro của công ty.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM&DV Việt Thanh.
Kết quả chương 3 là những đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Việt
Thanh

1

1
1



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, là sinh viên khoa quản trị
doanh nghiệp thương mại, với sự cố gắng học tập của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo trong trường. Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường, em đã trau
dồi được một lượng kiến thức vô cùng quý giá và có ích cho bản thân. Bên cạnh đó, thời
gian được thực tập tại công ty TNHH TM&DV Nga Việt đã giúp em vận dụng những kiến
thức đã học vào thực tiễn. Dựa vào đó em đã hoàn thành khóa luận với đề tài: “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Việt Thanh”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại, khoa quản trị doanh nghiệp, bộ môn Nguyên lý quản trị,
đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích và đào tạo em trở thành một cử nhân có ích
cho xã hội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn Th.s Trịnh Đức Duy
đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh của công ty
TNHH TM&DV Việt Thanh, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian
thực tập tại công ty.
Sinh viên
VŨ LÊ THU HƯƠNG

2

2
2


MỤC LỤC

3


3
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

4

4
4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

5

Viết tắt

Diễn giải

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2


TM&DV

Thương mại và Dịch vụ

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

RR

Rủi ro

7




Hợp đồng

5
5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam cơ hội
lớn để hội nhập kinh tế và phát triển vươn ra quốc tế.Tuy nhiên,môi trường kinh doanh
mở rộng cũng đồng nghĩa rủi ro xuất hiện ngày càng nhiều,đa dạng và khó đối
phó.Đặc biệt ,đối với nghành xây dựng thì rủi ro càng khó kiểm soát .
Thực tế cho thấy,các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều rủi
ro khác nhau.Có những loại rủi ro một khi xảy ra sẽ tác động rất lớn tới doanh nghiệp
.Ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp.Do đó ,việc nhận dạng,xác định
đúng các loại rủi ro doanh nghiệp đang gặp phải,cũng như mức độ ảnh hưởng của nó đến
doanh nghiệp để tìm ra biện pháp phòng tránh,ngăn ngừa tổn thất là việc làm rất quan
trọng đối với các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ở Việt Nam.
Trong thời gian qua công ty TNHH TM&DV Việt Thanh đã có sự quan tâm đến
công tác quản trịrủi ro tuy nhiên công ty không có quy trình quản trị rủi ro cụ thểvà
trích lập ngân sách dự phòng cho quản trị rủi ro khi mà hầu hết các dự án công ty thực
hiên đều đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động lớn để thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.Công tác quản trị rủi ro
được công ty đối phó một cách bị động.Phần lớn công ty mới chỉ thực hiện kiểm soát,
phòng ngừa rủi ro thông qua chính sách, chiến lược kinh doanh của mình và kinh
nghiệm của nhà quản lý trong quá trình làm việc, chỉ khi có rủi ro xảy ra thực sự thì
công ty mới có những biện pháp khắc phục để giảm thiểu thiệt hại. Điều này cũng gây
nguy hiểm cho công ty bởi nó có thể mang tới những cú sốc, rủi ro khó lường gây ra

tổn thất nặng nề ,ảnh hưởng đến uy tín,tài chính của công ty.
Nhận thấy đây là vấn đề cấp bách,cần thiết với doanh nghiệp và giúp em hiểu sâu
hơn các vấn đề quản trị rủi ro,vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại công ty TNHH TM&DV Việt Thanh”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Bắt nguồn từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên để có thể tồn tại và nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường thì hoàn thiện công tác quản trị rủi ro là hết sức cần thiết đối
với công ty TNHH TNHH TM&DV Việt Thanh.

6

6
6


Tổng quan tình hình đề tài nghiên cứu trước đó:
+ “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thương - chi nhánh Hà Nội”Nguyễn Văn Hải - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại - năm
2009.
Tác giả tập trung phân tích những rủi ro tín dụng, đưa ra các kết luận và đề xuất
các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng để hạn chế những rủi ro đó
của công ty.
+ “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Trí Trung” - Luận văn tốt nghiệp - Nguyễn Thị Thủy - Khoa Quản trị
doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại năm 2010.
Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro đồng
thời đề xuất những giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu những tổn thất trong hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Trí Trung.
+ “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động
mua hàng của công ty Cổ phần dược trung ương Mediplantex” - Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Thu - Khoa Quản trị doanh nghiệp - Trường Đại học Thương Mại năm 2011.
Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về quản trị rủi ro trong hoạt động mua hàng, từ

đó đưa ra các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động mua
hàng tại công ty.
Toàn bộ những bài viết, luận văn trên đóng góp cho em cơ sở lý luận về quản trị
rủi ro trong doanh nghiệp.Giusp em hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty
TNHH TM&DV Việt Thanh.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:
• Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro trong doanh nghiệp và các phương
pháp quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
• Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
• Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản tri
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.

