Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ảnh Hưởng Của Bột Lá Cây Chùm Ngây Đến Năng Suất, Chất Lượng Thịt Và Một Số Chỉ Tiêu Sinh Lý, Sinh Hóa Máu; Hình Thái Lớp Nhung Mao Ruột Ở Gà Thịt Nuôi Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ THU HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ CÂY CHÙM NGÂY
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU; HÌNH THÁI LỚP NHUNG
MAO RUỘT Ở GÀ THỊT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ THU HIỀN

ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ CÂY CHÙM NGÂY
ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH HÓA MÁU; HÌNH THÁI LỚP NHUNG
MAO RUỘT Ở GÀ THỊT NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Giảng viên hướng dẫn: TS. Từ Quang Tân
TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, tôi xin chân thành cảm
ơn các thầy cô giáo trong Khoa Sinh Học Trường Đại Học Sư Phạm Thái
Nguyên và các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề

tài. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Từ Quang Tân và TS.
Trần Thị Hoan đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những tình
cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ tại trại gà khoa chăn nuôi thú y
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Học viên

Phan Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1


1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4

1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây ........................................................... 4
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây Chùm Ngây ............................... 4
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cây Chùm Ngây .............................................. 5
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng và một số giá trị sử dụng của cây Chùm Ngây ........ 5
1.1.4. Năng suất và sản lượng lá Chùm Ngây ..................................................... 8
1.2. Ảnh hưởng của sắc tố thực vật ................................................................... 10
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố trong bộ lá thực vật ....................................... 10
1.2.2. Vai trò của sắc tố trong bột lá thực vật đối với vật nuôi ......................... 12
1.3. Tính chất lý, hoá học và chức năng chính của máu ................................... 13
1.3.1. Thành phần của máu ................................................................................ 13
1.3.2. Tỷ trọng của máu ..................................................................................... 13
1.3.3. Độ nhớt của máu ...................................................................................... 13
1.3.4. Áp suất thẩm thấu .................................................................................... 14
1.3.5. Độ pH....................................................................................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.6. Protein ...................................................................................................... 14
1.3.7. Đường ...................................................................................................... 14
1.3.8. Lipit.......................................................................................................... 15
1.3.9. Các thành phần hữu hình của máu .......................................................... 15
1.3.10. Tạo máu ................................................................................................. 16

1.4. Đặc điểm cấu tạo của ruột non ................................................................... 17
1.5. Kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá Chùm Ngây cho gia cầm .................. 22
1.5.1 Nghiên cứu trong nước .............................................................................. 22
1.5.2 Tình hình nghiên cứu nước ngoài .............................................................. 25
Chương 2: VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 29

2.1. Vật liệu nghiên cứu, địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 29
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ................................................................................. 30
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 31
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu........................................................... 32
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu................................................................. 39
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 40

3.1. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi
sống của gà thí nghiệm ............................................................................ 40
3.2. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong thức ăn hỗn hợp đến khối
lượng cơ thể của gà thí nghiệm ............................................................... 41
3.3. Ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ........................................................... 43
3.4. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến sinh
trưởng tương đối của đàn gà thí nghiệm qua các giai đoạn .................... 45
3.5. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp
đến tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các giai đoạn....................... 46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.6. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn hỗn hợp đến
tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ........................... 48
3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ................................................................ 49
3.8. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số
chỉ tiêu sinh lý máu của thịt gà thí nghiệm ............................................. 50
3.9. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến một số
chỉ tiêu sinh hóa máu của thịt gà thí nghiệm ........................................... 51
3.10. Ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến hình thái nhung mao ruột non ......... 52
3.10.1. Đặc điểm cấu trúc vi thể thành ruột non đoạn tá tràng ở gà ................. 52
3.10.2. Đặc điểm cấu tạo vi thể ruột non đoạn hỗng tràng ở gà........................ 53
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 55

1. Kết luận .......................................................................................................... 55
2. Đề nghị........................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

CNSH

Công nghệ sinh học


CNTP

Công nghệ thực phẩm

ĐC

Đối chứng

ĐVT

Đơn vị tính

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KPCS

Khẩu phần cơ sở

Max

Lớn nhất

Min

Nhỏ nhất

SS


Sơ sinh



Thức ăn

TN

Thí nghiệm

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong 100g lá cây
Chùm Ngây.......................................................................................... 6
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm...................................................................... 29
Bảng 2.2. Thành phần nguyên liệu trong khẩu phần ăn của gà Lương Phượng...... 31
Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ....................... 40
Bảng 3.2. Khối lượng trung bình của gà Lương Phượng thí nghiệm ............... 42
Bảng 3.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn ................................ 43
Bảng 3.4. Sinh trưởng tương đối của gà qua các giai đoạn tuổi ....................... 45
Bảng 3.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà qua các tuần tuổi ....................... 47

Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà............................. 48
Bảng 3.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế ....................................................... 50
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến số lượng hồng cầu, bạch cầu
và hàm lượng huyết sắc tố máu của gà thí nghiệm ........................... 51
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của Chùm Ngây đến hàm lượng protein và các tiểu
phần protein huyết thanh .................................................................. 51
Bảng 3.10. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn tá tràng ở gà .......................... 53
Bảng 3.11. Chiều cao của nhung mao ruột đoạn hỗng tràng ở gà..................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ nuôi sống của gà ở các lô thí nghiệm ............................. 41
Hình 3.2: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà ở lô thí nghiệm ........................... 43
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà ở lô thí nghiệm ....................... 44
Hình 3.4: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà ở lô thí nghiệm...................... 46
Hình 3.5: Biểu đồ lượng thức ăn thu nhận của gà ở lô thí nghiệm ................... 48
Hình 3.6: Biểu đồ tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cộng dồn qua các tuần
tuổi của gà ở lô thí nghiệm ................................................................ 49
Hình 3.7: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn tá tràng ................. 52
Hình 3.8: Cấu trúc thành và lớp nhung mao ruột non đoạn hỗng tràng ............ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, ở trên thế giới bột lá thực vật được xem như một
thành phần không thể thiếu được trong thức ăn của gia súc, gia cầm. Ở nước ta
thì khoảng mười năm gần đây người ta chủ yếu sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh trong chăn nuôi gia súc và gia cầm, nhưng trong thức ăn đó thì hầu như
không có bột lá thực vật. Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và trong nước,
nhiều nhà khoa học đã kết luận rằng khi cho vật nuôi ăn khẩu phần ăn có bột lá
thực vật thì khả năng sinh trưởng và sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn
không có bột lá thực vật. Mặt khác, do đời sống của người tiêu dùng ngày càng
cao, cho nên nhu cầu về thực phẩm của người dân trở lên đa dạng, họ không
chỉ quan tâm nhiều đến số lượng mà còn quan tâm đến chất lượng của các sản
phẩm chăn nuôi. Trong ngành chăn nuôi gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn
được yêu cầu về chất lượng như: thịt thơm, ngon, chắc thịt, lòng đỏ trứng gà
thơm và đỏ....Chính vì vậy mà một trong nhiều điều kiện cơ bản nhất có tính
bắt buộc đối với chăn nuôi gà sạch có chất lượng cao là phải nuôi bằng thức ăn
đặc biệt, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo không tồn dư
bất kỳ hoá chất nào, không được dùng các chất kích thích tăng trọng và các loại
kháng sinh nào tồn dư trong thịt.
Ở một số nước trên thế giới việc sản xuất bột lá thực vật đã trở thành một
ngành công nghiệp chế biến như: Colombia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin.... Các
loại thực vật thường được trồng để sản xuất bột lá: Châu Á (Philippin, Ấn Độ:
keo dậu); Châu Âu: mục túc và Châu Mỹ (Braxin, Colombia: sắn).
Việt Nam chưa có ngành công nghiệp sản xuất bột lá thực vật, nhưng
trong tương lai rồi sẽ phải có. Về loại thực vật có thể sử dụng để sản xuất bột
lá, tôi suy nghĩ tới cây Chùm Ngây. Lá Chùm Ngây giàu dinh dưỡng, đặc biệt
là protein, ngoài ra nó còn chứa một lượng đáng kể xantophin có tác dụng làm
tăng màu lòng đỏ trứng gà. Lá Chùm Ngây dễ phơi khô (phơi nắng hoặc sấy),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





dễ bảo quản. Để có cơ sở khoa học đề xuất một loại cây trồng dùng để sản xuất
bột thực vật sử dụng làm thức ăn chăn nuôi trong tương lai giống như các nước
đã và đang làm từ đó tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây
đến năng suất, chất lượng thịt và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu; hình
thái lớp nhung mao ruột ở gà thịt nuôi tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây trong khẩu phần ăn đến
khả năng sản xuất và chất lượng thịt của gà thịt.
- Xác định ảnh hưởng của bột lá cây Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu sinh
lý, sinh hóa máu, hình thái lớp nhung mao ruột gà.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về
việc sử dụng bột lá cây Chùm Ngây trong chăn nuôi gà thịt.
Những thông tin này có thể được sử dụng để làm tài liệu tham khảo cho
các đề tài khác cùng lĩnh vực.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung bột lá cây Chùm Ngây vào công thức thức ăn hỗn hợp nâng
cao khả năng sinh trưởng của gà, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà thịt.
Kết quả của đề tài góp phần chứng minh hiệu quả của bột lá Chùm Ngây
trong chăn nuôi gà thịt.
Ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp
phần nâng cao năng suất và chất lượng gà thịt, nâng cao thu nhập, cải thiện đời
sống nhân dân.
4. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu phần có bột lá Chùm Ngây đến gà thịt
với các nội dung sau:

- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến khả năng sinh
trưởng; khả năng cho thịt và thành phần hóa học thịt của gà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật của gà thịt.
- Xác định ảnh hưởng của bột lá Chùm Ngây đến một số chỉ tiêu sinh lý,
sinh hóa máu và hình thái lớp nhung mao của gà.
- Trên cơ sở các kết quả thu được, so sánh ảnh hưởng của các khẩu phần
có bột lá với không có bột lá đối với gà thịt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Chùm Ngây
1.1.1. Phân loại và đặc điểm sinh thái của cây Chùm Ngây
Cây Chùm Ngây (Moringa oleifera Lam) thuộc ngành Ngọc Lan
Magnoliophyta, lớp Ngọc Lan Magnoliopsida, bộ Chùm Ngây Moringales, họ
Chùm Ngây Moringaceae, chi Chùm Ngây Moringa [16].
Chùm Ngây là giống cây có xuất xứ từ vùng Nam Á, có tốc độ sinh
trưởng nhanh và là cây trồng quan trọng ở nhiều nước như: Ấn Độ, Ethiopia,
Philippines hiện đang phát triển tại một số nơi thuộc châu Phi, châu Á nhiệt
đới, châu Mỹ latinh, vùng Caribean, Florida và quần đảo thuộc Thái Bình

Dương. Cây mọc hoang và được trồng, khai thác, sử dụng ở nhiều nơi trên thế
giới do có giá trị kinh tế cao [15].
Chùm Ngây thích hợp và phát triển tốt nhất ở nơi có độ cao dưới 600m,
chịu hạn, sinh trưởng tốt ở những nơi có lượng mưa hàng năm từ 250 - 1.500
mm. Tuy nhiên ở những nơi có độ cao 1.200m cây Chùm Ngây vẫn phát triển
bình thường [14].
Nhiệt độ môi trường là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng, phát triển và phân bố cây Chùm Ngây; cây sinh trưởng, phát triển tốt ở
nhiệt độ từ 25 - 350C; tuy nhiên cây vẫn tồn tại được trong một khoảng thời
gian khi nhiệt độ môi trường cao tới 48oC. Chất lượng, năng suất và thành phần
hóa học của lá cây Chùm Ngây chịu ảnh hưởng rất lớn của sự chênh lệch nhiệt
độ giữa các mùa trong năm [17].
Chùm Ngây trồng ở nơi đất xấu cũng mọc được, chịu được hạn, ưa nắng,
ít bị sâu bệnh. Tuy nhiên, nó ưa đất có khả năng thoát nước hoàn toàn, thích
nghi tốt nhất tại những vùng đất mùn pha cát, đất nhiều cát; những vùng đất
thoát nước kém cây vẫn có khả năng sinh trưởng, phát triển nhưng cây không
cao, thân nhỏ. Cây không chịu được ngập úng, ở những vùng đất ngập úng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thường xuyên, đất không được thoát nước, cây dễ chết. Độ pH thích hợp nhất
đối với cây Chùm Ngây từ 5 – 9.
1.1.2. Đặc điểm sinh vật học của cây Chùm Ngây
Chùm Ngây là cây thân gỗ, thân hình trụ, cao từ 5 đến 10 m, phân nhiều
nhánh. Thân còn non màu xanh và có lông, thân cây già có màu xám và nốt
sần, không có gai. Lá dài 30 - 60 mm, lá kép hình lông chim 3 lần lẻ, lá có màu
xanh thẫm, mọc cách nhau, lá phụ bậc 1 có từ 5 - 7 cặp lá, lá phụ bậc 2 có từ 4 6 cặp lá, lá chét dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối nhau, cuống lá có chiều dài
khoảng 18 - 25 cm.

Chùm Ngây thường ra hoa ngay trong năm đầu sau khi trồng khoảng 6
tháng. Hoa Chùm Ngây có mầu trắng kem, giống hoa đậu, có mùi thơm cuống
dài 1-2cm, có lông tơ. Cụm hoa dạng chùm sim mọc ở nách lá hay ngọn cành.
Trục phát hoa dài 10 -15 cm mầu xanh, có lông. Lá bắc hình vảy nhỏ, có lông.
Đài hoa mầu trắng dài 1cm, rời, đều, hơi cong hình lòng muỗng. Cánh hoa mầu
trắng hơi vàng, rời, không đều, cánh hoa dạng thìa, phấn nằm ngoài, dài hơn
nhị bất thụ và đối diện với cánh hoa, nhị bất thụ nằm xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị
mầu vàng dài 0,6 - 1 cm, có lông. Bao phấn hình bầu dục, mầu vàng. Bộ nhụy 3
lá noãn dính, tạo thành bầu trên 1 ô, mang nhiều noãn, đính noãn bên, có lông.
Vòi nhụy màu xanh, dài 1,8 cm, có nhiều lông. Đầu nhụy hình trụ, màu vàng,
có long. Quả dạng nang treo, dài 25 - 30 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên,
dọc theo quả có khía rãnh, quả khô màu vàng xám. Hạt màu trắng sữa, tròn, to
lớn cỡ hạt đậu Hà Lan [1], [9].
Cây Chùm Ngây nếu trồng bằng hạt hệ thống rễ sẽ phát triển nhanh hơn
trồng bằng cách giâm, rễ Chùm Ngây trồng bằng hạt phình to như củ, mầu
trắng, rễ thưa nhau.
1.1.3. Thành phần dinh dưỡng và một số giá trị sử dụng của cây Chùm Ngây
Chùm Ngây rất có ý nghĩa trong việc chống suy dinh dưỡng tại các khu
vực đói nghèo. Nhiều bộ phận của cây như quả, lá non, hoa các nhánh non đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




