Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

giao an 11 (tiêt 24 - 51)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.57 KB, 78 trang )

Ngày soạn: 22/9/2008 Ngày dạy: 8/10/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết 24
Tiếng Việt
Thực hành về thành ngữ, điển cố
A/ Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thành ngữ, điển cố
- Thấy đợc giá trị nghệ thuật của việc sử dụng thành ngữ và điển cố
2. Kĩ năng
Rèn luyện cách sử dụng thành ngữ và điển cố một cách có hiệu quả
3. Thái độ
Có ý thức rèn luyện, sử dụng tốt thành ngữ, điển cố
II. Ph ơng pháp
Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.
III. Ph ơng tiện dạy học
- SGK + SGV
- Thiết kế bài soạn
B. Tiến trình bài dạy
* ổn định tổ chức (1)
I. Kiểm tra bài cũ: (Kiểm tra trong qúa trình luyện tập)
II. Bài mới:
* Lời vào bài (1)
Chúng ta đã biết thế nào là thành ngữ, điển cố và việc sử dụng các thành ngữ,
điển cố vào các tác phẩm văn chơng cũng nh trong đời sống có tác dụng nh thế nào?
Để thấy rõ hơn điều đó, chúng ta đi vào thực hành về thành ngữ, điển cố.
.*..*..*
I. Ôn tập về khái niệm
? Hãy nhắc lại khái niệm Thành ngữ?
1. Thành ngữ


Khái niệm: là những cụm từ quen dùng, đợc lặp đi lặp lại trong giao tiếp và đợc cố
định hoá về ngữ âm, ngữ nghĩa. Nghĩa của thành ngữ thờng khái quát, trừu tợng và có
tính hình tợng cao
2. Điển cố
? Thế nào là điển cố?
Khái niệm: là những câu chuyện, những sự việc đã có trong các văn bản trong quá
khứ hoặc xảy ra trong cuộc sống quá khứ. Điển cố không có tính cố định mà có thể là
những từ, cụm từ. Điển cố có nghĩa hàm súc, khái quát cao
II. Luyện tập
Gv: chia lớp thành 2 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một phần
1. Thành ngữ
Nhóm 1 trình bày, cả lớp góp ý, giáo viên chốt lại
Bài tập 1
- Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải gánh vác mọi công việc gia đình (Duyên
thì ít mà nợ thì nhiều. Cảm nhận về kiếp nặng nề nhng rất mực hi sinh của bà Tú. Đây là
cách nói tăng cấp).
- Năm nắng mời ma: nỗi vất vả, cực nhọc, phải chịu đựng trong hoàn cảnh khắc
nghiệt (Nắng ít, ma nhiều, nói về sự vất vả gian truân của bà Tú cũng nh ngời lao động
chân lấm, tay bùn. Cách nói giàu hình ảnh).
Các thành ngữ ngắn gọn, cấu tạo ổn định, đông thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động
thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm; các thành ngữ này phối hợp với nhau
và phối hợp với các cụm từ có dáng dấp thành ngữ nh lặn lội thân cò, eo sèo mặt
nớc đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh ngời vợ tần tảo, đảm đang, tháo vát trong công việc
gia đình.
Bài tập 2
- Đầu trâu mặt ngựa: lũ ngời đã biến dạng về nhân hình, tha hoá về nhân tính
(Biện pháp vật hoá (biến vật thành ngời) chỉ bọn sai nha bắng nhắng không khác gì loại
súc sinh ập vào nhà Thúy Kiều vơ vét của nả, doạ dẫm đánh đập, khua thớc, múa đao
(giàu biểu tợng và hàm súc).
- Cá chậu chim lồng: cảnh sống bế tắc, tù túng, nhàm chán (Cá bị thả trong chậu,

chim bị nhốt trong lồng, nay đợc tự do thoả sức ăn chơi, vẫy vùng (giàu biểu tợng và
hàm súc).
- Đội trời đạp đất: khí phách ngang tàng (Hình ảnh cao rộng thể hiện chí khí của
Từ Hải. Câu thơ giàu biểu tợng và cảm xúc).
Bài tập 6
Đặt câu với mỗi thành ngữ
Gv: yêu cầu cả lớp đặt câu với mỗi thành ngữ trên
- Nói với nó khác gì nớc đổ đầu vịt
- Mọi ngời chả đi guốc trong bụng nó ấy chứ
- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi mừng lắm rồi.
- Mày chỉ trứng khôn hơn vịt
- Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh
- Bọn chúng nó là lòng lang dạ thú (hay là con sói)
- Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa bày đặt nhiều quá.
- Tớ chả đi guốc trong bụng các cậu rồi
- Thôi! tôi với bác dĩ hoà vi quý
- Con chớ nên con nhà lính tính con nhà quan
- Chẳng biết! tôi có phải thấy ngời sang bắt quàng làm họ không đây.
2. Điển cố
Bài tập 3
- Gờng kia:Trần Phồn đời hậu Hán có ngời bạn là Tử Trĩ rất thân thiết và gắn bó,
Phồn thờng dành riêng cho bạn cái giờng. Bạn đến mời ngồi. Bạn về lại treo giờng lên.
- Đàn kia: Bá Nha và Chung Tử Kì là hai ngời bạn tri âm. Khi Bá Nha chơi đàn thì
chỉ có cung T Kì mới hiểu đợc tiếng đàn tâm t của mình. Vì vậy khi Chung Tử Kì mất,
Bá Nha đã đập đàn không chơi nữa vì cho rằng từ nay không còn ai hiểu đợc tiếng đàn
của mình.
Tình bạn thắm thiết, keo sơn
=> Vậy điển cố là: những tích, sự kiện, con ngời tiêu biểu của đời xa đáng lu lại để
đời sau suy ngẫm, học hỏi và bình xét. Học hỏi những cái tốt, suy xét tìm ra cái xấu để
tránh.