7

7
7


4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Việt Thanh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM&DV Nga Việt trong 3 năm 2015, 2016
và 2017. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.
Phạm vi nội dung: Từ những thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro của
công ty TNHH TM&DV Việt Thanh, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro của công ty.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp thu
thập dữ liệu dựa trên thu thập dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp khái quát , để
luận chứng, chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của công ty,
từ đó có cơ sở để đưa ra giải pháp.
* Phương pháp thu thập số liệu:
Để nắm bắt thực trạng về rủi ro của công ty trong kinh doanh tại công ty TNHH
TM&DV Việt Thanh và hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn của mình, em đã tiến
hành thu thập thông tin có liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Việc tiến
hành thu thập thông tin được tiến hành theo phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp bao gồm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2015,
2016 và 2017, quy trình quản trị rủi ro tại công ty, vấn đề mua bảo hiểm cho những rủi
ro có thể xảy ra trong công ty. Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa
trước. Tài liệu ở phòng kinh doanh, kế toán của công ty cung cấp.
* Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phương pháp so sánh:
So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế
hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến
hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và không hiệu quả để tìm ra biện pháp
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty.

8

8
8


Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản

điều tra, thống kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác động đến công
tác quản trị rủi ro của công ty.
Phương pháp tổng hợp khái quát:
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập được cũng
như các kết qủa đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu.
Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Tổng hợp lại thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty những thành tựu đạt
được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ
hình vẽ và danh mục từ viết tắt. Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH TM&DV Việt
Thanh giai đoạn 2015 - 2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH
TM&DV Việt Thanh

9

9
9


CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm rủi ro


Rủi ro là điều không may xảy ra gắn liền với hoạt động và môi trường sống của
con người. Nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước đã nghiên cứu và đưa ra một số khai
niệm như sau:
Theo từ điển tiếng Việt: Rủi ro là điều không lành không tốt bất ngờ xảy ra.
Theo từ điển tiếng Anh: Rủi ro là khả năng nguy hiểm, bị đau đớn hoặc thiệt hại.
Theo Geogra Rejda: Rủi ro là sự không chắc chắn gây ra những mất mát, thiệt hại.
Theo Allan Willett – học giả người Mỹ cho rằng: “ Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên
quan đến một biến cố không mong đợi”. Như vậy cách tiếp cận của ông liên quan đến
thái độ của con người. những biến cố ngoài mong đọi chính là rủi ro, còn những biến
cố mong đợi không phải là rủi ro.
Theo trường phái truyền thống: Rủi ro là sự không may mắn, sự tổn thất mất
mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy đến. Đó
là sự tổn thất về tài sản hay là sự sụt giảm về lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự
kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là những bất trắc có thể đo lường được vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, cơ hội. Do đó, bằng cách tích cực
nghiên cứu rủi ro, người ta có thể phòng ngừa, hạn chế những rủi ro và tận dụng được
những cơ hội phát triển trong tương lai.
Tóm lại, mọi quan điểm trên đều đi đến thống nhất: Rủi ro là khả năng một sự
kiện có thể xảy ra và sẽ có ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu đạt được các
mục tiêu. Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến
nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người

10

10

10


1.1.2

Khái niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khach quan bên ngoài chủ thể kinh
doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá
các thành quả đang có bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều hơn về nhân lực, thời
gian trong quá trình phát triển của mình.
Nguyên nhân của rủi ro trong kinh doanh

- Những yếu tố bất lợi của môi trường kinh tế, suy thoái kinh tế, lạm phát, thay đổi tỷ
giá hối đoái,….

- Sự không ổn định chính trị: thay đổi thể chế, chính sách, luật pháp theo hướng bất lợi.
- Sự sai lầm về chiến lược của nhà quản lý hay sai sót của nhân viên trong quá trình tác
nghiệp.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những rủi ro khách
quan nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, có những rủi ro chủ quan xuất phát từ
bên trong doanh nghiệp có thể kiểm soát. Nhưng nhìn chung, hầu hết rủi ro xảy ra do các
nhân tố khách quan gây nên. Do vậy, doanh nghiệp không thể kiểm soát được rủi ro mà
phải tìm các giải pháp phòng ngừa rủi ro hoặc hạn chế những tổn thất mà rủi ro mang lại.
1.1.3Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phân tích, đo
lường, đánh giá rủi ro và tòm các biện pháp kiểm soát, tài trợ khắc phục các hậu quả
của rủi ro đối với hoạt động kinh doanh nhằm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong
doanh nghiệp. Nói cách khác, quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi ro và tìm
cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Các công việc chính trong quá
trình quản trị rui ro của doanh nghiệp bao gồm: Nhận dạng và phân tích các rủi ro, hậu

quả của rủi ro mang lại cho doanh nghiệp; Tìm các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn
chế tổn thất; Kiểm soát và tài trợ rủi ro bằng cách loại bỏ những nguyên nhân rủi ro,
giảm nhẹ, phân tán mức độ thiệt hại. dự phòng chi phí, nguồn lực cần thiết để đối phó
với rủi ro trong trường hợp rủi ro xảy ra.
1.2.