có thể dùng. Theo các nghiên cứu thì cây Chùm Ngây không chỉ là nguồn thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn chứa nhiều khoáng chất và axit amin tốt
cho cơ thể. So sánh giá trị dinh dưỡng của nó với một số thực phẩm tự nhiên
thường dùng hàng ngày, cho thấy giá trị dinh dưỡng của lá cây Chùm Ngây cao
hơn nhiều. Lượng vitamin C cao hơn gấp 7 lần so với lượng vitamin C có trong
quả cam, gấp 4 lần lượng canxi và 2 lần lượng protein của sữa, hơn 4 lần

vitamin A của cà rốt và hơn 3 lần potassium của chuối [20]. Phân tích giá trị
dinh dưỡng và khoáng chất trong 100g lá của cây Chùm Ngây được thể hiện ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong 100g lá cây
Chùm Ngây
TT

THÀNH PHẦN

TRÁI

DINH DƯỠNG/100gr

TƯƠI

1

Water (nước)%

2

LÁ TƯƠI

BỘT
LÁ KHÔ

86,9 %

75,0 %


7,5 %

Calories

26

92

205

3

Protein (g)

2,5

6,7

27,1

4

Fat (g) (chất béo)

0,1

1,7

2,3


5

Carbohydrate (g)

3,7

13,4

38,2

6

Fiber (g) (chất xơ)

4,8

0,9

19,2

7

Minerals (g) (chất khoáng)

2,0

2,3

-


8

Ca (mg)

30

440

2003

9

Mg (mg)

24

25

368

10

P (mg)

110

70

204


11

P (mg)

259

259

1324

12

Cu (mg)

3,1

1,1

0,054

13

Fe (mg)

5,3

7,0

28,2


14

S (g)

137

137

870

15

Oxalic acid (mg)

10

101

1,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




TT

THÀNH PHẦN

TRÁI


DINH DƯỠNG/100gr

TƯƠI

LÁ TƯƠI

BỘT
LÁ KHÔ

16

Vitamin A - Beta Carotene (mg)

0,11

6,8

1,6

17

Vitamin B - choline (mg)

423

423

-


18

Vitamin B1 - thiamin (mg)

0,05

0,21

2,64

19

Vitamin B2 - Riboflavin (mg)

0,07

0,05

20,5

20

Vitamin B3 - nicotinic acid (mg)

0,2

0,8

8,2


21

Vitamin C - ascorbic acid (mg)

120

220

17,3

22

Vitamin E - tocopherol acetate

-

-

113

23

Arginine (g/16gN)

3,66

6,0

1,33%


24

Histidine (g/16gN)

1,1

2,1

0,61%

25

Lysine (g/16gN)

1,5

4,3

1,32%

26

Tryptophan (g/16gN)

0,8

1,9

0,43%


27

Phenylanaline (g/16gN)

4,3

6,4

1,39%

28

Methionine (g/16gN)

1,4

2,0

0,35%

29

Threonine (g/16gN)

3,9

4,9

1,19%


30

Leucine (g/16gN)

6,5

9,3

1,95%

31

Isoleucine (g/16gN)

4,4

6,3

0,83%

32

Valine (g/16gN)

5,4

7,1

1,06%


Theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food Research
Association in Conjunction)
* Giá trị dinh dưỡng:
Hạt Chùm Ngây chứa nhiều dầu, dầu có thể sử dụng làm dầu ăn (chế
biến các món ăn). Dầu có tỷ lệ axit béo khoảng 67,9%, trong đó chủ yếu là axit
béo không no, vì vậy nó có thể thay thế các loại dầu ăn quý như dầu oliu. Toàn
bộ quả Chùm Ngây được sử dụng để ăn xanh, hạt được rang thành bột, hấp
trong trà và món cà ri [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Lá Chùm Ngây chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là các vitamin thiết
yếu như vitamin A, C và E. Lá Chùm Ngây là nguồn dinh dưỡng bổ sung các
hợp chất hữu cơ tự nhiên tốt cho sức khỏe con người, được hai tổ chức thế giới
WHO và FAO khuyến cáo sử dụng cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ suy dinh
dưỡng. So sánh hàm lượng một số dinh dưỡng chính trong lá Chùm Ngây với
một số loại thực phẩm phổ biến hiện nay cho thấy: hàm lượng 6 vitamin C
nhiều hơn 7 lần so với quả cam; vitamin A nhiều hơn 4 lần so với cà rốt; canxi
nhiều hơn 4 lần so với sữa; chất sắt nhiều hơn 3 lần so với rau cải bó xôi; chất
đạm (protein) nhiều hơn 2 lần so với ya - ua; kali nhiều 3 lần so với quả chuối.
Ngoài ra, trong lá Chùm Ngây còn chứa hàm lượng cao carotenoid hoạt tính
sinh học, tocopherols và vitamin C. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh
rằng các loại rau quả giàu carotenoid có liên quan đến giảm nguy cơ ung thư,
bệnh tim mạch, sự thoái hoá điểm vàng và sự hình thành đục thuỷ tinh thể [14].
Những chất dinh dưỡng thiết yếu có thể giúp làm giảm sự thiếu hụt dinh dưỡng
và chống lại nhiều căn bệnh mãn tính.
* Giá trị y học, dược liệu
Các bộ phận của cây Chùm Ngây như thân, rễ, lá, hạt Chùm Ngây đã