Bài tập 4
- Sầu đông càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê
- Ba thu: kính thi có câu Nhất nhật bất kiến nh tam thu hề (Một ngày không thấy
mặt nhau lâu nh ba mùa thu). Khi ngời ta buồn thì một ngày cũng tởng dài bằng ba
tháng thu hoặc dài bằng ba năm. Tính hàm súc của điển cố ở chỗ biểu hiện thời gian
tâm lí (Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng đã tơng t
Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác nh xa cách tới ba năm).
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà
- Chín chữ khó nhọc xuất phát từ điển cố Trung Hoa: Cửu tự cù lai bao gồm chín
chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái:
1- Sinh (sinh đẻ, sinh thành, sinh ra)
2- Cúc (nâng đỡ)
3- Phủ (vuốt ve)
4- Súc (cho bú mớm)
5- Trởng (nuôi cho lớn)
6- Dục (dạy dỗ)
7- Cố (trông nom)
8- Phục (xem tính nết mà dạy bảo)
9- Phúc (che chở)
=> Dẫn điển tích này, Thuý Kiều muón nói công lao của cha mẹ đối với mình, trong
khi mình xa quê biền biệt, cha báo đáp đợc cha mẹ.
Đủ thấy giá trị thâm thuý hàm súc của việc dùng điển cố.
- Chơng đài: Gợi chuyện xa của ngời đi làm quan ở xa, viết th về thăm vợ, có câu:
Cây liễu ở Chơng Đài xâ xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất
rồi. Dẫn điển tích này, thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về
tay kẻ khác mất rồi.
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh --> Thuý Kiều cha có
tình ý với ai

Bài tập 5
a. Này các cậu! đừng có mà lấy cũ bắt nạt mới. Cậu ấy vừa lặn lội tới đây mình phải
tìm cách giúp đỡ chứ.
-> Ma cũ bắt nạt ma mới: ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng bắt nạt ngời mới
đến lần đầu. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt ngời mới đến.
b. Họ không đi thăm quan, không đi thực tế chỉ xem qua loa, không đi sâu vào chi tiết
mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thờng.
Bài tập 7
- Cậu lại theo chủ nghĩa AQ mất rồi, phép thắng lợi tinh thần chẳng giúp đợc gì đâu.
- Chúng ta tỏ rõ sức trai Phù Đổng vơn mình đứng dậy.
- Tớ biết thừa gót chân A Sin của cậu rồi
- Vợ chồng mình nợ nh chúa Chổm
- Đừng có giở bản chất Chí Phèo ra đây với tớ.
3. Bài tập mở rộng
Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ trong các câu sau:
- Đố ai lợm đá quăng trời
Đan gầu tát biển, ghẹo ngời trong trăng
- Sụt sùi tủi phận hờn duyên
Oán cha trách mẹ tham tiền bán con
- Quản bao tháng đợi năm chờ
Nghĩ ngời ăn gió nằm ma xót thầm
- Trông cái mã ngoài thì rõ oai phong bệ vệ, thế mà không ngờ lão ấy lại là thằng ba
que xỏ lá bậc thầy
.*..*..*
III. H ớng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới
1. H ớng dẫn học bài
- Cách phát hiện và sử dụng các thành ngữ, điển cố
- Đặt câu với các thành ngữ sau: Góc bể chân trời, Trai lành gái tốt, Lực bất tòng
tâm
2. Chuẩn bị bài mới

Soạn: Chiếu cầu hiền
Ngày soạn: 23/9/2008 Ngày dạy: 8/10/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết 25 + 26
Đọc văn
Chiếu cầu hiền
(Cầu hiền chiếu)
Ngô Thì Nhậm
A/ Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Hiểu đợc tầm t tởng mang tính chiến lợc, chủ trơng tập hợp nhân tài để xây dựng đất
nớc của vua Quang Trung
- Hiểu thêm đặc điểm của thể chiếu một thể văn nghị luận trung đại
2. Kĩ năng
Rèn kĩ năng đọc hiểu thể loại chiếu
3. Thái độ
Nhận thức đợc đúng đắn vai trò của ngời trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nớc
hiện nay
II. Ph ơng pháp
Đọc sáng tạo, trao dổi, thảo luận kết hợp với gợi tìm gợi mở, tích hợp với bài Hiền
tài là nguyên khí của quốc gia
III. Ph ơng tiện dạy học
1. Giáo viên: đọc tài liệu (sgk, sgv, từ điển thuật ngữ văn học.), sách thiết kế giáo án
2. Học sinh: đọc, soạn bài
B/ Tiến trình dạy học
* ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số
I. Kiểm tra bài cũ
1. Câu hỏi