Các nội dung lý luận cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp

1.2.1. Phân loại rủi ro

Rủi ro sự cố và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố là rủi ro gắn liền với những sự cố ngoài dự kiến, là những rủi ro

11

11
11


khách quan khó tránh khỏi
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể
Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán
Rủi ro thuần túy: Tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ hội
kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng kiếm lời cho chủ thể.
Rủi ro suy đoán: Tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời cũng như một nguy cơ tổm
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi vừa có khả năng tổn thất, khó
kiểm soát, suy đoán, ước lượng được.
Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
Rủi ro phân tán: Là rủi ro có thể giảm bớt được tổn thất thông qua những thỏa
hiệp, đóng góp, chia sẻ.

Rủi ro không thể phân tán: Là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc tài
sản không có tác động
Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Giai đoạn khởi sự: Rủi ro không được thị trường chấp nhận
Giai đoạn trưởng thành: Rủi ro do tốc độ tăng trưởng của kết quả doanh thu lớn
nhất không tương xứng với tốc độ phát triển của chi phí nhỏ nhất
Giai đoạn suy vong: Rủi ro phá sản
Rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Bao gồm các yếu tố luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, khoa học –
công nghệ, yếu tố tự nhiên….
1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro

Trong các doanh nghiệp, quản trị rủi ro là một trong những vấn đề trọng tâm của
hệ thống quản trị doanh nghiệp. Hoạt động quản trị rủi ro là bảo vệ và góp phần tăng
hiệu quả kinh doanh, hõ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh và giảm thiểu
tổn thất. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp:
Xây dựng khuôn khổ giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có tính
nhất quán và có thể kiểm soát. Mọi kế hoạch, chương trình dự án kinh doanh đều
tồn tại những rủi ro đe dọa sự tồn tại và chất lượng hoạt động, do vậy việc nghiên
cứu và phân tích rủi ro sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc đề phòng hoặc khắc phục kịp
thời khó khăn.
Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và sắp xếp thứ tự ưu

12

12
12


tiên công việc trên cơ sở hiểu rõ về hoạt động mà công ty đã, đang và sẽ triển khai.

Góp phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Đông thời hỗ
trợ và phát triển nhân viên về kiến thức, đáp ứng đủ và kịp thời lao động và vốn.
Doang nghiệp sẽ tận dụng được tối đa khả năng làm việc của nhân viên và sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn, tiết kiệm tối đa mọi chi phí phát sinh do rủi ro gây ra.
Đảm bảo doanh nghiệp có môi trương kinh doanh thuận lợi, giảm thiểu được các
rủi ro có thể gặp phải, khắc phục kịp thời tổn thất để đưa hoạt động của công ty đi
đúng quỹ đạo, tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh, phát triển, mở rộng thị trường.
1.2.3.

Các nguyên tắc quản tri rủi ro
Nguyên tắc 1: Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu phòng ngừa và khắc phục
hậu quả của rủi ro
Trong kinh doanh không thể tránh khỏi những rủi ro, muốn đứng vững và phát
triển trên thị trường doanh nghiệp cần có những bước đi mạo hiểm để tìm kiếm những
cơ hội kinh doanh. Quản trị rủi ro sẽ hỗ trợ cho nhà quản trị ngăn ngừa, giảm thiểu
những rủi ro trong quá trình phát triển kinh doanh.
Nguyên tắc 2: Quản trị rủi ro gắn với trách nhiệm của nhà quản trị
Mọi quyết định được đưa ra hay tất cả các công việc đều thuộc quyền xử lý của
nhà quản trị, nhà quản trị là người quyết định phương hướng hoạt động của doanh
nghiệp, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. chính vì thế, mỗi
quyết định được đưa ra nhà quản trị cần hướng dẫn, chỉ huy nhân viên để đạt được
hiệu quả tốt nhất.
Nguyên tắc 3: Quản trị rủi ro gắn liền với tổ chức, doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, công tác quản trị rủi ro cần được phổ biến cho tất cả các
nhân viên để họ có thể chủ động trong công việc , đưa ra hướng giải quyết kịp thời
trong phạm vi quyền hạn của mình. Nhà quản trị cũng như nhân viên cần nhận rõ được
trách nhiệm của mình trong việc giải quyết những tổn thất khi có rủi ro xảy ra.

1.3.


Quy trình quản trị rủi ro

1.3.1.

Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định một cách liên tục và có hệ thống các rủi ro
có thể xảy ra trong hoặt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về:

13

13
13


-

Tên và loại rủi ro.

-

Các mối hiểm họa.

-

Các mối nguy hiểm
Mối nguy đạo đức: Mối nguy đạo đức là sự không trung thưc của một cá nhân
nào đó làm tăng khả năng xảy ra mất mát.
Mối nguy vật chất: Là tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng xảy ra mất mát.
Mối nguy tinh thần: Là sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến mất mát vì

người này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm.
1.3.1.Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích nhũng tổn thất.
Phân tích hiểm họa: Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra. Có thể sử dụng phương
pháp điều tra bằng mẫu điều tra khác nhau tùy thuộc vào đối tượng rủi ro.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Liên quan đến con người, yếu tố kĩ thuật hay liên
quan đến cả hai.
Phân tích tổn thất: Phân tích tổn thất đã xảy ra, dựa trên sự đo lường để đánh giá
những tổn thất đã xảy ra. Hoặc căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự
đoán tổn thất.