được dùng để trị nhiều bệnh trong y học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam
Á. Trong lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa có những hoạt tính như kích thích hoạt
động của tim, hệ tuần hoàn, hoạt tính chống u bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong,
chống sưng viêm, trị ung loét, chống co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesierol,
chống oxy hóa, trị tiểu đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.
1.1.4. Năng suất và sản lượng lá Chùm Ngây
Cây 3 tháng tuổi đã bắt đầu cho thu hoạch, cây cao 60 cm bắt đầu cắt
ngọn và mỗi tháng tiến hành tỉa cành thúc đẩy cây đâm chồi, chăm sóc bón
phân, sau 6 tháng tuổi, cây cao khoảng 2 mét, là thời gian bắt đầu thu hoạch
chính, trung bình cây đã có thể cho 600g lá tươi /cây /tháng. Thời gian thu
hoạch lá 3- 5 năm từ khi trồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năng suất khi trồng Chùm Ngây phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
như thời tiết, mùa vụ, địa điểm trồng, mức bón phân và khoảng cách trồng, tuổi
thu hoạch, cách thu hoạch và tưới nước.
Theo Mendieta - araica và cs (2013) [18] cho biết: khi trồng Chùm Ngây
ở các mức bón đạm lần lượt là 0 - 261 - 521 - 782 kg N/ha/năm thì ở mức 521
kgN/ha/năm thì cây cho năng suất chất xanh và VCK cao nhất.
Các nhà khoa học đã thí nghiệm trồng Chùm Ngây với các mức từ
10.000 cây/ha đến 16.000.000 cây/ha để lấy lá, kết quả cho thấy mật độ trồng
tốt nhất là 1.000.000 cây/ha tương ứng với khoảng cách là 10x10cm, ở khoảng
cách này Chùm Ngây có thể cho năng suất sinh khối lên đến 270 tấn/ha/năm
nếu được chăm sóc tốt. Tuy nhiên tại Managua và Nicaragua khi nghiên cứu
ảnh hưởng mật độ trồng ở 3 mức khác nhau là 250.000, 500.000 và 750.000
cây/ha, kết quả là ở năm thứ nhất sản lượng của các nghiệm thức không sai
khác nhau rõ rệt. Nhưng đến năm thứ hai thì sản lượng của nghiệm thức với

mật độ trồng 500.000 cây/ha đạt cao nhất.
Tại Khoa Nông học, trường Đại học Kwame Nkumah, Kumasi, Ghana
đã nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng 5 x 5 c m , 5 x 1 0 c m , 5 x 1
5 cm và chu kỳ thu hoạch 30, 35 và 40 ngày tới sinh trưởng và năng suất lá cây
Chùm Ngây, kết quả đã chỉ ra rằng khoảng cách trồng Chùm Ngây thích hợp
nhất là 5 x 15cm (1,33 triệu cây/ha) trên đất cát pha thoát nước tốt và chu kỳ
thu hoạch thích hợp nhất là 35 ngày, ở thời điểm này cây cho năng suất lá và
hàm lượng dinh dưỡng cao nhất.
Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) [1] đã nghiên cứu ảnh hưởng của 3
mức phân NPK (công thức 2:1:1) và 3 loại phân hữu cơ đến sự sinh trưởng,
năng suất và chất lượng lá cây Chùm Ngây. Kết quả là mức bón 70kg N - 35kg
P2O5 -55kg K /ha/năm đã giúp cây sinh trưởng và năng suất chất xanh cao hơn
20 hẳn các mức bón NPK thấp hơn. Điều này phù hợp với đặc tính sinh học của
cây trồng, khi được cung cấp một lượng dinh dưỡng cao, hợp lý sẽ sinh trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tốt hơn. Trong các loại phân hữu cơ bón cho Chùm Ngây, phân gia súc có tác
động đến sinh trưởng và năng suất lớn hơn phân xanh, phân rác.
Theo Nguyễn Đặng Toàn Chương (2011) [1], cây Chùm Ngây sinh
trưởng tốt nhất khi đốn ở độ cao 100 cm. Ở độ cao này cây chịu ít tác động
nhất, khả năng phục hồi nhanh khi đốn xuống 50cm và 30cm. Đối với việc sử
dụng chất kích thích ra chồi, sau khi đốn nếu được phun urê 1% thì cây Chùm
Ngây tái sinh tốt, số lượng chồi lớn hơn so với các nghiệm thức đối chứng
không được phun chất kích thích. Năng suất thực thu đạt cao nhất (1.801,6kg/2
lần thu/ha) ở nghiệm thức đốn ở độ cao 100cm và phun urê 1%.
1.2. Ảnh hưởng của sắc tố thực vật
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố trong bộ lá thực vật

