Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phuong phap hoa THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.53 KB, 26 trang )

phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
I. Cách giải bài tập lý thuyết:
Bài tập lý thuyết thường đưa ra những câu hỏi dưới dạng lý thuyết xoay quanh
những kiễn thức cơ bản ở THCS về các khái niệm hóa học, thành phần cấu tạo, tính
chất và ứng dụng của các loại chất vô cơ và một số chất hữu cơ.
1. Kiểu bài tập "Viết các PTPU, thực hiện các biến hóa":
a. Kiểu bài đơn giản nhất: "Cho biết công thức hóa học của các chất tham gia và tạo
thành sau phản ứng":
Ví dụ:
HgO ---> Hg + O2
Zn + HCl ---> ZnCl2 + H2
P + O2 ---> P2O5
Al + HCl ---> AlCl3 + H2
Thực chất loại bài tập này là rèn luyện kỹ năng cân bằng phản ứng. Đối với học
sinh THCS, đặc biệt là lớp 8 chúng ta khó có thể đưa để và giới thiệu với học sinh
về một cách cân bằng phương trình nào đó theo các phương pháp thông thường. Do
vậy học sinh THCS thường rất lúng túng và mất nhiều thời gian thậm chỉ là để học
thuộc hệ số đặt trước công thức hóa học của các chất trong một phương trình hóa
học nào đó.
Tôi xin giới thiệu một cách viết phương trình đơn giản và có thể dùng để hoàn
thành hầu hết phương trình hóa học có trong chương trình phổ thông theo các bước
sau:
+ Tìm công thức hóa học của hợp chất nào có số nguyên tử lẻ cao nhất và công
thức phức tạp nhất trong phương trình đó (Tạm gọi đó là chất A).
+ Làm chẵn các hệ số của A bằng các hệ số 2, 4, ... (Nếu dùng hệ số 2 chưa thỏa
mãn thì dùng các hệ số chẵn cao hơn).
+ Cân bằng tiếp các hệ số còn lại trong phương trình (Các đơn chất thực hiện cuối
cùng).
Thí dụ, trong 4 phương trình nêu trên thì A lần lượt là HgO, HCl, P2O5, AlCl3 với
các hệ số đứng đầu đều là 2.
Các thí dụ khác:


Cân bằng: FeS2 + O2 ---> Fe2O3 + SO2
Chất Fe2O3 là chất A vì trong công thức có 3 nguyên tử O, lẻ và phức tạp hơn so
với công thức FeS2 và SO2 (có 1 nguyên tử Fe hoặc S)
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của Fe2O3 là 2. Từ đó suy ra hệ số của các chất còn lại.
Cân bằng: KMnO4 + HCl ---> KCl + MnCl2 + Cl2 + H2O
Chất A là KMnO4 vì tuy các chất KMnO4, HCl, KCl đều có 2 nguyên tố có số
nguyên tử lẻ nhưng công thức KMnO4 phức tạp hơn.
Vậy ta cần làm chẵn hệ số của KMnO4 là 2 ---> Hệ số của KCl, MnCl2 và H2O
---> Các hệ số còn lại.
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
Cân bằng: HCl + MnO2 ---> MnCl2 + Cl2 + H2O
Chất A là HCl với hệ số là 4 (Nếu dùng hệ số 2 sẽ không thỏa mãn do vế phải đã có
ít nhất 4 nguyên tử Cl)
Có thể gặp hai trường hợp không thích ứng với cách làm trên: Cân bằng một số
phản ứng oxi hóa khử phức tạp hoặc một vài phương trình mà bản thân chất A
không cần thêm các hệ số chẵn vào nữa, song dạng này là không nhiều.
b. Kiểu bài tập cơ bản: "Viết phương trình phản ứng khi cho biết các chất tham
gia phản ứng".
Ví dụ:
H2SO4 + Ba(NO3)2 --->
HCl + AgNO3 --->
Trước hết cần tìm hiểu chất tham gia phản ứng thuộc loại chất nào đã học, đối
chiếu với kiến thức lý thuyết để dự đoán sản phẩm phải thuộc loại chất nào (Tạo ra
muối mới và axit mới). Căn cứ vào thành phần chất tham gia phản ứng để khẳng
định thành phần chất tạo thành sau phản ứng.
Ở mức độ cao hơn cần xử lý tình huống như phải lựa chọn chất tham gia phản
ứng thích hợp, xét đến điều kiện để phản ứng xẩy ra được hoặc phản ứng xẩy ra
được hoàn toàn. Ví dụ:
Ba(NO3)2 + X ---> BaSO4 + Y
Chất X có thể là một hợp chất tan có gốc sunfat trong phân tử. Còn trường hợp:

Na2SO4 + X ---> NaCl + Y
thì X phản là một muối clorua tan và Y phải là một muối sunfat không tan nên cần
phải lựa chọn một kim loại phù hợp sao cho muối clorua của kim loại đó (X) tan
được còn muối sunfat của chính kim loại đó phải không tan, ví dụ Ba: BaCl2 (X)
và BaSO4 (Y).
Hoặc trong trường hợp CaCO3 + X ---> Ca(NO3)2 + ...
thì X thỏa mãn duy nhất là HNO3 vì CaCO3 không tan.
c. Kiểu bài tập: "Thực hiện quá trình biến hóa"
Ví dụ: Viết các phương trình phản ứng để thực hiện các biến hóa sau:
Fe ---> FeCl3 ---> Fe(OH)3 ---> Fe2O3
FeCl2 ---> Fe(OH)2 ---> FeSO4
hay:
Tinh bột ---> Glucozo ---> Rượu etylic ---> Axit axetic
Thực hiện theo các bước sau:
+ Đánh số các mũi tên rồi viết lại thành các PTPU riêng biệt:
Fe ---> FeCl3 (1)
FeCl3 ---> Fe(OH)3 (2)
Fe(OH)3 ---> Fe2O3 (3)
và:
(C6H10O5)n ---> C6H12O6 (1)
C6H12O6 ---> C2H5OH (2)
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
C2H5OH ---> CH3COOH (3)
Phần viết trên sẽ là rất nhanh vì mỗi mũi tên ứng với một PTPU, trong đó sản phẩm
của phản ứng trên là chất tham gia của phản ứng dưới. Viết ra khoảng giữa để bổ
sung các chất còn lại, phương trình nào khó chưa làm được thì để lại làm sau.
+ Phần còn lại chỉ là việc giải quyết theo các dạng bài đã trình bầy ở trên.
2. Kiểu bài tập "Xét các khả năng phản ứng có thể xẩy ra":
Ví dụ: Cho các chất: HCl, NaOH, BaSO4, MgCO3, K2CO3, Cu(NO3)2. NHững
chất nào tác dụng được với nhau? Viết PTPU.