1.3.2.

Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách…) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu những tốn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể đến với doanh nghiệp khi rủi ro xảy ra. Các phương pháp kiểm
soát rủi ro:
Né tránh rủi ro: là né tránh những hoạt động, con người, tài sản làm phát sinh rủi
ro hoặc loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra.

14

14
14



Giảm thiểu tổn thất: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những thiệt
hại, mất mát mà rủi ro mang lại hay các biện pháp giảm thiểu tổn thất tấn công vào các
rủi ro bằng cách làm giảm bớt giá trị hư hại khi rủi ro xảy ra.
Tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro là những hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp
các tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc tạo lập quỹ cho các chương trình khác nhau để giảm
bớt tổn thất. Các biện pháp tài trợ rủi ro:
Tự khắc phục rủi ro: Là biện pháp cá nhân, tổ chức bị rủi ro tự thanh toán các chi
phí tổn thất.
Chuyển giao tài trợ rủi ro: Là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo ra nhiều thực thể
khác nhau thay vì tự chịu rủi ro.
1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro trong doanh nghiệp

1.4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1.1.

Nhân tố từ môi trường kinh tế
Nhân tố kinh tế thường rất phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh
nghiệp: Sự biến động của chu kì kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự biến động của thị
trường, sự mất cân bằng cung cầu, giá cả, tình hình cạnh tranh, lạm phát… Nhân tố
kinh tố có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến tốc độ phát triển kinh doanh, dựa vào
khả năng sử dụng các yếu tố đó của doanh nghiệp.

1.4.1.2.


Nhân tố từ môi trường chính trị, pháp luật
Môi trường chính trị, pháp luật ổn định là cơ sở quan trọng cho sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Sự bất ổn về chính trị và sự thay đổi theo hướng bất lợi của
pháp luật sẽ tạo ra những rủi ro, gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Những rủi ro về pháp luật mà các doanh nghiệp có thể gặp phải như: Thắt chặt
chính sách quản lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, thuế nội địa…hoặc có sự chồng chéo
giữa các văn bản pháp luật. Những rủi ro đó làm tăng nguy cơ tổn thất cho doanh
nghiệp và làm suy giảm niềm tin của các doanh nghiệp.

1.4.1.3.

Nhân tố từ môi trường văn hóa, xã hội
Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm: Không
am hiểu phong tục tập quán, lối sống ngôn ngữ và các chuẩn mực đạo đức có liên

15

15
15


quan. Sự thiếu hiểu biết về văn hóa, xã hội khiến doanh nghiệp có sự nhìn nhận thiếu
chính xác về nhu cầu của khách hàng, đối tác, nhà cung ứng…gây ra những tổn thất
cho chính mình.
1.4.1.4.

Nhân tố kĩ thuật, công nghệ
Khoa học – công nghệ phát triển nhằm đáp ứng việc bắt kịp với sự phát triển của
xã hội, hạn chế những rủi ro, chế ngự tự nhiên… Nhưng xét theo khía cạnh khác, sự
phát triển của khoa học – công nghệ cũng có thể tạo ra những rủi ro mới cho doanh

nghiệp. Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của công nghệ sẽ là rủi ro cho doanh
nghiệp nếu không áp dụng kịp thời vào hoạt động kinh doanh của mình, chậm tiến so
với đối thủ, không bắt kịp với thị trường sẽ tạo ra những tổn thất đáng kể.

1.4.1.5.

Nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
Rủi ro xuất phát từ tự nhiên là không thể tránh khỏi, những hiện tượng như thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, động đất, phun núi lửa…Những rủi ro đó có xu hướng ngày càng
tăng và là mối lo của nhân loại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần có những chính
sách kịp thời bù đắp rủi ro đó.

1.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.2.1.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính là định hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai, quyết định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Sai
lầm của doanh nghiệp trong vấn đề chiến lược kinh doanh sẽ tạo bước đi không đúng
đắn, sự lung lay trong tổ chức và sự trách nhiệm của nhân viên trong hoạt động kinh
doanh. Điều này sẽ gây tổn thất vô cùng nặng nề cho doanh nghiệp.

1.4.2.2.

Nguồn lực của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể hoạt động được phải nhờ vào sự đảm bảo về nguồn lực
tài chính và con người đủ đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Con người và tài
chính là hai yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một con người khi thiếu trình độ, ý thức trách nhiệm sẽ gây thiệt hại và làm
giảm hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí nhân lực phù hợp, tạo môi trường làm việc thoải

mái sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt và hạn chế được những rủi ro. Bên cạnh đó,
trong quá trình kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng tôt hơn nhu cầu của khách hàng. Để làm

16

16
16


được điều này doanh nghiệp cần có nguồn lực tài chính an toàn đáp ứng nhu cầu khi
cần thiết, hạn chế được rủi ro.
1.4.2.3.