Chức năng chính của sắc tố thực vật là quang hợp, sử dụng sắc tố màu
xanh chlorophyll cùng với vài sắc tố đỏ và vàng để giúp bắt giữ càng nhiều
năng lượng ánh sáng càng tốt. Những chức năng khác của sắc tố thực vật bao
gồm thu hút côn trùng đến các bông hoa để khuyến khích sự thụ phấn.
Sắc tố thực vật gồm nhiều loại phân tử đa dạng khác nhau, bao gồm
porphyrins, carotenoid, anthocyanin và betalain. Tất cả các sắc tố sinh học đều
hấp thu một cách chọn lọc các bước sóng ánh sáng nhất định trong khi phản xạ
các bước sóng khác. Phần ánh sáng mà bị hấp thu có thể được sử dụng bởi thực
vật để cung cấp năng lượng cho các phản ứng hóa học, trong khi các bước sóng
ánh sáng bị phản xạ sẽ quyết định màu nào của sắc tố mà xuất hiện trước mắt.
Những sắc tố chính chịu trách nhiệm như sau:
Chlorophyll là sắc tố quan trọng nhất trong thực vật; nó là một loại
chlorin mà hấp thu các bước sóng ánh sáng vàng và xanh lam và phản xạ bước
sóng ánh sáng màu xanh lục. Sự hiện diện tương đối phong phú của nó làm cho
thực vậy có màu xanh lục. Mọi loài thực vật trên mặt đất và tảo lục đều sở hữu
hai loại sắc tố này: chlorophyll a và chlorophyll b. Tảo bẹ, tảo cát và các
heterokont (một loại Sinh vật nhân chuẩn) quang hợp có chứa chlorophyll c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thay vì b, trong khi tảo đỏ chỉ có chlorophyll a. Tất cả chlorophyll đều là những
cách mà thực vật dùng để chặn ánh sáng lại nhằm cung cấp nhiên liệu cho
quang hợp.
Carotenoid là các tetra-terpenoit màu đỏ, cam hay vàng. Chúng có chức
năng là các sắc tố phụ trong thực vật, giúp cung cấp nhiên liệu cho sự quang
hợp bằng các tập trung các bước sóng ánh sáng mà không sẵn sáng được hấp
thu bởi chlorophyll. Nhưng chúng cũng thực hiện các chức năng quan trọng
khác trong thực vật như ngăn cản các tổn thương bởi sự oxi hóa bằng ánh sáng

hoặc làm tiền chất cho các kích thích tố thực vật như axit abscisic. Carotenoid
đã cho thấy là có khả năng hoạt động như các chất chống oxi hóa để cái thiện
tầm nhìn ở con người. Các loài thực vật nói chung đều có sáu carotenoid
thường gặp: neoxanthin, violaxanthin, antheraxanthin, zeaxanthin, lutein và bcarotene, cùng với hai chlorophyll (Chl) chính, Chl a và Chl b. Thật sự, những
carotenoid quen thuộc nhất trong thực vật là β-carotene (sắc tố màu cam),
lutein (sắc tố màu vàng được tìm thấy trong trái cây và rau quả và là carotenoid
dồi dào nhất ở thực vật), và lycopene (sắc tố màu đỏ chịu trách nhiệm cho màu
của cà chua). Tuy nhiên, hợp chất này có thể được bổ sung ở vài loài dưới một
vài điều kiện bởi sự hiện diện của các carotenoid không thường gặp khác như
lutein epoxide (trong nhiều loài thân gỗ) lactucaxanthin (trong rau diếp) hay
alpha carotene (trong cà rốt). Nói chung, hợp chất sắc tố quang hợp bị ảnh
hưởng bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài thực vật.
Anthocyanin (theo nghĩa đen là “xanh lam của hoa”) là các sắc
tố flavonoid tan được trong nước mà có màu từ đỏ đến xanh lam, tùy vào
độ pH. Chúng xuất hiện trong tất cá các mô của thực vật bậc cao, tạo ra màu
ở lá, thân, rễ, hoa, và quả, dù rằng không phải luôn ở lượng đầy đủ để có thể dễ
nhận thấy được. Anthocyanin thường dễ thấy nhất ở cánh hoa, nơi mà chúng có
thể chiếm khoảng 30% trọng lượng khô của mô. Chúng cũng chịu trách nhiệm
cho màu tím nhìn thấy được ở mặt dưới của các loài thực vật nhiệt đới trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bóng mát chẳng hạn như Tradescantia zebrina; ở những thực vật này,
anthocyanin bắt lấy ánh sáng mà đã đi xuyên qua lá và phản xạ ngược lại về
phía vùng có chlorophyll, để tối đa hóa việc sử dụng ánh sáng có sẵn.
Betalain là các sắc tố màu đỏ hay vàng. Giống như anthocyanin, chúng
cũng tan được trong nước, nhưng khác ở chỗ là chúng được tổng hợp từ
tyrosine. Loại sắc tố này chỉ được tìm thấy ở Caryophyllales (bao gồm Họ