? Vì sao nói tiếng khóc trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc đau thơng
nhng lớn lao, cao cả?
2. Đáp án
II. Bài mới
Lời vào bài: Nền văn học trung đại rất phong phú về thể loại nh: cáo, hịch, thơ
nôm. Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm là tác phẩm tiêu biểu của thể loại
chiếu. Chúng ta cùng tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm này.
..*.*.*.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
Học sinh đọc phần tiểu dẫn sgk
? Trình bày những nét chính về tác giả?
- Ngô Thì Nhậm (1746 1803), hiệu Hi Doãn
- Quê: làng Tả Thanh Oai (làng Tó), huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc
Thanh Trì, Hà Nội)
- 1775: đỗ tiến sĩ, đợc chúa Trịnh giao cho giữ chức Đốc đồng trấn Kinh Bắc
- 1788: đi theo Tây Sơn
Gv: Ông là một sủng thần của triều đình Lê Trịnh nh ng đã thức thời theo nhà
Tây Sơn. Ông có nhiều đóng góp cho phong trào Tây Sơn, nhiều văn kiện giấy tờ đều
do ông soạn thảo
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời
? Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh nào?
- Khoảng năm 1788 1789 sau đại thắng quân Thanh, Ngô Thì Nhậm thay vua viết
bài chiếu
Gv: Cuối thế kỉ XVIII, tình hình xã hội rất rối ren, phức tạp: mâu thuẫn gay gắt
giữa vua Lê và chúa Trịnh, quân Thanh xâm lợc, kẻ sĩ lúng túng, bi quan. Sau khi đại
thắng quân Thanh, mở ra một trang sử mới cho dân tộc, vua Quang Trung quyết tâm
lên kế hoạch xây dựng đất nớc song tình hình khá phức tạp. Bởi vậy nhiệm vụ là phải
làm sao để thuyết phục giới trí thức miền Bắc (hơn 300 năm phụng sự nhà Lê, do

quan điểm đạo đức bảo thủ nên đã bất hợp tác, thậm chí chống lại Tây Sơn) hiểu
đúng những nhiệm vụ xây dựng đất nớc, ra cộng tác phục vụ triều đại mới. Tác giả đã
nêu rõ sự phức tạp của tình hình để thấy rõ ý nghĩa của việc chiêu mộ hiền tài.
b. Thể loại
? Em hiểu gì về thể loại chiếu?
Chiếu là văn bản do vua hoặc các đại thần thừa lệnh vua viết để toàn dân đọc để thực
hiện một mệnh lệnh hoặc theo yêu cầu trọng đại của đất nớc.
Gv: Chiếu có thể do đích thân vua viết, nhng thờng do các đại thần văn tài võ lợc
thay vua, theo lệnh vua viết (ví dụ Nguyễn Trãi thay lời Lê Lợi). ở đây Ngô Thì Nhậm
quan Tả thị lang binh bộ Th ợng th theo lệnh vua Quang Trung viết. Nh vậy nội
dung t tởng của vua Quang Trung, nghệ thuật biểu hiện, lập luận, lời văn là của Ngô
Thì Nhậm.
c. Bố cục
? Bài chiếu có thể chia bố cục nh thế nào?
- Bài Chiếu chia làm 3 đoạn
+ Từ đầu đến ... Sinh ra ngời hiền : Tác giả đa ra mối quan hệ giữa ngời hiền tài
và thiên tử.
+ Tiếp đó đến Chính sự buổi đầu cho trẫm: Thái độ của nho sĩ Bắc Hà trớc việc
Nguyễn Huệ đem quân ra Bắc diệt Trịnh và tấm lòng khiêm nhờng nhng cơng quyết
trong việc cầu hiền.
+ Còn lại: Con đờng cầu hiền của Nguyễn Huệ.
=> Tác giả khẳng định mối quan hệ ngời hiền tài và thiên tử nêu rõ tình trạng thái độ
của nho sĩ Bắc Hà trớc sự kiện Nguyễn Huệ kéo quân ra Bắc diệt Trịnh đồng thời nêu rõ
tấm lòng rộng mở đón chào ngời hiền ra giúp nớc.
II. Đọc hiểu
1. Vai trò của hiền tài đối với đất n ớc
? Bài chiếu hớng tới đối tợng nào?
- Đối tợng: sĩ phu Bắc Hà - những ngời hiền tài
? Tác giả đã đặt vấn đề gì cho ngời hiền trong đoạn 1?
- Vấn đề: mối quan hệ giữa ngời hiền tài và thiên tử Chỉ ra quy luật xử thế của ngời

