Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn qua xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC SƠN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG
ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA XÃ YÊN NINH,
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin can đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết
luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,

giúp đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều
kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên,
phòng Đào tạo - Đào tạo Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ban bồi thường Giải phóng
mặt bằng huyện Phú Lương; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH ........................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 5
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài............................................................................ 6
1.2. Khái quát về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ........................ 7
1.2.1. Khái niệm về bồi thường và giải phóng mặt bằng .................................. 7
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng ................... 8
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế
giới và các tỉnh thành trong nước ...................................................................... 9
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới ...... 9
1.3.2 Công tác thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam ........ 13
1.3.3. Kết quả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số tỉnh ......................... 21
1.4. Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ............................ 26
1.5. Kết luận chung về vấn đề nghiên cứu ....................................................... 29
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 31
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 31
2.3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................. 31
2.3.2. Khái quát về dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến
thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 31
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 31
2.3.4. Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng của công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân ................................................ 32
2.3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác
bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
2.4.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập, tài liệu, số liệu .................................... 32
2.4.3. Phương pháp thống kê tổng hợp và phân tích thông tin ....................... 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 34
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 35
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng đất huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................. 35
3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 35
3.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Phú Lương ....................... 36
3.2. Khái quát dự án nghiên cứu và các chính sách liên quan đến thực
hiện bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................ 41
3.2.1. Khái quát chung về dự án ...................................................................... 42
3.2.2. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
của huyện Phú Lương ...................................................................................... 43
3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 46
3.3.1. Xác định đối tượng và điều kiện để được bồi thường ........................... 46
3.3.2. Kết quả điều tra, xác định các đối tượng và điều kiện được bồi
thường của dự án trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ............ 48
3.3.3. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án nghiên cứu .................................. 48
3.3.4. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất ........................... 50
3.3.5. Đánh giá tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của dự án ..................... 56
3.4. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án qua ý
kiến của người dân ........................................................................................... 57
3.4.1.Ý kiến người dân về đơn giá chính sách bồi thường, hỗ trợ .................. 57
3.4.2. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
thu hồi đất đến đời sống của người dân ........................................................... 58
3.5. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác
bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 68
3.5.1. Thuận lợi ................................................................................................ 68
3.5.2. Khó khăn, tồn tại .................................................................................... 69
3.5.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Phú Lương ......... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 73
1. Kết luận ........................................................................................................ 73
2. Kiến nghị...................................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

:

Ngân hàng phát triển châu Á

BT&GPMB

:

Bồi thường và giải phóng mặt bằng

BTC

:

Bộ Tài chính

CNH - HĐH


:

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CP

:

Chính phủ

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính




:

Quyết định

TĐC

:

Tái định cư

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

TT

:

Thông tư

TTg

:

Thủ tướng

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

WB

:

Ngân hàng thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ẢNH

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu diện tích đất đai năm 2018 ........... 35
Bảng 3.2. Quy mô dự án nghiên cứu .............................................................. 48
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của dự án ....................... 49
Bảng 3.4: Kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án .................... 51
Bảng 3.5: Kết quả bồi thường đất ở ................................................................ 52
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp cùng thửa đất ở .................... 52
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp .............................................. 53
Bảng 3.8: Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của dự án ............................ 56
Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường, hỗ trợ ...... 57
Bảng 3.10: Kết quả tổng hợp và phỏng vấn chi tiết về diện tích thu hồi
đất nông nghiệp và bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân tại dự án .... 59
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu......... 60