Xương rồng và Chi Dền), và không bao giờ cùng xuất hiện trong các thực vật
có chứa anthocyanin. Belatain chịu trách nhiệm cho màu đỏ thẫm của củ dền,
và được sử dụng trong thương mại làm chất tạo màu thực phẩm.
Một biểu hiện đặc biệt đáng chú ý của sự biến đổi màu sắc ở thực vật
được quan sát thấy ở màu lá mùa thu, một hiện tượng mà ảnh hưởng đến các lá
màu xanh bình thường của nhiều cây thân gỗ và cây bụi rụng lá, trong suốt vài
tuần mùa thu, với sự chuyển màu đa dạng từ đỏ, vàng, tím và nâu. Chlorophyll
bị thoái hóa trở thành tetrapyrrole không màu, còn được biết là chlorophyll dị
hóa không phát quang (nonfluorescent chlorophyll catabolites - NCCs). Vì các
chlorophyll nổi trội bị thoái hóa, các sắc tố ẩn màu vàng như xanthophyll và
màu cam như beta-carotene lộ rõ ra. Những sắc tố này hiện diện xuyên suốt cả
năm, nhưng các sắc tố đỏ, anthocyanin, được tổng hợp một lần nữa một khi mà
phân nửa lượng chlorophyll đã bị thoái hóa hẳn. Các axit amin được giải phóng
từ sự thoái hóa các phức thu nhận ánh sáng thì được trữ suốt mùa đông tại rễ,
cành, thân và thân gỗ của cây cho đến mùa xuân tiếp theo, khi mà các axit amin
này được tái sử dụng lại để tạo lá mới cho cây.
1.2.2. Vai trò của sắc tố trong bột lá thực vật đối với vật nuôi
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới màu sắc của da (kiểu di truyền, số lượng
và nguồn gốc sắc tố đưa vào khẩu phần, sức khỏe của gà…). Tuy nhiên, con gà
cũng như những động vật khác (và cả của con người), chúng cũng cần thu nhận
caroten (tự nhiên hoặc tổng hợp) từ bên ngoài chứ cơ thể không thể tự tổng hợp
được như thực vật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Màu da của gà là thuộc tính chất lượng đầu tiên của gà thịt mà người tiêu
dùng thường chú ý vì điều này có liên quan đến trạng thái sức khỏe của gia
cầm. Màu vàng của da và chân gia cầm được quyết định bởi hàm lượng sắc tố

carotenoid, xanthophyl nằm trong lớp mỡ dưới da, các sắc tố này còn có tác
dụng làm đậm màu của thịt, chúng chỉ được cung cấp từ thức ăn có carotenoid
như ngô vàng, bột thức ăn xanh, dầu gấc... Ngoài ra, giống, dòng gia cầm cũng
có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này. Sắc tố vàng được cung cấp từ những thực liệu
chứa nhiều caroten như bắp vàng, bột Chùm Ngây…. giúp cho màu lòng đỏ
trứng đậm hơn, da và mỡ gà vàng [4].
1.3. Tính chất lý, hoá học và chức năng chính của máu
Máu cùng limpho và dịch mô tạo thành môi trường bên trong của cơ thể,
có thành phần và tính chất lý - hoá tương đối ổn định, nhờ đó, các điều kiện cần
thiết cho hoạt động sống của tế bào và mô được đảm bảo.
1.3.1. Thành phần của máu
Thành phần máu phụ thuộc vào trạng thái sinh lý của cơ thể, tuổi, giới
tính, điều kiện nuôi dưỡng và các yếu tố khác. Trong máu gà con có 14,4% chất
khô, của gà trưởng thành có 15,6 - 19,7% [21].
1.3.2. Tỷ trọng của máu
Tỷ trọng của máu gà và ngỗng là 1,050, của máu vịt là 1,056. Tỷ trọng
máu có thể tăng lên khi máu bị đặc lại và giảm đi khi bị thiếu máu [21].
1.3.3. Độ nhớt của máu
Độ nhớt của máu gà trung bình bằng 5 (4,7 - 5,5), nó phụ thuộc vào số
lượng hồng cầu, nồng độ protein và muối [21]. Tăng độ nhớt thường gặp khi cơ
thể bị mất nước, ví dụ khi bị ỉa chảy hoặc khi tăng số lượng hồng cầu. Khi tăng
độ nhớt của máu, huyết áp tăng và giảm sự khuyếch tán nước từ mao quản ra
các mô. Áp suất thẩm thấu của máu phụ thuộc vào nồng độ các muối tan trong
đó, trước hết là muối natri clorua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.4. Áp suất thẩm thấu