hiền.
Gv: Trong tác phẩm Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Thân Nhân Trung cũng
viết: Ng ời tài cao học rộng là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển
của đất nớc, xã hội
? Để làm rõ vấn đề đó, ngời viết đã dùng hình ảnh nào?
- Hình ảnh:
+ ví ngời hiền nh sao sáng trên trời
+ Thiên tử là sao Bắc Thần
? Vì sao ngời viết lại dùng những hình ảnh đó?
Quy luật vận động của tinh tú là chầu về Bắc Thần.
Gv: ngời hiền cũng nh sao sáng trên trời. Sao tất phải chầu về Bắc thần (chòm sao
Bắc đẩu). Sao Bắc Thần là hình ảnh của thiên tử (nhà vua). Các quần thần nh các vì
sao khác chầu về. Nói một cách khác ngời hiền tài phải quy thuận về với nhà vua.
? Tác giả đã mở đầu bài chiếu bằng cách nào? Tác dụng?
- Mở đầu: + Bằng cách sử dụng câu nói của Khổng tử (lấy ý) từ sách luận ngữ.
+ Dùng hình ảnh so sánh
Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh lấy từ sách luận ngữ của Khổng Tử (một trong
những bộ sách kinh điển của Nho gia), dùng lời của Khổng Tử để đặt vấn đề, để đa ra
cách ứng xử sẽ có sức thuyết phục mạnh trí thức Bắc Hà.
? Em có nhận xét gì về cách nêu vẫn đề và lập luận của ngời viết trong đoạn văn
này?
Nêu ra t tởng có tính quy luật trong triều đình phong kiến xa nay để làm cơ sở chi
việc chiêu hiền cầu hiền của nhà vua là có cơ sở, có căn cứ, là hợp lòng trời, lòng ngời
vậy Cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, đặc biệt là cách dẫn lời nói của
Khổng Tử .
Gv: Ngời hiền vì thế không nên giấu mình ẩn tiếng, không để đời dùng thì không
đúng với ý trời và phụ lòng ngời. Phần mở đầu ngắn gọn, cách nói có hình ảnh, tác
giả đã đa ra luận đề mà bất cứ ngời hiền tài nào cũng không thể phủ nhận đợc. Lời lẽ
ý tứ giàu sức thuyết phục khi tác giả đứng trên quyền lợi của dân tộc của đất nớc. Đặc
biệt dẫn lời của Khổng Tử.

? Tại sao nhà vua, ngời có quyền cao nhất không lệnh, gọi, mời, mà phải cầu?
Vì đây là những ngời tài giỏi, các bậc hiền tài, đại hiền đầy tài năng và tự trọng
nên cả cácbậc vua chúa không thể gọi, mời, càng không thể ra lệnh mà phải thể hiện
tấm lòng chân thành, khao khát đó là cầu, thỉnh. Ví dụ: Lu Bị 3 lần cầu Khổng Minh,
Quang Trung mấy lần cầu La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
2. Thái độ của Nho sĩ Bắc Hà và tấm lòng của nhà vua trong việc cầu hiền
? Trớc việc vua Quang Trung ra Bắc diệt Trịnh, Nho sĩ Bắc Hà có thái độ nh thế
nào?
Gv: Khi Quang Trung ra Bắc diệt Trịnh, sĩ phu Bắc Hà có cách ứng xử tuy khác
nhau nhng giống nhau ở chỗ không nhiệt tình với triều đại mới
- Thái độ:
+ Bỏ đi ở ẩn, mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
+ Những ngời ra làm quan với Tây Sơn thì: hoặc sợ hãi im lặng làm bù nhìn, hoặc
làm việc cầm chừng
+ Một số ngời đi tự tử uổng phí tài năng
? Tác giả đã nhắc đến những thái độ đó bằng ngôn ngữ nh thế nào? Tác dụng?
- Từ ngữ: Gõ mõ canh cửa, ra biển vào sông, chết đuối trên cạn: Không dùng
ngôn ngữ trực tiếp mà dùng hình ảnh hoặc lấy trong kinh điển Nho gia, hoặc mang ý
nghĩa tợng trng
Cách diễn đạt nh vậy vừa tế nhị, vừa có tính chất phê phán nhẹ nhàng, lại tỏ ra ng-
ời viết bài chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài văn chơng, khiến ngời nghe không những
không tự ái mà còn nể trọng và tự cời về thái độ ứng xử cha thoả đáng của mình.
? Trớc cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà nh vậy, ngời viết đã ứng xử nh thế nào, đa ra
những luận điểm gì để thuyết phục?
- Phân tích thời thế: trớc đây đã có nhiều kẻ sĩ phải long đong, ẩn tích mai danh, trốn
tránh việc đời hoặc nhầm lẫn gây nên tội lỗi nhà vua đều khoan thứ
- Ngời viết đặt câu hỏi theo thế lỡng đao, khiến ngời nghe không thể thay đổi cách
ứng xử:
+ Hay trẫm ít đức không đáng để phò tá chăng?
+ Hay đang thời đổ nát cha thể phụng sự vơng hầu chăng?

Gv: Nhà vua khiêm tốn tự cho mình ít đức

sự băn khoăn, mong mỏi, tha thiết,
chân thành
- Nêu lên những khó khăn chồng chất, phức tạp của triều đình mới khí thực thi công
việc nơi đô thành, nơi biên cơng, việc binh, việc kinh tế
Gv: Một mình nhà vua và triều đình hiện tại dù đã rất tận tâm và cố gắng nhng
không thể làm hết, làm tốt công việc.
- Khẳng định sự phong phú của hiền tài ở đất nớc nghìn năm văn hiến này
? Em có nhận xét gì về nghệ thuật lập luận cảu tác giả?
Lập luận sắc bén, kết hợp lí lẽ và phân tích bằng tình cảm mềm mỏng mà kiên
quyết. Qua đó cho thấy trí tuệ và tấm lòng đại trí đại nhân của vua Quang Trung
3. Con đ ờng cầu hiền của vua Quang Trung
? Vua Quang Trung đã cầu hiền bằng cách nào?
- Đa ra những chính sách cụ thể
? Đó là những chính sách gì?
+ Không phân biệt quan, dân, ai có tài đợc phép tâu bày. Lời hay, mu hay đợc dùng,
đợc khen thởng, khuyến khích không kể thứ bậc, lời không hợp không dùng, có sơ suất
khồn bắt tội, chỉ trích
+ Cho phép tiến cử ngời hiền, tuỳ tài lục dụng
+ Cho phép ngời hiền tự tiến cử
? Em có nhận xét gì về những chính sách đó? Qua đó thấy gì về vua Quang Trung?
Chính sách, chủ trơng cầu hiền dân chủ và tiến bộ, thể hiện tầm t tởng chiến lợc
lãnh đạo sâu rộng. Quang Trung không chỉ là thiên tài quân sự mà còn là nhà quản lí, tổ
chức tài ba.
? Để kêu gọi, động viên ngời hiền tài, vua Quang Trung đã khẳng định điều gì? Kết
thúc bài chiếu nh thế nào? Tác dụng?
- Khẳng định: thời thế hiện tại chính là vận hội của ngời hiền thi thố tài năng, phụng
sự cho triều đình, đất nớc, nhân dân
- Vẽ ra tơng lai tốt đẹp cho đất nớc