+ Trước hết cần xét xem các loại chất trên thuộc loại hợp chất nào đã học và xếp
chúng vào các nhóm riêng biệt:
1. HCl
2. NaOH
3a. BaSO4, MgCO3
3b. K2CO3, Cu(NO3)2
+ Dựa vào tính chất của các loại hợp chất để chỉ xem xét các khả năng có thể xẩy ra
phản ứng giữa các chất trong các nhóm sau:
* Nhóm 1 với nhóm 2
* Nhóm 1 với nhóm 3a, 3b
* Nhóm 2 với nhóm 3b
* Các chất trong nhóm 3b với nhau
+ Dựa vào khả năng phản ứng của từng chất cụ thể trong các nhóm, thu hẹp các
khả năng có thể xẩy ra được phản ứng trong các cặp chất nói trên và viết được:
HCl + NaOH --->
HCl + MgCO3 --->
HCl + K2CO3 --->
NaOH + Cu(NO3)2 --->
K2CO3 + Cu(NO3)2 --->
+ Tiếp tục hoàn thành các PTPU trên.
Làm như trên, học sinh sẽ rèn được thói quen phân tích, xử lý một cách khoa học
và nhanh nhất. Cách giải quyết này càng có hiệu quả khi đầu bài cho nhiều chất
thuộc nhiều loại hợp chất khác nhau, kể cả lần các chất hữu cơ và vô cơ, đơn chất
và hợp chất.
3. Kiểu bài tập "Nhận biết các chất":
Ví dụ 1: Hai chất sau đây đựng riêng biệt trong hai ống nghiệm CaO và P2O5. Làm
thế nào để nhận biết hai chất đó? Viết PTPU.
+ Phân tích để hiểu và tìm dấu hiệu khác nhau của hai chất đã cho:
CaO: Oxit bazo, tan được, tác dụng với H2O tạo thành bazo.
P2O5: Oxit axit, tác dụng với H2O tạo thành axit

+ Thực hiện theo định hướng: Cho tác dụng với H2O và thử môi trường bằng quỳ
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
tím.
Ví dụ 2: Trình bầy phương pháp để nhận biết ba kim loại Al, Fe, Cu. Viết các
PTPU.
Ngoài cách làm như trên, có thể phân tích và xây dựng sơ đồ để lựa chọn đường
đi ngắn và hợp lý nhất (Có thể chỉ cần phân tích trong giấy nháp, còn nếu đề bài chỉ
yêu cầu viết sơ đồ mà không cần PT cụ thể thì càng thuận lợi) sau đó sẽ trình bầy
cách nhận biết từng chất và kết hợp viết PTPU minh họa.
Sơ đồ nhận biết:
+ Dùng NaOH, tan là Al, không tan là Fe hoặc Cu
+ Dùng tiếp HCl, tan là Fe, không tan là Cu.
Ví dụ 3: Trình bầy PPHH để nhận biết các khí CO2, C2H4, CH4
Thông thường các chất hữu cơ hoạt động kém hơn, chỉ tác dụng với một số chất
nào đó, vì thế cần nhận biết trước hết các chất vô cơ rồi nhận biết các chất hữu cơ
còn lại tương tự như phần trên.
Trong khi trình bầy cần ngắn gọn, thuyết phục bằng cách thực hiện rõ ràng, chuẩn
xác, kết luận mang tính khẳng định, nên dựa vào dấu hiệu có chứ không phải dấu
hiệu loại trừ:
+ Lần lượt cho từng khí sục vào dd nước vôi trong. Có một chất khí làm nước vôi
trong vẩn đục, tạo kết tủa trắng trong dd là CO2 (Không nên nói Chất nào... thay
cho Có một chất khí)
CO2 + Ca(OH)2 ---> CaCO3 + H2O
+ Lần lượt cho hai khí còn lại sục vào dd Br2 loãng. Có một chất khí làm dd Br2
mất mầu, đó là C2H4
C2H4 + Br2 ---> C2H4Br2
+ Chất khí còn lại là CH4.
4. Kiểu bài tập tách một chất ra khỏi hỗn hợp:
Ví dụ 1: Có hỗn hợp bột kim loại Fe và Cu. Trình bầy PP tách riêng từng kim loại
và các phản ứng đã dung