Khách hàng
Doanh nghiệp quan hệ với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế, trong đó
có đề cập đến quyền lợi nghĩa vụ của hai bên và những tổn thất nếu có rủi ro xảy ra mà
công ty phải bồi thường. Nếu xảy ra những rủi ro đó doanh nghiệp không chỉ bị bồi
thường mà còn đánh mất úy tín với khách hàng và những đối tác làm ăn khác. Do vậy,
yếu tố khách hàng đòi hỏi hoạt động quản trị rủi ro phải kiểm soát chặt chẽ để có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro hoặc giảm thiểu tổn thất mà rủi ro mang lại.

1.4.2.4.

Nhà cung ứng, đối thủ cạnh tranh
Nhũng rủi ro về phía nhà cung ứng mà doanh nghiệp có thể gặp phải như: Năng
lực thực hiện không tốt, khả năng ngừng cung cấp, vi phạm hợp đồng, chất lượng sản
phẩm không ổn định, không đảm bảo chất lượng hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu. Về
đối thủ cạnh tranh, những chiến lược cạnh tranh như: Cạnh tranh về năng lực vị thế,
sản phẩm, công nghệ, dịch vụ kèm theo, chính sách giá… có thể mang lại những rủi ro

cho doanh nghiệp.

17

17
17


CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY
TNHH TM&DV VIỆT THANH GIAI ĐOẠN 2015-2017
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH TM&DV Việt Thanh
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại –
Dịch Vụ Việt Thanh

- Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ VIỆT THANH
- Địa chỉ: Số 5B, tiểu khu 6, Thị trấn Hát Lót, Huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La
- Mã số thuế: 5500391544
- Người đại diện: VŨ TRUNG VIỆT
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000 ( Bốn tỷ đồng chẵn)
Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Việt Thanh được Sở kế hoạch đầu tư
thành phố Sơn La cấp giấy phép thành lập ngày 23/02/2010.
Giai đoạn đầu công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế có
nhiều biến động, ngành xây dựng có sự cạnh tranh gay gắt và giá thành đầu vào của
các nguyên vật liệu không ổn định.Lãnh đạo công ty đã bám sát tình hình thị trường
xây dựng chiến lược kinh doanh, chọn hướng hoạt động, đảm bảo sự tồn tại, hạn chế
rủi ro, ổn định doanh nghiệp.
Với số vốn ban đầu khoảng 4 tỷ đồng, trải qua hơn 8 năm xây dựng và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Việt Thanh đã không ngừng lớn mạnh, đứng
vững trên thị trường và có uy tín nhất định. Từ năm 2010 đến 2017 công ty đã nhanh
chóng phát triển trở thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực xây dựng chuyên

dụng gồm các công trình viễn thông, công trình đường sắt và đường bộ, công trình kỹ
thuật dân dụng khác….trên toàn miền bắc, mở rộng thị trường về các khu vực phía
nam. Với ngành nghề kinh doanh đa dạng, chủ động sáng tạo trong công tác tìm kiếm
đối tác, công ty đã không ngừng phát triển đi lên lớn mạnh trong cơ chế thị trường.
Đời sống nhân viên không ngừng được nâng cao.Công ty liên tục nhiều năm là lá
cờ đầu của ngành xây dựng tại tỉnh Sơn La
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Việt
Thanh
Chức năng:Công ty có chức năng xây dựng các công trình đường bộ, các công

18

18
18


trình kỹ thuật chuyên dụng về viễn thông, nhà ở đồng thời tham gia các hoạt động vận
tải hàng hóa bằng đường bộ. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được nhiều lợi
nhuận; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động; tăng lợi tức cho các cổ đông,
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Nhiệm vụ:
 Xây dựng các công trình, cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo uy tín cho

khách hàng.
 Đem lại lợi ích tối đa cho các thành viên trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, đảm bảo

sự phát triển bền vững lâu dài của công ty trong khuôn khổ pháp luật.
 Đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi ích hài


hòa giữa cổ đông, người lao động và lợi ích xã hội.
 Thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng phát triển

của công ty.
2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chủ tịch hội đồng
quản trị kiêm Giám
đốc

Phòng kế
toán

Phòng kỹ
thuật

Phòng đầu tư
xây dựng

Phòng kế
hoạch

Phòng
hành
chính

Tổ đội thi
công
(Nguồn: Phònghành chính)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản, theo mô hình cấu trúc chức năng trong

đó: Giám đốc có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của công ty. Dưới giám đốc là các