Hình 3.1: Phương thức sử dụng tiền đền bù tại dự án nghiên cứu ................. 60
Bảng 3.12: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại dự án nghiên cứu .............................................................. 62
Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi
thường án nghiên cứu...................................................................... 63
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất
tại dự GPMB dự án ......................................................................... 62
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại dự án .... 64
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm phân theo nguồn thu tại
dự án nghiên cứu ............................................................................. 65
Bảng 3.17: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau
khi thu hồi đất ................................................................................. 66
Bảng 3.18: Tình hình trật tự, an ninh xã hội của người dân sau khi thu
hồi đất ............................................................................................. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai là
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh,
xây dựng đô thị và các khu dân cư...
Sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lơị
ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát
triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan

trong quá trình phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Để có mặt bằng
xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Thực tế hiện nay cho thấy, công tác thu hồi đất của người dân để phục vụ
phát triển các dự án đầu tư trong nước, nước ngoài và việc đền bù cho những người
bị thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, đòi hỏi phải giải quyết công bằng, dứt
điểm. Giải quyết không tốt, không thoả đáng quyền lợi của người dân có đất bị thu
hồi và những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất để dẫn đến bùng phát khiếu kiện,
đặc biệt là những khiếu kiện tập thể đông người, sẽ trở thành vấn đề xã hội phức
tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự, mất ổn định xã hội và
phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với các chính sách của nhà
nước. Nếu việc thu hồi đất bị lạm dụng, quỹ đất nông nghiệp bị giảm dần, về lâu dài
có thể ảnh hưởng tới an ninh lương thực quốc gia.
Tại Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính Phủ về việc
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã quy định cụ thể về các
mức bồi thường về đất, tài sản và các chính sách hỗ trợ, tái định cư. Giao nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho các cơ quan chức năng như cấp huyện (quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh), chức năng của cấp xã trong công tác giải phóng mặt
bằng. Cùng đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng có liên quan, nghĩa vụ và
quyền lợi của người bị thu hồi đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc tỉnh Thái Nguyên, có tổng diện
tích tự nhiên là 35.071,2 ha, đơn vị hành chính trực thuộc gồm 13 xã và 2 thị trấn, vị
trí địa lí thuận lợi về giao thông để giao thương hàng hoá như tuyến Quốc lộ 3,

Quốc lộ 1B, Quốc lộ 37, Đường Hồ Chí Minh... kết nối Phú Lương với các tỉnh Bắc
Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang. Phú Lương có nhiều lợi thế về tài nguyên rừng, tài
nguyên khoáng sản như than, quặng Tital, quặng chì, kẽm, vật liệu xây dựng và đất
cao lanh… là những điều kiện lý tưởng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thực
hiện công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa của địa phương. Trong những năm
qua, trên địa bàn toàn địa bàn huyện chưa có nhiều dự án được đầu tư, xây dựng
nhưng những dự án đã và đang được triển khai đều là những dự án trọng điểm. Tuy
nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân và một trong những nguyên nhân chủ yếu nhất đó là đất nông
nghiệp là tư liệu sản xuất chính, làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất và đời sống của
nhân dân, đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên đất là tài sản rất lớn
của nông dân nơi đây. Việc bồi thường, hỗ trợ chưa tương xứng với mức độ thiệt
hại đã gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân, từ đó đã có không ít trường hợp người
dân không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, không bàn giao mặt bằng dẫn đến khiếu
kiện kéo dài.
Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án: Xây dựng đường Hồ
Chí Minh đoạn qua xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.”
2. Mục tiêu của đề tài
- Tình hình quản lý sử dụng đất của huyện Phú Lương và mối quan hệ của nó
đến việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của dự án trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo Nghị định 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ
sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống việc làm của người dân trước và
sau khi bị Nhà nước thu hồi đất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang
đặt ra hiện nay ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; ngoài ra kết quả nghiên cứu
còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương có cùng điều kiện tương tự.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nhà nước ta đã ý thức được rất sớm việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu
hồi đất, đã có những văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện từ những thập kỷ
60 của thế kỷ trước. Đến nay tổng kết lại công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cũng đã đạt những hiệu quả nhất định, giải quyết được rất lớn mặt bằng cho công
cuộc xây dựng đất nước hiện đại. Đẩy nhanh công cuộc CNH-HĐH, bên cạnh đó
vẫn đảm bảo quyền và lợi ích của người dân bị thu hồi đất, giúp sử dụng tiết kiệm