Lập sơ đồ tách:
+ Dùng H2SO4 loãng tách Cu.
+ Dùng Zn đẩy Fe ra khỏi FeSO4.
Đây là loại bài tập đòi hỏi sự chuẩn xác cao (thu được sản phẩm khá tinh khiết và
không bị mất mát nhiều). Với đối tượng học sinh khá, giỏi thì nên làm chính xác,
triệt để hơn. Nếu thực hiện như trên thì Fe thu được sẽ lẫn Zn mà không được xử lý
hay có những phản ứng phụ do dung dư lượng hoá chất đã không được xét đến, có
thể dễ làm sai lạc kết quả.
Sơ đồ chính xác hơn:
+ Dùng HCl tách Cu.
+ Cho bột Al dư vào dung dịch hỗn hợp FeCl2 và HCl, xử lý hỗn hợp Al, Fe bằng
NaOH
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
Dùng HCl sẽ dễ viết PU hơn và lớp 8 cũng mới học phản ứng của Al với kiềm.
Ví dụ 2: Nêu PPHH làm sạch các khí:
- Mêtan lẫn etilen.
- Etilen lẫn khí CO2.
- Metan lẫn axetilen.
Thực ra đây cũng là bài tập tách các chất ra khỏi nhau nhưng chỉ lấy một chất chính
còn loại bỏ chất kia. Lấy trường hợp đầu làm ví dụ, có thể trình bầy như sau: Dẫn
hh khí đi qua dung dịch Br2 dư, etilen bị giữ lại trong dd:
CH2=CH2 + Br2 ---> CH2Br-CH2Br
Khí còn lại là CH4.
5. Kiểu bài tập điều chế các chất:
Ví dụ 1. Từ vôi sống CaO làm thế nào điều chế được CaCl2, Ca(NO3)2. Viết các
PTPU xẩy ra?
Thực chất đây là kiểu bài tập thực hiện quá trình biến hoá nhưng chỉ cho biết chất
đầu và chất cuối. Học sinh phải suy nghĩ và lựa chọn con đường đúng nhất và ngắn
nhất để thực hiện (Vì chất điều chế được phải tinh khiết và về nguyên tắc nếu đi
bằng con đường dài hơn nhưng không sai thì vẫn giải quyết được yêu cầu của đề

bài nhưng sẽ mất nhiều thời gian để viết các phương trình đã dùng đến một cách
không cần thiết)
Xét bài tập trên: CaO ---> CaCl2
Sẽ thấy ngay CaO + 2HCl ---> CaCl2 + H2O với điều kiện dùng dư dung dịch HCl
(để phản ứng hoàn toàn) và sau đó đun nóng (để nước và axit dư bay hơi hết), thu
CaCl2. Tất nhiên sẽ không thực hiện:
CaO ---> Ca(OH)2 ---> CaCl2
Ví dụ 2. Làm thế nào để biến Fe III oxit thành Fe III hidroxit. Viết PTPU xẩy ra?
Ở đây không thể thực hiện dược biến đổi trực tiếp Fe2O3 ---> Fe(OH)3 và khi đó
phải thực hiện, ví dụ:
Fe2O3 ---> FeCl3 ---> Fe(OH)3
Có thể phải suy nghĩ và lựa chọn cẩn thận hơn khi gặp bài tập có nhiều yếu tố đan
xen vào nhau, ví dụ: Từ các chất Na2O, Fe2(SO4)3, H2O, H2SO4, CuO hãy viết
PTPU điều chế ra các chất sau NaOH, Fe(OH)3, Cu(OH)2.
Trình tự giải quyết:
+ Xác định các chất cần điều chế:
---> NaOH ---> Fe(OH)3 ---> Cu(OH)2
+ Từ các chất đầu, lựa chọn chất đầu thích hợp cho từng sơ đồ dựa vào nguyên tố
kim loại phải có trong chất cần điều chế:
Na2O ---> NaOH, Fe2(SO4)3 ---> Fe(OH)3, CuO ---> Cu(OH)2
Rồi tiếp tục như bài tập phần trên và biết vận dụng, kể cả dùng chất vừa điều chế
(NaOH) để sử dụng cho phần tiếp theo.
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
II. Cách giải bài tập thực nghiệm:
Thực chất các bài tập thực nghiệm ở đây vẫn chính là các bài tập lý thuyết, cách
giải bài tập về cơ bản giống như đã trình bầy. Sự khác nhau chính là trong đề bài có
yếu tố làm thực nghiệm, đặt học sinh vào những tình huống cụ thể, có chọn lọc, có
khi phải sáng tạo mới giải quyết được. Do ít được làm thí nghiệm, thực hành nên
học sinh thường lúng túng, không biết vận dụng những điều lý thuyết đã học để
phân tích, so sánh, dự đoán, tưởng tượng...