19

19
19


phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch, phòng đầu tư xây dựng, phòng hành
chính.Phòng đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về mọi hoạt động xây dựng của công
ty, đề ra các phương án xây dựng, đầu tư có hiệu quả nhất cho từng dự án. Phòng kế
hoạch chịu trách nhiệm về việc theo dõi tiến độ của các dự án đang triển khai và các
dự án đầu tư mới. Phòng kế toán tổ chức thực hiện công tác kế toán, tổng hợp báo cáo
kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm.Phòng hành chính chịu trách nhiệm về các
công việc hành chính, công đoàn và công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Việt
Thanh
Công ty TNHH Thương Mại – Dịch Vụ Việt Thanh là một doanh nghiệp tiềm
năng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình đường bộ, đường sắt, công
trình kỹ thuật chuyên dụng khác như viễn thông, công trình thủy lợi, nhà ở các loại…
Ngoài ra công ty còn hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, dịch vụ viễn thông,…
với phương châm hoạt động của công ty: “Gìn giữ sự hài lòng”, luôn cố gắng đem đến
chất lượng tốt nhất cho khách hàng và củng cố hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại –
Dịch Vụ Việt Thanh trong 3 năm 2015 - 2017
Bảng 2.1:Kết quả hoạt động kinh doanh của công tytừ năm 2015 đến năm 2017
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần

Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh
doanh
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế

So sánh năm
2016/2015

Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017

50.877
45.050

52.632
46.167

55.272
49.429

Số

tiền
1.755
1.117

2.385

2.658

2.721

3.150

3.265

630
2.520

653
2.612

So sánh
2017/2016

3,44
2,47

Số
tiền
2.640
3.262


273

11,44

63

2,37

3.657

115

3,65

392

12

731,4
2.925,6

23
92

3,65
3,65

78,4
313,6


12
12

Tỷ lệ

Tỷ lệ
5,01
6,59

(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu thuần năm 2016 tăng 1.755triệu đồng so với năm 2015, tương đương
tăng 3,44% còn doanh thu thuần năm 2017 tăng 2.640 triệu đồng, tương ứng với tăng
5,01% so với năm 2016.

20

20
20


Giá vốn hàng bán năm 2016 tăng 1.117triệu đồng so với năm 2015, tương đương
tăng 2,47 % còn giá vốn hàng bán năm 2017 tăng 3.262triệu đồng tương ứng với tăng
6,59 % so với năm 2016. Chi phí quản lý kinh doanh năm 2016 tăng 273triệu đồng so
với năm 2015 tương ứng với tỷ lệ tăng 11,44% còn chi phí quản lý kinh doanh năm
2017 so với năm 2016 tăng 63triệu đồng tương ứng với tăng 2,37%.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế năm 2016 tăng 92 triệu đồng so với năm 2015,
tương ứng tăng 3,65% còn lợi nhuận sau thuế năm 2017 tăng 313,6 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng12% so với năm 2016. Lợi nhuận qua các năm đều tăng qua các năm
cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm gầnđây đạt hiệu quả tốt do

doanh thu tăng, công ty kiểm soát được chi phí nên lợi nhuận tăng.
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thương mại –
Dịch vụ Việt Thanh
2.2.1. Đánh giá tổng quan về tình hình quản trị rủi ro của công ty TNHH
Thương mại-Dịch vụ Việt Thanh
Công ty TNHH Thương mại- Dịch vụ Việt Thanh có lĩnh vực kinh doanh chính
là thầu xây dựng các công trình đường bộ, các công trình kỹ thuật chuyên dụng về viễn
thông, nhà ở đồng thời tham gia các hoạt động vận tải hàng hóa bằng đường bộ. Vì
vậy, sản phẩm của công ty có tính đặc thù và đòi hỏi độ chính xác, chất lượng cao. Để
đáp ứng được những yêu cầu ngành, đòi hỏi công ty phải có những chính sách quản trị
rủi ro hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro và phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của
công ty
Về nhân lực: Công ty có quy mô vừa nên lượng nhân viên không nhiều, công ty
hoạt động với tổng số 74 nhân viên và các lao động thuê thêm khi chạy các công trình.
Trong thời gian hoạt động, chưa có thiệt hại nào đáng kể về nhân lực của công ty.
Công ty đưa ra các chính sách bảo hộ lao động, nâng cao công tác an toàn lao động,
các tổ dự án đều có cán bộ chuyên trách đảm bảo vấn đề thi công an toàn cho lao
động. Nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong xây dựng, cán bộ chuyên trách sẽ thường
xuyên giám sát, theo dõi hoạt động của công trình, kịp thời đưa ra những biện pháp
phòng ngừa hoặc khắc phục hậu quả khi có rủi ro xảy ra. Nhân lực của công ty được
trợ cấp cho việc đóng bảo hiểm lao động và cung cấp đầy đủ đồ bảo hộ lao động. Tuy
nhiên, trong bộ máy quản lý phần lớn là cán bộ trẻ, thâm niên công tác ít cho nên kiến