và đúng mục đích quỹ đất hiện có. Đã thể hiện được tính toàn diện của các chính
sách bồi thường, hỗ trợ, quy định rõ ràng về trình tự thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư phù hợp với Hiến pháp và các văn bản pháp luật.
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư là những công trình, các khu công nghiệp, những hạng mục công trình lớn được
triển khai xây dựng, đóng góp vào công cuộc cải cách đất nước thì tại nhiều địa
phương có nhiều dự án được triển khai không đạt tiến độ với nguyên nhân chủ yếu
vướng mắc về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Có những dự án không thể
tiếp tục triển khai công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhiều nguyên nhân
khác nhau.
Những nguyên nhân vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
chủ yếu tập trung vào chế độ, chính sách chưa thực sự thể hiện tính thực tế khách quan,
đồng bộ, chưa thể hiện được cả 03 lợi ích: Nhà nước, Chủ đầu tư và người dân. Trong
xây dựng chế độ, chính sách tại một số địa phương chưa bám sát với quy định của
Chính phủ đã đề ra. Xây dựng giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát với giá thị trường, chính
sách đào tạo nghề sau khi thu hồi đất của người nông dân chưa thoả đáng không đáp
ứng được mong mỏi của người dân. Quy trình thực hiện còn rườm rà cần được rút gọn
lại. Tại một số dự án lớn, trọng điểm tình trạng nhân dân bức xúc khiếu kiện kéo dài
vẫn thường xuyên xảy ra gây mất ổn định về chính trị, xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, khai thác các nguồn lực từ đất đai cho đầu tư phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội ở nước ta thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hầu

khắp các vùng, miền trên cả nước, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào sự
thành công bước đầu của công cuộc “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, thúc
đẩy kinh tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt được
kết quả nêu trên công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đóng vai trò không nhỏ
để các dự án phát huy hiệu quả.
Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời
gian, chi phí và sớm thực hiện dự án và đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội. Ngược lại, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm
hiệu quả dự án.
Thực hiện giải phóng mặt bằng tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập chung
vốn cho mở rộng đầu tư. Ngược lại, chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành
tiến độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng được tiến
độ đầu tư thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tư không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các thời kỳ thể hiện
tính đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta là đảm bảo mọi công dân Việt Nam đều có
nhà ở, đất ở. Trong quá trình phát triển các chính sách bồi thường, hỗ trợ do yếu tố
khách quan đã chưa thể hiện được tính toàn diện tuy nhiên đã phần nào đáp ứng
được quyền lợi cho người bị thu hồi dất.
Ngày nay các công trình đường xá, trụ sở, khu trung tâm, cụm công nghiệp
được mở rộng thể hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của chúng ta
đang thể hiện một phần tính ưu việt, đảm bảo lợi ích, mong mỏi của người dân cũng
như ổn định đời sống nhân dân, tình hình chính trị, thể hiện tính đúng đắn trong
công cuộc đổi mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





6
Nhằm đáp ứng thực tế khách quan tốc độ phát triển CNH-HĐH nhanh đòi
hỏi chính sách bồi thường, hỗ trợ của chúng ta phải luôn hoàn thiện để đáp ứng với
thực tiễn. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
- Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều, khoản của luật đất đai.
- Căn cứ Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Thông tư số
37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm
2014 về đất đai của chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND, ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/07/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên v/v sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo
Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/08/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về Ban hành bảng giá đất năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
- Căn cứ Quyết định số 61/2016/QĐ-UBND, ngày 25/12/2016 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc quy định về đơn giá bồi thường nhà, công trình vật kiến

trúc gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7
- Căn cứ Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND, ngày 12/01/2017 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc quy định về đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Căn cứ Bản đồ trích đo, hồ sơ địa chính, Quyết định thu hồi đất và Quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án do UBND
huyện Phú Lương phê duyệt.
1.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.2.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- Công tác BT, HT & TĐC là việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế;
- Định giá là sự ước tính giá trị quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền
tệ cho một mục đích đã được xác định. Thông qua các giao dịch, trao đổi giữa các tác
nhân bên giao và bên nhận trên thị trường .
- Định giá đất là những phương pháp kinh tế nhằm tính toán lượng giá trị của
đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham gia trong
một thị trường nhất định. Nói đất đai là một tài sản đặc biệt vì nó có đủ các thuộc
tính của một tài sản, là vật có thực và có thể đáp ứng một nhu cầu nào đó của con
người, có đặc trưng giá trị và là đối tượng của giao dịch dân sự.
- Định giá bất động sản là việc ước tính giá trị của quyền sở hữu bất động sản
cụ thể bằng hình thức tiền tệ cho một mục đích đã được xác định rõ trong những điều
kiện cụ thể và trên một thị trường nhất định với những phương pháp phù hợp.

- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất
vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tái định cư:
+ Theo từ điển Tiếng Việt: Tái nghĩa là "hai lần hoặc lần thứ hai, lại một lần
nữa". Định cư nghĩa là "ở một nơi nhất định để sinh sống, làm ăn".
+ Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Tái định cư là xây dựng khu
dân cư mới, có đất để sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác.
+ Các hình thức tái định cư: Tái định cư tập trung, tái định cư tại chỗ, tái
định cư xen ghép (phân tán).
1.2.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này mang tính
chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc
này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Bên cạnh đó công tác BT&GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể

và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác BT&GPMB cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau. Chính vì vậy, công tác BT&GPMB mang tính đa dạng
và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện TN - KT - XH và tŕnh độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành,
khu vực ven đô, khu vực ngoại thành... mật độ dân cư khác nhau, ngành nghề đa
dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của vùng đó. Do đó, công tác
BT&GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống KT - XH đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu
sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn. Do đó, tâm lý người dân khu vực này là phải giữ được đất để sản
xuất. Mặt khác, cây trồng vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
một loại nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường. Đối với đất
ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến

việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân.
1.3. Thực trạng về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng trên thế giới và
các tỉnh thành trong nước
1.3.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Tại Trung Quốc
Hiến Pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà
nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả
đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ
sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng đất biết
trước cho việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa
chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Tại thủ đô
Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi thường thiệt
hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà
nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất
linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
chính thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp, bồi thường theo tính chất của đất và
loại đất (tốt, xấu).

Về TĐC, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp thời,
thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng khác
nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý tạo điều kiện về
việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông động và tĩnh.
Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý theo phương thức
trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất,
đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động
tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo
các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của
các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn
toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền
sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều
thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng
hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua
của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn,
xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Thư viện Học liệu Mở
Việt Nam) [30]
1.3.1.2. Tại Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đất nước Nhật bị tàn phá nặng nề, kinh tế kiệt
quệ, đời sống nhân dân nói chung và nông dân nói riêng cực kì khó khăn.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã tiến hành 2 cuộc cải
cách ruộng đất:
-Lần cải cách ruộng đất thứ nhất: Dự kiến tiến hành rất nhiều công việc như
định mức hạn điền cho địa chủ (không vượt quá 5ha/hộ địa chủ), chia đất và xác lập
quyền sở hữu cho nông dân, quản tô và thanh toán tô bằng tiền v.v… Nhưng do sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