Ví dụ 1. Có thể dùng CuSO4 để phát hiện ra xăng có lẫn nước được không? Tại
sao?
Vấn đề mấu chốt đặt ra là trong kỹ thuật nhiều khi không thể để có lẫn nước (một
lượng rất nhỏ) trong các loại xăng, dầu do vậy cần kiểm tra xem có lẫn nước trong
xăng, dầu hay không. Khi đó nếu biết liên hệ với lý thuyết đã học là CuSO4 khan
mầu trắng, CuSO4.5H2O (CuSO4 khan gặp nước, dù với lượng nhỏ sẽ chuyển
thành dạng muối ngậm nước) có mầu xanh thì có thể học sinh sẽ tưởng tượng ra
được cách làm như sau: Lấy một ít xăng cần kiểm tra cho vào ống nghiệm khô, cho
tiếp một ít tinh thể muối CuSO4 khan vào rồi lắc lên xem có sự thay đổi mầu sắc
của muối CuSO4 không.
Ví dụ 2. Để dập tắt các đám cháy xăng dầu người ta không dùng nước mà dùng cát
hay chăn ướt trùm lên ngọn lửa?
Nếu học sinh được xem phim về đám cháy xăng, dầu hay cảnh cứu chữa trong
các nhà xảy ra sự cố bị cháy bếp dầu nhưng đã được dập tắt thì có thể hình dung
được ngay cần làm gì và chỉ tập chung tại sao lại làm như vậy. Trong trường hợp
ngước lại thường lúng túng , khó tìm ra được yếu tố quan trọng nhất là xăng, dầu
nhẹ hơn nước lại nổi lên trên và đám cháy càng mạnh hơn.
Giải bài toán hóa học ở THCS
Khi giải các bài toán hóa học ở THCS, nhiều học sinh thường cảm thấy khó khăn
do một số nguyên nhân sau:
+ Các em chưa nắm vững được các định luật và các khái niệm cơ bản về hóa học,
chưa hiểu đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng của kí hiệu hóa học, công thức và
phương trình hóa học.
+ Các kỹ năng như xác định hóa trị, lập công thức và cân bằng phương trinh HH
còn yếu và chậm.
+ Một loạt các bài nhỏ giúp cho việc khắc sâu kiến thức hoặc rèn kỹ năng như:
* Tính về mol nguyên tử, phân tử. Số nguyên tử, phân tử...
* Lập công thức và tính theo công thức hợp chất.
* Nồng độ dung dịch và pha chế dung dịch.
* Các phép tính có liên quan đến tỷ lệ phần trăm, hiệu suất.