21

21
21


thức về chuyên ngành và khả năng công tác còn nhiều hạn chế. Cơ chế hoạt động, các

quy định về quản lý con người, quản lý tài chính, quản lý nghiệp vụ phải xây dựng
mới từ đầu, chủ yếu được thực hiện trong quá trình hoạt động cho nên việc quy định
chức năng, nhiệm vụ cho các chức danh trong từng phòng ban còn mang tính rập
khuôn. Một số cán bộ chưa làm đúng chuyên ngành được đào tạo, khối lượng công
việc phân bổ chưa hợp lý, thời gian làm việc chưa cao. Do đó, công tác quản trị rủi ro
nhân sự thực hiện chưa thực sự hiệu quả, kéo theo việc xảy ra các rủi ro về nhân lực
như thiếu nhân lực trong quá trình chạy dự án, lao động làm việc không hiệu quả do
không được phân công theo năng lực,…
Về tài sản: Tài sản của công ty đều là những máy móc có giá trị lớn, do đó công ty
sử dụng khoản tài chính khá lớn cho công tác quản trị rủi ro tài sản nhằm hạn chế tổn thất
hoặc chậm tiến độ công trình khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, với giá trị tài sản lớn, việc
quản trị rủi ro tài sản còn gặp nhiều khó khăn khi xảy ra hư hỏng, sự cố máy móc.
Về tài chính:Việc quản trị rủi ro tài chính được công ty rất chú trọng, vì tài chính
có vai trò quyết định đến sự tồn tại và khả năng hoạt động kinh doanh của công ty..
Rủi ro về tài chính xảy ra với tần suất nhiều hơn so với những rủi ro khác, là vấn đề
đáng lo ngại và được công ty chú tâm hàng đầu. Do yêu cầu về nguồn vốn dự án lớn
nên công ty không thể tránh khỏi những rủi ro về vốn như: Thiếu vốn duy trì hoạt
động thi công, thiếu vốn duy trì các hoạt động kinh doanh khác của công ty, thiếu vốn
cho việc bù đắp và khắc phục tổn thất khi có rủi ro xảy ra,… Công ty đã có các chính
sách khắc phục rủi ro như tìm kiếm thêm nhà đầu tư, hợp tác với các chủ thầu khác,
chia sẻ rủi ro thông qua bảo hiểm,…Mặc dù đã triển khai và thực hiện khá tốt các
chính sách hạn chế, đề phòng rủi ro và đã có thể lường trước được rủi ro nhưng do còn
phụ thuộc vào các yếu tố biến động khác trên thị trường, kinh tế nên công ty không
hoàn toàn loại bỏ được rủi ro. Đồng thời, do tình hình kinh tế khó khăn, ngày càng gây
nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp và do đặc thù ngành đòi hỏi nguồn vốn hoạt động
lớn nên những rủi ro về vốn là thách thức lớn cho công ty. Công tác quản trị rủi ro
công ty cần có những chính sách kiểm soát và khắc phục tổn thất khi có rủi ro xảy ra.
Ngoài những rủi ro cơ bản về nhân lực, tài sản, tài chính, còn có rất nhiều rủi ro
tiềm ẩn có thể gây ra tổn thất cho công ty. Vì vậy, công ty cần quan tâm và đầu tư
nhiều hơn, cụ thể hơn cho công tác qunar trị rủi ro để phòng ngừa và giảm thiểu tổn


22

22
22


thất trong quá trình hoạt động khinh doanh của công ty.
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Thương mại –
Dịch vụ Việt Thanh
2.2.2.1. Thực trạng các rủi ro kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại-Dịch vụ
Việt Thanh
Bảng 2.2. Thực trạng các rủi ro kinh doanh khi thi công công trình của công ty
TNHH Thương mại –Dịch vụ Việt Thanh
Tần số xuất hiện
Rất nhiều

Rủi ro
Rủi ro nguồn tài chính
Rủi ro nhân lực
Rủi ro do biến động thị trường
Rủi ro do đối tác, nhà cung cấp
Rủi ro do đối thủ cạnh tranh
Rủi ro do khách hàng
Rủi ro do thủ tục hành chính, pháp lý
Rủi ro trong kiểm soát công trình
Rủi ro trong kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị
Rủi ro do môi trường tự nhiên

Nhiều


Ít

SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ SL Tỉ lệ
phiếu (%) phiếu (%) phiếu (%)
18
45
15
37.5
7
17.5
16
40
18
45
6
15
9
22.5
6
15
25
62.5
5
12.5
10
25

25
62.5
6
15
10
25
24
60
4
10
9
22.5 27
67.5
3
7.5
8
20
29
72.5
6
15
18
45
6
15
5
12.5
21
52.5 14
35

18
45
16
40
6
15
( Nguồn: Sinh viên tự điều tra)

Các rủi ro khi tiến hành thi công công trình:
Rủi ro nguồn tài chính: Các công trình thường cần nguồn vốn lớn, ổn định nên
tần số xuất hiện của những rủi ro liên quan nhiều hơn so với các rủi ro khác. Do vậy,
công ty cần có nguồn vốn dự phòng đủ bù đắp những rủi ro có thể xảy ra nhằm duy trì
tiến độ của công trình.
Rủi ro nguồn nhân lực: Các công trình thường cần nguồn lao động lớn hơn nữa
đối với các doanh nghiệp xây dựng rủi ro lao động trong quá trình thi công công trình
là không tránh khỏi và thường xuyên gặp phải.Do vậy,công ty cần có nguồn lao động
dự phòng đủ bù đắp những rủi ro có thể xảy ra nhằm duy trì tiến độ của công trình.
Rủi ro do môi trường tự nhiên: Đặc điểm của nghành xây dựng yêu cầu thời gian
dài để hoàn thành một công trình, hơn nữa hầu hết các công việc của dự án là ngoài
trời nên chịu tác động rất lớn từ yếu tố môi trường về tiến độ, chất lượng và chi phí