11
chống lại của địa chủ và các thế lực bảo thủ nên những dự kiến cải cách ruộng đất
lần thứ nhất không thực hiện được.
-Trước kết quả nửa vời của cuộc cách mạng lần thứ nhất, dưới sức ép của Mỹ,
Nhật bản tiến hành cuộc cải cách ruộng đất lần thứ hai. Nội dung của cuộc cải cách
lần này bao gồm rất nhiều vấn đề như: Định mức hạn điền cho địa chủ, chia đất và
xác định quyền sở hữu đất cho nông dân, xác định quyền của Nhà nước đối với việc
trưng thu đất, cấp đất và các quyền khác v.v…
Cùng với hai cuộc cải cách ruộng đất Nhật Bản còn ban hành Luật đất đai
nông nghiệp. Luật quy định những biện pháp đặc biệt nhằm đảm bảo quyền sở hữu
đất đai của người làm nông nghiệp. Trước yêu cầu của việc hình thành các hợp tác
xã ở nông thôn, Nhật Bản quy định thoả thuận về quyền quản lí và quyền sử dụng
đất đai và quyền sở hữu đất đai của hộ thành viên tham gia hợp tác xã.Đất canh tác
ít nhưng nhu cầu mở rộng diện tích đất công nghiệp, dịch vụ giao thông và hệ thống
kết cấu hạ tầng rất lớn. Để giải quyết hài hoà giữa yêu cầu sử dụng đất cho nông
nghiệp và đất dùng cho nhu cầu kinh tế xã hội khác, Nhật Bản ban hành Luật về tổ
chức lại ngành nông nghiệp ở những vùng cần phát triển. Luật và các biện pháp
kinh tế, hành chính được tiến hành nhằm cùng một lúc đáp ứng các yêu cầu:
-Ưu tiên đất cho nông nghiệp, thâm canh tăng năng suất nông nghiệp để giải
quyết mâu thuẫn giữa đất canh tác ít lại bắt buộc phải bớt một phần dành cho các
yêu cầu khác cho phát triển nông thôn, đô thị hoá, hiện đại hoá. Do đó Nhật Bản
sớm trở thành quốc gia có nhiều loại cây trồng đạt năng suất cao nhất thế giới.
- Có chính sách cụ thể để thúc đẩy việc dành đất đai để phát triển công nghiệp,
dịch vụ, giao thông v.v… Như vậy chính sách đất đai của Nhật Bản vừa từng bước
thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng đất dành cho nông nghiệp vừa thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu đất đai theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá.

-Mặc dù hình thức sở hữu đa dạng, kể cả thừa nhận sở hữu tư nhân về đất đai,
Nhà nước vẫn có quyền theo Luật pháp để thu hồi đất phục vụ cho các nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nước. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [30]
1.3.1.3. Tại Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp, thừa kế
theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai.
Theo luật của Australia 1989 có hai loại thu đất, đó là thu đất bắt buộc và thu
đất tự nguyện.Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi
đất. Trong thu hồi đất tự nguyên không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và người
thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào
thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thoả thuận và cũng không
bên nào được áp đặt đối với bên kia.Thu hồi đất bắt buộc được Nhà nước Australia
tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các
mục đích khác. Thông thường, nhà nước có được đất đai thông qua đàm phán. Trình
tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau: Nhà nước gửi cho các chủ đất một
văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích công cộng. Văn bản
này gồm các nội dung chính như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh
đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù
hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ
Tài Chính và quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài
lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài

phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chỉnh
phủ nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nước thông báo rộng rãi
quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua
mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban
hành quyết định thu hồi đất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận được
thông báo khuyên tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thường. Chủ sở hữu đất thông
thường có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã có quyết định thu
hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu nhà nước bồi
thường. Nguyên tắc của bồi thường là công bằng và theo giá thị trường. Thông
thường, các yếu tố sẽ được tính toán trong quá trình bồi thường đó là giá thị trường,
giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như chi phí di chuyển, chi phí
TĐC.(Thư viện Học liệu Mở Việt Nam) [30]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
1.3.2 Công tác thực hiện về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam
1.3.2.1 Từ 01 tháng 7 năm 2004 đến khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực
Luật đất đai năm 2003 được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc
hội khoá IX trên cơ sở Nghị quyết về việc tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước của Hội nghị lần thứ 7 Trung
ương Đảng khoá IX. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới đó, Luật đất đai năm 2003 đã
được ban hành có phạm vi điều chỉnh bao quát với rất nhiều nội dung mới, trong đó
tập trung vào các vấn đề trong quản lý sử dụng đất đai như:
+ Hoàn chỉnh chính sách khu vực đất nông nghiệp; quy định chính sách đất đai
đối với khu vực công nghiệp; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
đây là căn cứ quan trọng khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích khác.
+ Quy định chính sách thu hồi và trưng dụng đất, quy trình thu hồi đất và công
tác giải phóng mặt bằng. Cùng đó quy định rõ việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho người bị thu hồi đất, những trường hợp không được bồi thường. Bổ sung quy
định về thẩm quyền giao đất, cho thuê và cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng
đất với thẩm quyền từng cấp, đề cao vai trò cấp xã, phường, cán bộ địa chính xã
phường đảm bảo công tác quản lý và sử dụng đất chặt chẽ, hợp lý và hiệu quả.
+ Đổi mới công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai theo hướng
khuyến khích các bên tự hoà giải và nâng cao vai trò hoà giải cấp cơ sở xã, phường.
Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, để đáp ứng thực tiễn Nhà nước đã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều
luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, theo
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư được thể chế tại Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, hiện tại đây là văn bản quy
phạm quan trọng để dùng áp dụng cho công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất cho các địa phương áp dụng, với những nội dung chủ yếu sau:
+ Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định. Mặt khác Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
nước khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn
bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
+ Đối với đất được bồi thường bồi thường theo hình thức đất đang sử dụng vào
mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử

dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử
dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao
đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được
thực hiện thanh toán bằng tiền, với những điều kiện để được bồi thường về đất.
+ Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời
điểm có quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố theo quy định
của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp bồi thường chậm theo quy định mà nguyên nhân do cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường gây ra hoặc do người bị thu hồi đất gây ra thì hoàn toàn chịu
trách nhiệm thực hiện theo giá đất mà giá đất đó bất lợi hơn so với giá đất tại thời
điểm thu hồi hoặc giá đất hiện tại.
+ Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau
khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép xây dựng hoặc trái với mục đích sử dụng đất sau ngày
01/7/2004 thì không được bồi thường. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi
có quyết định thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường.
+ Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
+ Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của
vụ thu hoạch đó. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa
điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di
chuyển, phải trồng lại. Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đó đến thời kỳ
thu hoạch thì không phải bồi thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





15
+ Quy định về một số mức hỗ trợ như hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời
sống và ổn định sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm và hỗ trợ
khác đó là căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất
cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Chính sách tái định cư căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thực hiện các dự án
tái định cư để bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở. Với hình thức bố trí tái định cư như bồi thường bằng nhà ở, bồi
thường bằng giao đất ở mới, bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Nhà nước
ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư,
ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí
thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách. Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và
đời sống tại khu tái định cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các
biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định
cư căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương. Quy định quyền và nghĩa vụ của
người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở.
+ Quy định việc giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, theo đó Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp quận, huyện và Tổ chức phát triển quỹ
đất. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
có trách nhiệm chi trả trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nghị định này và được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư của dự án.
+ Trường hợp người được giao đất, được thuê đất hoặc tổ chức phát triển qũy
đất thoả thuận được với người bị thu hồi đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy

định tại Nghị định này thì thực hiện theo sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức,
thực hiện bồi thường, hỗ trợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16
+ Quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp
trong phối hợp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, trong giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao;
ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Nghị định 197/2004/NĐ-CP là văn bản quy phạm về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã phần nào đáp ứng được lợi ích của người bị thu hồi đất. Tuy nhiên để
giải quyết một số vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cần cụ thể hoá và bổ sung một số điều thuộc Nghị định
góp phần hoàn thiện chính sách khi Nhà nước thu hồi đất, đẩy nhanh tiến độ GPMB
và ổn định đời sống của người bị thu hồi đất, Bộ tài chính đã ban hành các Thông tư
số 116/2004/TT-BTC ngày 17/12/2004 và Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02
tháng 8 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC.
- Chỉ thị số 11/2006/CT-CP ngày 27 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp. Theo đó giao cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có định hướng quy hoạch, kế hoạch về chuyển đổi mục đích sử dụng
đất nông nghiệp, chủ động xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm từ dự
án dạy nghề cho lao động nông thôn và vay vốn giải quyết việc làm cho người lao
động ngay trong quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch thu hồi đất nông

nghiệp; hướng dẫn và vận động nhân dân chủ động tham gia học nghề để chuyển
nghề và tìm việc làm phù hợp để nhanh chóng ổn định cuộc sống.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Theo đó quy định một số điều về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư như:
+ Quy định cụ thể đối với một số trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất đang sử dụng trong từng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×