TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
HỘI NGHỊ KHOA HỌC SỨC KHỎE QUỐC TẾ 2019
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LAO PHỔI AFB (+)
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ 2014 - 2015
Báo cáo viên: BS. LÊ VÂN ANH
NỘI DUNG
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
4. KẾT LUẬN
5. KIẾN NGHỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ
2011, WHO ước tính Việt Nam:
12/22 nước có gánh nặng bệnh lao cao.
Tỷ lệ tử vong do lao:
34/100.000 dân (# 29.000 người/năm)
Tỷ lệ hiện mắc các thể:
334/100.000 dân (#290.000 bệnh nhân)
Tỷ lệ lao mới mắc các thể/năm: 199/100.000 dân (#180.000 BN).
Năm 2011, Cần Thơ ước tính:
lao các thể:
2.003 BN (167/100.000 dân),
lao phổi AFB(+) mới:
1.253 BN (105/100.000 dân).
ĐẶT VẤN ĐỀ (tt)
Chúng tôi nghiên cứu đề tài:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị lao
phổi AFB(+) tại thành phố Cần Thơ năm 2014-2015”.
… để góp thêm chứng cứ cho xây dựng – hiệu chỉnh đường
lối phòng chống lao quốc gia.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhân đến khám và được phát hiện mắc lao
phổi AFB(+) trong năm 2015 và được quản lý điều trị tại các
điểm thuộc mạng lưới chống lao thành phố Cần Thơ từ
07/2014 đến 7/2015.
3 CỠ MẪU
Z21/2p1p
n
d2
p: tỷ lệ ước đoán của quần thể (chọn p = 89,36%).
Thay vào công thức ta có:
n = 406
Dự phòng hao hụt, chúng tôi lấy thêm khoảng 15%
Cỡ mẫu nghiên cứu được lấy tròn 500.
4. TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU
Bệnh nhân thường trú tại thành phố Cần Thơ
Trường hợp tạm trú: thời gian tạm trú phải > 3 tháng (tính
đến thời điểm khảo sát).
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là lao phổi AFB(+)
theo các tiêu chuẩn WHO 2006, DAPCLQG.
6. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1. Giới tính của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: tỉ lệ BN lao là nam (75,2%) so với nữ (24,8%)
Kết quả này tương tự với NC:
Lê Thành Tài và Nguyễn Văn Lành 2007, tại thị xã Ngã Bảy, Hậu
Giang, nam giới chiếm 76,8%
Bùi Văn Lộc 2013, tại bệnh viện Lao và Lao phổi TP Cần Thơ là
nam chiếm 82,9%.
Lê Hồng Thúy 2013, nam giới ở lao phổi AFB (+) mới là 75,7% tại
quận Ninh Kiều TP Cần Thơ năm.
Dấu hiệu của bệnh lý khác
4.6%
Ăn uống kém, sụt cân
46.6%
Khó thở
31.8%
Đau, tức ngực
39%
Ớn lạnh, sốt nhẹ về chiều
59.4%
Ho ra máu
34%
Ho đờm kéo dài > 2 tuần
83.6%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Biểu đồ 3.3. Lý do đến khám
Nhận xét: tỉ lệ lý do khám đi khám nhiều là ho đờm kéo dài
> 2 tuần 83,6%; Ớn lạnh, sốt nhẹ về chiều 59,4%.
Tỉ lệ ho khạc đờm tương tự nghiên cứu của Nguyễn
Thành Hiểu tại Hậu Giang (75,4%). Ớn lạnh, sốt nhẹ về
chiều, cũng tương tự (53,2%)
Dấu hiệu đau ngực khó thở chiếm 31,8%:
thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Thành Hiểu tại Hậu Giang
(47,7%)
cao hơn nghiên cứu của Lương Văn Châu tại Đồng Nai (12%).