23

23
23


giành cho dự án.
Rủi ro do biến động thị trường: Những biến động lớn và bất ngờ của thị trường
ảnh hưởng đến công trình đang thi công, do công ty không kịp thời nắm bắt và giải

quyết rủi ro hoặc do những biến động đó là quá lớn so với khả năng ứng phó của công
ty. Do đó, những biến động về thị trường sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chi phí
giành cho công trình.
Rủi ro trong kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị: Mỗi công trình được đầu tư trang
thiết bị, máy móc để phục vụ cho việc thi công. Khả năng hoạt động hay những rủi ro
về hư hỏng máy móc sẽ tác động đến hoạt dộng của công ty. Ngoài ra, việc không phù
hợp giữa trình độ người lao động và máy móc tân tiến sẽ không sử dụng hiệu quả công
dụng của máy móc, việc sử dụng sai cách sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ của máy móc.
Do đó, những rủi ro liên quan đến yếu tố kĩ thuật sẽ gây tổn thất về thời gian và chi phí
công trình
Rủi ro thủ tục hành chính, pháp lý: Rủi ro do sự thay đổi về chính sách thuế
quan, hạn ngạch làm thay đổi khả năng phát triển và cạnh tranh của công ty. Sự thay
đổi về chính sách tiền tệ, chính sách quản lý của nhà nước kiểm soát hoạt động kinh
doanh của công ty.
Rủi ro trong kiểm soát công trình: Khâu kiểm soát thực hiện không thường
xuyên, mang tính thủ tục, chưa thực sự được chú trọng.
Rủi ro từ đối thủ cạnh tranh: Công ty đối mặt nhiều với nhiều đối thủ cạnh tranh
kinh doanh cùng lĩnh vực xây dựng. Rủi ro do đối thủ cạnh tranh làm ăn không lành
mạnh và có những hành động ảnh hưởng xấu tới uy tín của công ty với chủ đầu tư
Rủi ro do đối tác, nhà cung cấp: không cung cấp hàng hóa,cung cấp nguyên vật
liệu không đúng tiêu chuẩn ,...Vì vậy công ty cần tìm hiểu rõ các đối tác,nhà cung cấp
Rủi ro do khách hàng:rủi ro này thường ít gặp phải trong một số trường hợp đặc
biệt các chủ đầu tư ép giá thấp hoặc yêu cầu quá mức cho phép
 Từ bảng điều tra cho thấy, những rủi ro có tần suất xuất hiện rất nhiều là rủi ro nguồn

tài chính nhân lực, rủi ro do môi trường tụ nhiên. Công ty đã đưa ra nhiều chính sách
để phòng ngừa rủi ro như: Củng cố nguồn tài chính công ty, đào tạo phát triển lao
động, phân bổ công việc và nguồn vốn hợp lý cho mỗi dự án thi công, dự trù chí phí

24


24
24


khắc phục tổn thất và đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ thiên nhiên,…Công
ty đạt được những hiệu quả nhất định trong việc hạn chế rủi ro xảy ra và giảm thiểu
tổn thất tối đa. Mặc dù đã có những chính sách phòng ngừa và khắc phục rủi ro
nhưng do chưa được thực hiện bởi bộ phận chuyên trách có chuyên môn nên không
thể tránh khỏi thiếu sót trong nhận định tần suất và biên độ của rủi ro, đồng thời
những rủi ro xuất phát từ thiên nhiên là những rủi ro khó lường trước và không thể
né tránh được mà chỉ có thể chấp nhận và khắc phục hậu quả. Do vậy, công ty cần
chú tâm hơn trong việc nhận định rủi ro và có các biện pháp tài trợ rủi ro phù hợp.
Rủi ro xuất hiện với tần suất nhiều là rủi ro trong kiểm soát công trình và rủi ro trong
kĩ thuật và đầu tư trang thiết bị. Còn lại là những rủi ro xuất hiện với tỉ lệ % thấp hơn
và mức độ ảnh hưởng cũng ít hơn.
2.2.2.2. Đánh giá công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Thương mại-Dịch
vụ Việt Thanh
Bảng 2.3. Đánh giá quy trình quản trị rủi ro
Nội dung

Nhận dạng rủi ro
Phân tích rủi ro
Đánh giá và đo
lường rủi ro
Kiểm soát và tài
trợ rủi ro

Rất tốt
SL

Tỉ lệ
phiếu (%)
10
15
11

25
37.5
27.5

18

45

Tốt
SL
Tỉ lệ
Phiế
(%)
u
12
30
10
25
9
22.5
11

27.5


Bình thường
SL
Tỉ lệ
phiếu (%)

Kém
SL
Tỉ lệ
phiếu (%)

13
9
12

32.5
22.5
30

5
6
8

12.5
15
20

8

20


3

7.5

(Nguồn: Sinh viên tự điều tra)

25

25
25


×