Do ít được rèn luyện thường xuyên, học sinh có khả năng giải được các bài tập nhỏ
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
trên, song khi lồng ghép vào các bài toán hóa học hoàn chỉnh (Ví dụ bài toán tính
theo công thức và phương trình hóa học có vận dụng cả nồng độ, hiệu suất...) thì lại
quên hay không biết cách giải quyết.
+ Học sinh không nắm được những tính chất hóa học cần thiết để giải bài toán như
phản ứng có xẩy ra không? Sản phẩm là những chất nào?
Dưới đây sẽ đi phân tích từng dạng toán cụ thể ở THCS.
I. Các dạng toán cơ bản:
1. Đặc điểm:
- Chỉ dựa vào một PTPU đơn giản để tính toán.
- Cho biết một lượng chất, tính lượng chất khác theo PTPU:
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng sản phẩm thu được.
+ Cho lượng chất ban đầu, tính lượng chất tác dụng hết.
+ Cho lượng sản phẩm thu được, tính lượng chất ban đầu cần dùng.
2. Cách giải:
+ Đọc kỹ đề bài, tóm tắt để xác định rõ các yếu tố cho và cần tìm.
+ Viết PTPU xẩy ra và cân bằng PT.
+ Tìm sự liên hệ định lượng giữa các yếu tố cho và cần tìm (Dựa vào đề bài và PT,
sử dụng đơn vị thich hợp)
+ Tính theo yêu cầu của đề bài.
3. Một số ví dụ:
Ví dụ 1. Tính thể tích khí H2 sinh ra ở đktc khi cho:
a. 13 gam Zn tác dụng với dd H2SO4 loãng, dư.
b. DD có chứa 0,1 mol HCl tác dụng với Fe dư.
Cách giải phần a:
+ Tóm tắt: 13 gam Zn --- H2SO4 loãng, dư ---> V H2 = ? (đktc)
+ Viết PTPU: Zn + H2SO4 ---> ZnSO4 + H2
+ Sự liên hệ: Cứ 1 mol Zn phản ứng hết thì tạo thành 1 mol H2
hay 65 gam Zn phản ứng hết thì tạo thành 22,4 lít H2 (đktc)

+ Tính toán: Vậy 13 gam Zn ............................. x lít H2 ở đktc.
---> x = 22,4.13/65 = 4,48 lít
Những điểm cần chú ý:
+ Khi viết PTPU, các đại lượng cho và hỏi nên viết ở đầu và cuối PT để có khoảng
trống ở giữa viết thêm lời và điền lượng các chất ngay dưới công thức chất đó trong
PT.
+ Khi tìm sự liên hệ định lượng giữa các chất, phải dựa vào tỷ lệ mol rồi mới đổi ra
đơn vị thich hợp. Chỉ sau khi đã thành thạo thì mới dùng ngay các loại đơn vị thich
hợp.
+ Khi tính toán nên chú ý dùng các phép toán giản ước (Như 13 với 65 ở trên), làm
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
như thế sẽ giúp ích rất nhiều cho việc giải toán TN ở THPT sau này theo cấu trúc
Phát hiện vấn đề - Giải quyết vấn đề (Cảm giác tốt với các con số trong bài toán
đó)
Cách giải phần B:
0,1 mol HCl --- Fe dư ---> V H2 ở đktc
PTPU: 2HCl + Fe ---> FeCl2 + H2
Theo PT thì cứ 2 mol HCl thì tạo ra 22,4 lít H2
Vậy 0,1 mol HCl thì tạo ra x lít H2
---> x = 22,4.0,1/2 = 1,12 lít
Ví dụ 2. Nung một tấn đá vôi thì có thể thu được bao nhiêu vôi sống? Nếu hiệu
suất chỉ đạt 90% thì vôi sống thu được là bao nhiêu?
Cách giải: 1 tấn hay 1000 kg CaCO3 ---> mCaO = ?, mCaO = ? khi H = 90%
CaCO3 ---> CO2 + CaO
Cứ 100 g CaCO3 thu được 56 g CaO và thực tế thu được 90%.56 g CaO
hay 100 kg ----------------- 56 kg ---------------------- 90%.56 kg
Vậy 1000 kg ---------------- x kg -------------------------- y kg
x và y là hai đáp án cần tìm.
Ví dụ 3. Trung hòa dd NaOH bằng dd HCl.
a. Viết PTPU xẩy ra.