Tác dụng: động viên, giục giã, xoá hết phân vân, kêu gọi hành động làm phấn chấn
lòng ngời.
* Củng cố: tham khảo phần ghi nhớ sgk
III. Tổng kết
1. Nội dung
? Nêu giá trị nội dung của bài chiếu?
Chủ trơng đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm kêu gọi, động viên trí thức Bắc Hà tham
gia xây dựng đất nớc.
2. Nghệ thuật
? Nêu giá trị nghệ thuật của bài chiếu?
Sự kết hợp giữa lí và tình. Lập luận chặt chẽ, sắc sảo, thể hiện đợc tình cảm đối với đất
nớc của tác giả.
* Luyện tập
?Em hãy nêu nhận xét của mình về cách lập luận trong đoạn văn mở đầu và từ đó
nêu luận điểm?
- Cách lập luận rất chặt chẽ. Lời văn ngắn gọn đủ thuyết phục vừa đề cao ngời hiền,
vừa châm biếm, vừa ràng buộc vừa mở con đờng cho ngời hiền.
- Quang Trung là một vị vua có cái nhìn đúng.
+ Biết trân trọng những kẻ sĩ, ngời hiền, biết hớng họ vào mục đích xây dựng quốc gia
vững mạnh.
- Quang Trung là vị vua hết lòng vì dân vì nớc
- Quang Trung là vị vua thể hiện t tởng dân chủ tiến bộ.
.*.*..*....
III. H ớng dẫn học bài và chuẩn bị bài mới
1. H ớng dẫn học bài
- Hc sinh cn thy c ch trng chớnh sỏch cu hin ca vua Quang Trung.
- So sỏnh im ging v khỏc trong ngh thut lp lun gia Chiu di ụ v
Chiu cu hin
2. Chuẩn bị bài mới
Chuẩn bị bài đọc thêm Xin lập khoa luật

Ngày soạn: 25/9/2008 Ngày dạy: 11/10/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiết:27
Đọc thêm
Xin lập khoa luật
Nguyễn Trờng Tộ
A/ Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Nắm đợc những đặc điểm của văn điều trần: văn bản mà cấp dới trình bày một vấn
đề quan trọng gì đó để đề bạt lên cấp trên, thuộc văn nghị luận chính trị-xã hội: biết
phân tích hệ thống luận điểm và cách lập luận của bài điều trần.
- Hiểu đợc tầm quan trọng của luật với sự nghiệp canh tân đất nớc và tấm lòng nhiệt
thành của NTT
- Thấy đợc lòng yêu nớc thơng dân của NTT, của ngời Việt nói chung không phân biệt
tôn giáo.
2. Kĩ năng
Có kĩ năng phân tích, lĩnh hội vai trò của bài văn điều trần , của lập luận trong văn
chính luận..
3. Thái độ
Tôn trọng tài năng, tâm huyết của NTT, ý thức vai trò của luật với đời sống con ngời.

II. Ph ơng pháp
Kết hợp các đọc sáng tạo, gợi tìm, trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi.
III. Ph ơng tiện dạy học
1. Giáo viên: SGK + SGV + Bài soạn
2. Học sinh: Đọc trớc bài.
B. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm tra bài cũ: 5
1. Câu hỏi:

Bài Chiếu cầu hiền gồm mấy phần? đờng lối cầu hiền của vua Quang Trung
có gì tiến bộ?
2. Đáp án:
- Bài chiếu gồm 3 phần: Phần 1: Mối quan hệ giữa hiền tài với thiên tử
Phần 2: Cách ứng sử của bậc hiền tài bắc hà và nhu cầu đất
nớc.
Phần 3: Đờng lối cầu hiền và lời kêu gọi bậc hiền tài ra giúp
nớc.
- Đờng lối tiến bộ, rộng mở và đúng đắn:
+ tất cả mọi ngời dân đều đợc phép dâng th bày tỏ sự việc
+ Cách tiến cử cũng mở rộng và dễ làm: tự mình dâng th bày tỏ công việc, các quan
tiến cử, , dâng th tự cử.
+ Kêu gọi những ngời tài đức hãy cùng triều đình gánh vác việc nớc và hởng phúc
lâu dài.
Gv kết luận thêm.
II. Dạy bài mới:
Giới thiệu bài mới: Cùng với bài Chiếu cầu hiền chúng ta nhận thấy cái nhìn đổi
mới cho một tơng lai mới cho đất nớc khi đó. Những ngời có công nh NTN vẫn còn.
Họ đóng góp không chỉ công sức, sự tận tuỵ mà còn hiến những kế sách hay, việc nên
làm .. Bài Xin lập khoa luật là 1 ví dụ nh thế :
*.**
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
? Nêu khái quát vài nét về tác giả Nguyễn Trờng Tộ?
- Nguyễn Trờng Tộ (1830 1871)
- Là trí thức yêu nớc, theo đạo thiên chúa
- Sớm tiếp xúc với t tởng phơng Tây nên ông có nhiều t tởng tiến bộ. Ông đã dâng lên
vua Tự Đức nhiều bản điều trần có giá trị , tập trung ở Tứ cấp bát điều nhng tiếc là
không đợc chấp nhận
2. Văn bản