Xác định các yếu tố liên quan
đến kết quả điều trị không thành công
Liên quan gần mức có ý nghĩa thống kê
Giữa có bệnh kết hợp với kết quả điều trị lao phổi AFB (+)
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)
Tổng
Bệnh kết hợp
Thành công
Không thành công
n
%
n
%
n
%
Có *
120
95,2%
6
4,8%
126
100%
Không
368
98,4%
6
1,6%
374
100%
Tổng
488
97,6%
12
2,4%
500
100%
χ2= 4,01 ,
p= 0,045 ,
OR = 0,33
CI% = 0,1 – 1,09
Bệnh lý đi kèm (tiểu đường, gan, thận …) làm tăng kết quả điều trị bất lợi.
Xin Shen và cs. (2009) tại Thượng Hải Trung Quốc: tử vong ở bệnh
nhân lao có bệnh lý khác kèm theo gấp 1,4 lần sv không có bệnh lý kèm
theo p<0,004).
M. A. Baker và cs. (2011) Tổng quan các y văn: Thất bại và tử vong ở
BN lao kèm tiểu đường gấp 1,7 lần so với không kèm tiểu đường
(p<0,001)
Liên quan có ý nghĩa về thống kê
Giữa nơi cư trú với kết quả điều trị lao phổi AFB (+)
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)
Nơi cư trú
Thành công
Tổng
Không thành công
n
%
n
%
n
%
Nông thôn*
139
100%
0
0%
139
100%
Thành thị
349
96,7%
12
3,3%
361
100%
Tổng
488
97,6%
12
2,4%
500
100%
χ2= 4,73 ,
p= 0,03 ,
CI% = 1,015 – 1,054
Nhận xét: Tỉ lệ điều trị thành công ở nhóm đối tượng cư trú ở vùng nông
thôn là 100%, cao hơn so với tỉ lệ điều trị thành công ở nhóm cư trú ở
thành thị 96,7%. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p=0,03 (p<0,05)
Liên quan có ý nghĩa về thống kê
Giữa thời gian phát hiện với kết quả điều trị lao phổi AFB+
Kết quả điều trị lao phổi AFB (+)
Thời gian khám
phát hiện
Tổng
Thành công
Không thành công
n
%
n
%
n
%
< 3 tuần (không muộn)*
367
98,7
5
1,3
372
100
> 3 tuần
121
94,5
7
5,5
128
100
Tổng
488
97,6
12
2,4
500
100
χ2= 6,92 ,
p= 0,015 ,
OR = 4,25
CI% = 1,32 – 13,62
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu:
Virenfeldt và cs. (2014) tại Guinea Bissau: chẩn đoán – điều trị lao muộn
thường có bệnh cảnh lâm sàng nặng hơn không muộn.
M. Jemal và cs tại (2015) tại Ethiopia tỷ lệ tử vong cao quan sát thấy ở BN lao
phổi phát hiện và điều trị muộn.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ mắc lao phổi
- Tỉ lệ mắc năm 2014 chiếm 116/100.000 dân.
- Tỉ lệ mắc ở nam 75,2% cao hơn ở nữ là 24,8%.
- Tỉ lệ mắc ở nông thôn là 27,8% ít hơn so với thành thị
Kết quả điều trị lao
Kết quả điều trị mới chung: tỉ lệ điều trị thành công là 97,6%; không thành
công là 2,4%.
Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị lao trong
nghiên cứu này:
•
Phát hiện muộn
•
Nơi cư trú của người bệnh.
KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ BN đến khám muộn còn cao và đa số không xác định được nguồn lây. Vì
vậy, các BVĐK, đặc biệt là BV, các TTYT tuyến quận huyện cần cho y lệnh thử
đờm ở những BN có triệu chứng nghi lao đến khám ngay từ lần đầu.
Chú trọng công tác giám sát và tổ chức chăm sóc hỗ trợ cho BN cư ngụ tại
thành thị song song với giáo dục sức khỏe.
Chú ý tầm soát và theo dõi điều trị các bệnh lý phối hợp trong hoạt động của
CTCLQG.
Xin chân thành cảm ơn !