b. Nếu có 200 gam dd NaOH 10% thì phải dùng bao nhiêu gam dd HCl 3,65% để
trung hòa?
Cách giải:
Nếu xét riêng các yếu tố định lượng liên quan đến nồng độ dd:
200 gam dd NaOH 10% ---> mNaOH = 20 gam
và muốn tính số gam dd HCl 3,65% cần thiết để trung hòa cần tính được mHCl
nguyên chất thì thực tế lại là bài toán cơ bản sau:
20 gam NaOH --- + HCl ---> Tính mHCl cần thiết.
II. Một số dạng bài toán biến đổi thường gặp ở THCS.
1. Cho biết một lượng chất, tính nhiều lượng chất khác theo PTPU:
Về thực chất đây là dạng bài toán cơ bản có chung một yếu tố định lượng. Khi giải
bài toán nên gộp lại cho gọn.
Ví dụ 1. Để điều chế oxit sắt từ bằng cách oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao. Tính số gam
Fe và O2 cần dùng để điều chế được 2,32 gam Fe3O4.
Cách giải:
PTPU: 3Fe + 2O2 ---> Fe3O4
Nếu làm bài toán theo dạng cơ bản thì cần tính toán hai lần theo các dạng cơ bản
sau:
3Fe ---> Fe3O4 và 2O2 ---> Fe3O4
Khi đó nên làm gộp lại theo lập luận như sau:
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
Cứ 3.56 gam Fe tác dụng hết với 2.32 gam O2 thì điều chế được 232 gam Fe3O4
Vậy x gam Fe ------------------------- y gam O2 ------------------- 2,32 gam Fe3O4
Một số ví dụ tương tự như:
Ví dụ 2. Khử 48 gam CuO bằng khí H2
a. Tính số gam Cu điều chế được.
b. Tính thể tích H2 ở đktc cần thiết.
Ví dụ 3. Hòa tan 1,12 gam Fe trong dd H2SO4 lấy dư. Tính số mol muối tạo thành
và thể tích khí thoát ra ở đktc.
Ví dụ 4. Đun 8,9 kg (C17H35COO)3C3H5 với một lượng dư dung dịch NaOH.

a. Viết PTPU.
b. Tính lượng glyxerol sinh ra.
c. Tính lượng xà phòng thu được nếu như phản ứng xẩy ra hoàn toàn và xà phong
chứa 60% theo khối lượng C17H35COONa.
2. Đồng thời cho biết hai lượng chất tham gia phản ứng, tính lượng sản phẩm:
Khi đồng thời cho hai lượng chất tham gian phản ứng, phải hiểu bài toán rơi vào
các tình huống sau:
a. Hai lượng chất đã cho tác dụng vừa hết, sau khi kết thúc không còn lượng dư của
chất tham gia phản ứng. Để tính lượng sản phẩm thu được, có thể dùng bất kỳ một
trong hai lượng đã cho để tính toán.
b. Khi phản ứng kết thúc, một trong hai lượng chất ban đầu vẫn còn dư:
Để tính lượng sản phẩm thu được, phải dùng lượng chất ban đầu nào đã phản ứng
hết để tính toán, không tính theo lượng chất kia, chất còn dư sau phản ứng.
Về mặt phương pháp, có thể giải bài toán như sau:
+ Xác định xem có phải phản ứng xẩy ra hoàn toàn không, để sau này phân biệt với
dạng bài toán xẩy ra không hoàn toàn, sản phẩm còn cả hai chất ban đầu chưa tham
gia phản ứng hết.
+ Chia bài toán thành hai phần độc lập và giải theo trình tự:
* Tính toán với lượng chất đã cho để xem bài toán rơi vào trường hợp nào, thường
gọi là tính lượng chất thừa, thiếu.
* Tính lượng sản phẩm thu được.
Phần tính lượng chất thừa, chất thiếu thực chất là một bài toán dạng cơ bản, coi
như mới biết lượng ban đầu nào đó trong hai lượng chất nào đó đã cho và tính
lượng chất kia đã phản ứng hết với nó. So sánh kết quả tính được với lượng chất
đầu bài cho để rút ra kết luận.
Nếu bài toán không yêu cầu tính lượng chất tham gia phản ứng còn dư thì có thể
chỉ cần xét tỷ lệ hoặc so sánh các số liệu để kết luận mà không cần tính cụ thể.
Ví dụ 1. Tính số gam nước sinh ra khi cho 8,4 lít H2 tác dụng với 2,8 lít O2 (Các
thể tích đo ở đktc)
Cách giải:

PTPU: 2H2 + O2 ---> 2H2O
Theo PTPU, cứ 2 lít H2 thì tác dụng hết với 1 lít O2 (Tỷ lệ 2 : 1 về thể tích)
phương pháp giải bai tập hoá học THCS Lê Thanh Tính
Vậy sau phản ứng phải còn H2 dư vì tỷ lệ thể tích đề cho này lớn hơn 2 lần.
* Việc dùng lượng chất ban đầu nào (Để từ đó tính ra lượng chất kia cần thiết để
phản ứng hết với nó) không nên lấy bất kỳ mà cần xem xét để chọn, sao cho khi
tính gọn, không bị lẻ.
Ví dụ 2. Cho 114 gam dd H2SO4 20% vào 400 gam dd BaCl2 5,2%. Viết PTPU và
tính khối lượng kết tủa tạo thành.
Cách giải:
+ Số gam H2SO4 nguyên chất: 20.114/100 = 22,8 gam (1)
+ Số gam BaCl2 nguyên chất: 5,2.400/100 = 20,8 gam (2)
PTPU: BaCl2 + H2SO4 ---> BaSO4 + 2HCl
Theo PTPU cứ 208 gam BaCl2 thì tác dụng vừa đủ với 98 gam H2SO4. Dễ nhận
thấy không nên dùng (1) mà dùng (2) vì với các lượng chất 208 gam và 20,8 gam
BaCl2 thì có thể tính nhẩm ngay được lượng H2SO4 cần dùng là 9,8 gam.
* Trong một số bài toán HH của THCS, đề bài cũng cho biết đồng thời hai lượng
chất (Một lượng chất tham gia phản ứng và một lượng chất tạo thành). Thực chất
đây cũng chỉ là những bài toán cơ bản mà thôi.
Ví dụ 3. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp khí gồm có CO và H2 cần dùng 9,6 gam
khí O2. Khí sinh ra có 8,8 gam CO2.
a. Viết PTPU xẩy ra.
b. Tính % hh khí ban đầu theo số mol và theo khối lượng.
Hướng dẫn:
+ Sau khi viết PTPU, để thấy được dạng cơ bản là từ lượng CO2 thu được cần phải
tính lượng CO và O2 đã phản ứng với CO. Tính lượng O2 đã phản ứng với H2 rồi
từ đó theo PT mà tính lượng H2.
+ Trong khi tính toán nên định hướng theo đơn vị là mol cho gọn.
Ví dụ 4. Người ta đốt cháy S trong một bình chứa 10 gam O2. Sau phản ứng người
ta thu được 12,8 gam khí SO2.

a. Tính khối lượng S đã cháy.
b. Tính khối lượng O2 còn thừa sau phản ứng.
Hướng dẫn:
+ Đây là dạng bài toán cơ bản: Từ lượng SO2 tính lượng S đã cháy và lượng O2 đã
phản ứng (Từ một lượng sản phẩm, tính lượng hai chất đã tham gia phản ứng)
+ Định hướng: O2 còn thừa sau phản ứng.
* Trong một số bài toán lớp 8, khi học về định luật bảo toàn khối lượng các chất,
học sinh đã gặp dạng toán này.
Ví dụ 4. Than cháy theo phản ứng: Than + khí oxi ---> Khí cácbonic. Cho biết khối
lượng than là 9 kg, khối lượng khí oxi là 24 kg. Hãy tính khối lượng khí cacbonic
tạo thành.
Hướng dẫn: Phải hiểu rằng đây là dạng toán đồng thời cho biết hai lượng chất tham

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×