? Văn bản đợc sáng tác theo thể loại nào?
- Thể loại: văn bản điều trần: dới thời phong kiến đây là loại văn bản do bầy tôi viết ra
để dâng lên vua, trong đó trình bày kế sách trị nớc.
- Đọc: chậm, ngắt nghỉ rành mạch thể hiện rõ nội dung điều trần
II. Đọc hiểu
Gv: Yêu cầu học sinh đọc hiểu theo hệ thống câu hỏi trong sgk
Câu hỏi 1:
- Theo NTT luật bao gồm: Kỉ cơng, uy quyền, chính lệnh của quốc gia.
Gv: Đất nớc muốn tồn tại phải có kỉ cơng; nhà nớc muốn cai trị đợc dân phải có
uy quyền nhng đồng thời cũng phải có chính lênh( chính sách và pháp luật mới tạo ra
đợc kỉ cơng và uy quyền). Đây là mối quan hệ của luật với mọi ngời. Vì vậy NTT nói:
Bất luận quan hay dân, mọi ngời đều phải học luật nớc. Nh vậy luật bao trùm tất cả.
NTT đặt vấn đề trực tiếp, thẳng thắn, ngắn gọn -> Ngời nghe hiểu ngay vấn đề. Ông
cũng giới thiệu việc thực hành luật ở các nớc phơng Tây: phàm những aikhông giáng
chức đợc họ một bậc-> củng cố niềm tin cho mọi ngời, thuyết phục đợc mọi ngời tin
theo.
Câu hỏi 2:
- Vai trò và vị trí của luật với đời sống xã hội. Ông e nhà vua sẽ hiểu lầm, cho là luật
chỉ tốt cho việc cai trị, nên tự đặt ra sự phản bác và giải đáp: Luật là đạo đức- cái đức vô
t và lớn nhất- đức trời, không phải đi tìm cái khác-> Cần phải học luật.
--> Nh vậy ông chủ trơng vua quan đều phải có ý thức trớc pháp luật.-> Luật không
chỉ có tác dụng cai trị xã hội, mà còn là đạo đức hành vi, đạo làm ngời.
Câu hỏi 3:
- Nho giáo truyền thống không tôn trọng luật pháp là vì: Nói xuông, không có tác
dụng bằng luật. Tác giả đa ra lời Khổng Tử: Chép những lời nói suông chẳng bằng
thân hành ra làm việc, mà muốn làm việc đợc thì phải có luật.
Câu hỏi 4:
- Đạo đức và pháp luật phải đi liền với nhau.
Gv: Phần đầu NTT nói đến vai trò và vị trí của luật với đời sống xã hội, phần 2
phản bác rồi giải đáp, phần 3 khẳng định phải học luật.

Câu hỏi 5:
- Dùng Khổng Tử để phê phán nhà nho là phơng pháp Gậy ông đập lng ông trong văn
nghị luận. Phê phán những mặt hạn chế của nho gia, NTT đa ra thực tế đáng buồn và
không ai có thể phủ định đợc tình hình nho sĩ hiện nay do nho giáo đào tạo nên: Suốt
đời đọc sách..mà tại sao có nhiều ngời, cuộc đời của họ và sự ứng xử cuả họ còn tệ
hơn những ngời quê mùa chất phác? Vì sao có tình trạng đó? Vì họ không đợc học
luật.
-> Cách lập luận của NTT vừa sắc sảo, vừa chặt chẽ. Văn ngắn gọn, kiệm lời mà tính
chiến đấu mạnh mẽ, hùng hồn
*..*.*.
C. H ớng dẫn học bài và làm bài tập:1
1. Bài cũ:
Nắm nội dung của bài, hoàn chỉnh bài học bằng những câu hỏi trong sách bài tập..
2. Bài mới:
Chuẩn bị bài Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng
Ngày soạn: 28/9/2008 Ngày dạy: 14/10/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Tiếng việt:
Tiết: 28
Thực hành về từ vựng
A. Phần chuẩn bị:
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Nâng cao nhận thức về nghĩa của từ trong sử dụng: hiện tợng chuyển nghĩa của từ,
quan hệ giữa các từ đồng nghĩa.
2. Kĩ năng
Kĩ năng chuyển nghĩa từ, lựa chọn từ trong số từ đồng nghĩa để sử dụng thích hợp
trong mỗi hoàn cảnh giao tiếp.
3. Thái độ
Có ý thức luyện tập su tầm để bổ sung vốn từ, khả năng giao tiếp linh hoạt.