Trong máu và dịch mô, áp suất thẩm thấu tạo thành chủ yếu do NaCl,
dung dịch 0,9% NaCl, tương ứng với áp suất thẩm thấu máu của động vật có vú
được tính là dung dịch sinh lý. Áp suất thẩm thấu gà bằng dung dịch 0,93%
NaCl [21].
1.3.5. Độ pH
Độ pH: đối với động vật máu nóng, pH máu thường nằm trong khoảng 7,0 7,8%; đối với gà là 7,42 - 7,56. Theo mức kiềm dự trữ trong máu có thể đoán
được sức đề kháng của cơ thể, cường độ của các quá trình sinh lý. Sự dao động
lượng kiềm dự trữ trong máu phụ thuộc vào sự thay đổi trạng thái sinh lý của cơ
thể. Vào các tháng mùa hè, độ kiềm dự trữ của gà đẻ là 300 - 550 mg%. [21].
1.3.6. Protein
Tổng lượng protein trong huyết tương gà Leghorn trắng là 4,09 - 4,64%; ở
gà con một ngày tuổi cũng giống này là 3,5 - 4,0%; ở gà tây - 3,95%; ở bồ câu 2,3%. Lượng protein trong huyết thanh gà tăng lên theo quá trình sinh trưởng,
cao nhất ở thời gian đầu của giai đoạn đẻ trứng.Tỷ lệ anbumin và globulin, đối
với gà giống Leghorn phụ thuộc vào lứa tuổi và khả năng sản xuất trứng. Ở gà 1
ngày tuổi, l ượng anbumin là 1,60 - 1,82%, globulin là 1,87 - 2,15%; ở gà chưa
đẻ tương ứng là 1,48% và 1,83%; ở gà đẻ là 2,15 và 2,48% [21].
Tỷ số anbumin/globulin (hệ số protein) phụ thuộc vào lứa tuổi và sức sản
xuất của gia cầm. Hệ số protein của gà chưa đẻ bằng 0,96; của gà đẻ là 0,52.
Đối với gà con, lượng abumin giảm đi, còn globulin tăng lên.
Ngoài protein ra, trong huyết tương còn có các hợp chất nitơ phi protein;
urê, axit uric, amoniac, creatin, creatinin, chúng được gọi chung là nitơ cặn, có
nồng độ tương đối lớn trong máu gia cầm (44 mg%). Trong máu gia cầm còn
có các chất hữu cơ khác: đường, mỡ, và sản phẩm trung gian của quá trình
phân giải các chất này [21].
1.3.7. Đường
Bột đường gồm glycogen và glucoza. Nồng độ glucoza ở gia cầm cao
hơn ở động vật có vú tới 1,5 - 2 lần. Ở gia cầm 30 ngày tuổi, khối lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





glucoza trong máu là 130 - 160 mg%; 70 ngày tuổi: 150 - 300 mg%; 150 ngày:
165 - 175 mg%; hàm lượng glucoza trong máu gà giảm dần theo tuổi. Ở gà,
hàm lượng glucoza là 130 - 260 mg%; ở ngỗng và vịt là 150 - 180, ở gà tây là
170 - 210 mg%. Hàm lượng glycogen và axit adenozintriphotphoric (ATP)
trong máu gà con tăng lên theo quá trình phát triển. Ở gà con một ngày tuổi,
nồng độ của ATP là 2,4 - 4,9 mg%, glycogen 24 - 27mg%; ở 150 ngày tuổi
tương ứng là 7,8 - 9,4 và 45 - 52 mg% [21].
1.3.8. Lipit
Các loại lipit trong máu tồn tại dưới dạng mỡ trung tính, axit béo,
photphatit, cholexterin và các este của cholexterin. Khối lượng mỡ trung tính
trong huyết tương gia cầm không quá 0,1 - 0,15% . Ở gà đẻ, hàm lượng lipit
lớn hơn ở gà chưa đẻ và gà trống, hàm lượng lipit tăng sau khi rụng trứng. Các
hocmon hướng tuyến sinh dục có tác dụng làm tăng lipit trong máu [21].
1.3.9. Các thành phần hữu hình của máu
Số lượng hồng cầu trong 1mm3 máu của gà và vịt trung bình là 3,5; của
ngỗng - 3,3; của gà tây - 2,7 triệu. Ở gà con, số lượng hồng cầu thay đổi theo
tuổi: 3 giờ sau khi nở ra là 2,8 triệu; đến 3 ngày tuổi - 2,23; 32 ngày tuổi - 2,28;
82 ngày tuổi - 2,79 triệu và đến 3 - 4 tháng tuổi số lượng hồng cầu đạt gần tới
mức của gia cầm trưởng thành. Hồng cầu ở cá thể đực nhiều hơn ở cá thể cái .
Số lượng hồng cầu thay đổi phụ thuộc vào mùa. Vào mùa xuân - hè, số lượng
hồng cầu tăng hơn so với thu - đông. Số lượng hồng cầu trong máu tăng giảm
phụ thuộc vào chế độ nuôi và sức sản xuất. Trong khẩu phần, thức ăn có nguồn
gốc động vật làm cho số lượng hồng cầu tăng lên. Khi hấp thu nhiều nước, máu
loãng ra làm giảm số lượng hồng cầu và ngược lại khi thiếu nước, máu đặc lại
làm tăng số lượng hồng cầu. Nguyên nhân giảm hồng cầu và huyết sắc tố lâu
dài (trong trường hợp thiếu máu) có thể là do trong thức ăn thiếu sắt và đồng.
Thiếu máu có thể do mất nhiều máu hoặc do hồng cầu bị phá huỷ vì bị nhiễm
độc, chức năng tạo máu yếu...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×