II. Ph ơng pháp
Gợi ý, thảo luận, trả lời câu hỏi, giải bài.
III. Ph ơng tiện dạy học
1. GV: SGK + SGV + Bài soạn
2. Hs: Xem trớc bài tập sgk theo hớng dẫn
B. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm tra bài cũ:5
1. Câu hỏi:
Câu 1: Tìm những từ ngữ quen thuộc với mọi ngời nhng đợc tác giả dùng theo cách kết
hợp mới, theo nghĩa mới trong đoạn thơ sau:
Ma đổ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lời nằm mặc nớc sông trôi
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
A.Biếng lời, nằm, mặc, đứng. B.Đổ, biếng lời, đứng, trôi.
C.Đổ, êm êm, vắng, nằm, đứng. D.Biếng lời, đứng, rụng, tơi bời
Câu 2: Nói Ruột để ngoài da có nghĩa là gì:
A. Tính ngời hay bộp chộp, không giấu kín đợc chuyện gì.
B. Tính ngời hay tò mò.
C. Tính ngời hiền lành, không bực tức với ai bao giờ.
D. Tính ngời hay quên.
Câu 3: Tác dụng chính của việc dùng thành ngữ là:
A. Ngắn gọn, xúc tích, có tính khái quát, tríêt lí cao.
B. Thể hiện khả năng giao tiếp linh hoạt.
C. Bộc lộ đợc vốn từ ngữ phong phú của ngời nói, ngời viết.
D. Chứng tỏ đợc sự đa dạng của ngôn ngữ tiếng Việt.
2. Đáp án: Câu 1: A Câu 2: A Câu 3: A
II. Dạy bài mới: 39
* Giới thiệu bài mới: Trong thức tế, ngôn ngữ của một dân tộc chỉ có một số lợng
hữu hạn nhng để đáp ứng nhu cầu vô hạn của đới sống, bao giờ cũng phải so s sáng

tạo nên từ mới. Một trong những sự sáng tạo nên từ mới là sự chuyển đổi nghĩa từ, từ
đồng nghĩa. Bài học sẽ giúp chúng ta thực hành về hai hiện tợng này.
.*..*..*
Bài 1 - SGK
a. Trong câu thơ Lá vàng trớc gió sẽ đa vèo (Nguyễn Khuyến, Thu Điếu).
Từ lá đợc dùng theo nghĩa gốc. Đó là chiếc lá đã nhuốm màu vàng đổi sắc, khẽ bay
trớc làn gió nhẹ của mùa thu.
b. Các trờng hợp chuyển nghĩa
- Lá gan, lá phổi, lá mỡ, lá lách

chỉ bộ phận riêng cơ thể ngời và động vật.
- Lá th, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài

chỉ hiện vật bằng giấy có nội dung khác
nhau thể hiện tình cảm (lá th) trên lĩnh vực quan hệ (lá thiếp), hành chính (lá phiếu),
đánh bài (là bài).
- Lá cờ, lá buồm

chỉ hiện vật, nghiêng về nghi lễ (lá cờ) phơng tiện đi lại (lá
buồm).
- Lá cót, lá chiếu, lá thuyền

hiện vật sử dụng trong đời sống sinh hoạt.
- Lá tôn, lá đồng, lá vàng

vật dụng bằng kim loại
- Cơ sở chuyển nghĩa của từ lá là dựa vào phơng thức hoán dụ lấy tên gọi của đối t-
ợng này để chỉ đối tợng khác.
Bài 2 - SGK
- Từ đầu:

Năm cái đầu lố nhố từ trong bụi chui ra
- Từ chân:
Chúng nó chẳng còn mong đợc nữa.
Chặn bàn chân một dân tộc anh hùng.
- Từ tay: Anh ấy là một tay súng giỏi
- Miệng: Miệng kẻ sang có gang có thép
- óc: Cái óc tôi nó ngu quá phải không anh!
- Tim:
Chia nửa tim mình cho đất nớc
Đời thờng rũ sạch những lo toan.
Bài 3 - SGK
- Từ ngọt:
Rằng anh có vợ hay cha
Mà anh ăn nói gió đa ngọt ngào
- Từ cay

Mình thật cay cú vì câu nói ấy
- Từ đắng

Vị đắng của tình yêu
- Từ chát: Một tiếng nổ chát chúa, mình thấy chân tê dại không bớc nổi.
Bài 4 - SGK
Cậy - từ đồng nghĩa là nhờ,
Chịu lời

nhận lời
Gv: Tác giả dùng cậy có sức nặng của niềm tin hơn nhờ, cũng nh chịu lời mà không
phải là nhận lời. Mặt khác tạo cho ngời mình cậy phải giúp, phải chịu lời.
Bài 5 - SGK
- Dòng


Từ đồng nghĩa là: Hàng, đoàn, lớp, toán, lũ, bọn
- Kết

Hợp, đan, lồng, đơm...
- Trăng

vòng, lẵng
- Dâng

đa, kính, tặng
Gv: Nếu ta thay các từ đồng nghĩa vào thì cảm nhận câu thơ sẽ khác.
Ngày ngày lớp ngời đi trong thơng nhớ
Đan vòng hoa tặng bẩy chín mùa xuân
Câu thơ mất đi tấm lòng trang nghiêm, thành kính.
Bài 6 - sgk
Nhật kí trong tù... một tấm lòng nhớ nớc
a. Phản ánh, thể hiện, bộc lộ
Canh cánh, biểu hiện, biểu lộ
Anh ấy không... gì đến việc này
b. Dính dáng, dính dấp, quan hệ
Liên hệ, liên can, liên luỵ
c. Việt Nam muốn làm.... Với tất cả các nớc trên thế giới
Bầu bạn, bạn hữu, bạn, bạn bè.
=>Khi lựa chọn từ điền vào chỗ trống, cần chú ý nghĩa của cả câu, sắc thái biểu cảm
và nhịp điệu , âm hởng trong câu.
Bài 7: Viết đoạn văn ngắn( khoảng 10 câu) về chủ đề tự chọn( học tập, trang phục, nói
năng, môi trờng) sử dụng hiện tợng chuyển nghĩa và từ đồng nghĩa.
- Hs làm nhóm, gv gợi ý: tìm những từ đông nghĩa, chuyển nghĩa về một đối tợng.
- Hs trình bày, nhận xét

Bài 8: Tìm trong văn bản một tác phẩm đã học những từ đồng nghĩa và hiện tợng
chuyển nghĩa nếu có.
- Gợi ý: văn bản: Chiếu cầu hiền, xin lập khoa luật, Vào phủ chúa Trịnh,
- hs trình bày, lên bảng, gv nhận xét.
Bài 9: Theo em những cụm từ sau có thể coi là hiện tợng chuyển nghĩa đợc không?
A. Chảy máu chất sám B. Hiệu ứng nhà kính
C. Sóng thần D. Máy ngon
-> D.( Còn lại đều là những tên khoa học chỉ những hiện tợng nhất định).
*.*.*...
III. H ớng dẫn học bài và làm bài:1
1. Bài cũ:
Làm thêm một số bài tập.
2. Bài mới:
Soạn bài: Ôn tập văn học trung đại VN
Ngày soạn: 30/9/2008 Ngày dạy: 15/10/2008
Lớp dạy: 11A,B,G
Văn học :
Tiết: 29 + 30
Ôn tập văn học trung đại
A. Phần chuẩn bị:
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
Giúp học sinh hệ thống lại đợc những kiến thức cơ bản về văn học trung đại Việt
Nam và cụ thể bài đã học trong chơng trình ngữ văn lớp 11.
2. Kĩ năng
Có năng lực đọc hiểu văn bản văn học, biết phân tích tính sự kiện, tác giả, tác phẩm,
hình tợng, ngôn ngữ văn học.
3. Thái độ
Có ý thức ôn luyện, cách nhìn tổng hợp, thực hành. II. Phơng pháp
II. Cách thức tiến hành

Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.
III. Ph ơng tiện dạy học
1. GV: SGK + SGV + Bài soạn
2. Hs: Xem trớc bài tập sgk theo hớng dẫn
B. Tiến trình lên lớp
I. Kiểm tra bài cũ:5 Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh
II. Dạy bài mới: 39
* Giới thiệu bài mới: Để giúp các em nhìn lại toàn bộ thành tựu văn học trung đại
đồng thời nắm kĩ hơn một số bài học của văn học trung đại, chúng ta tiến hành ôn
tập:
.*..**.
I. Nội dung
- Những biểu hiện về cảm hứng yêu nớc trong văn học từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ
XIX
Câu 1 - SGK
+ Chủ nghĩa yêu nớc là một đặc điểm lớn của văn học Trung đại. Nó vô cùng phong
phú, đa dạng. Là âm hởng hào hùng khi chiến đấu và chiến thắng ngoại xâm, là âm h-
ởng bi tráng khi nớc mất nhà tan, là giọng điệu thiết tha khi đất nớc thái bình thịnh trị.
+ Từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX có hai sự kiện cần chú ý đã tác động tới cảm
hứng yêu nớc trong văn chơng.
- Một là chế độ phong kiến từ khủng hoảng đến suy thoái. Hàng trăm cuộc khởi nghĩa
nông dân nổ ra. Đáng lu ý là cuộc khởi nghĩa của ngời anh hùng áo vải Nguyễn Huệ đã
lật đổ các tập đoàn phong kiến đàng Trong, đàng Ngoài, đánh tan các cuộc xâm lợc của
quân xiêm ở phía Nam, quân Thanh ở phía Bắc. Phong trào Tây Sơn suy yếu. Nguyễn
ánh khôi phục chế độ phong kiến chuyên chế. Đất nớc đứng trớc hiểm hoạ xâm lợc của
thực dân Pháp.
- Hai là thực dân Pháp xâm lợc Việt Nam (1858). Nhân dân Nam Bộ, lần lợt cả nớc
kiên cờng bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm. Nhng các cuộc khởi nghĩa đều thất
bại. Năm 1884, thực dân Pháp hoàn toàn chiếm lĩnh nớc ta, xã hội Việt Nam chuyển từ
xã hội phong kiến sang xã hội thực dân nửa phong kiến. Văn hoá phơng Tây bắt đầu có

ảnh hởng tới đời sống văn hoá Việt Nam.
+ Cảm hứng yêu nớc trong văn học Trung đại từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX biểu
hiện.
- Biết ơn và ca ngợi những ngời hi sinh vì đất nớc
- Yêu nớc gắn liền với căm thù giặc (văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc)
- Tình yêu thiên nhiên đất nớc (Nguyễn Khuyến, Chu Mạnh Trinh)
- ý thức đợc trách nhiệm của cá nhân mình với đất nớc ngay cả những lúc hoàn cảnh
thật ngặt nghèo (thơ ca Cao Bá Quát) ngoài ra còn phải kể đến thơ của Phan Văn Trị,
Nguyễn Thông, Nguyễn Quang Bích t tởng canh tân đợc thể hiện một cách bức xúc qua
các bản điều trần của Nguyễn Trờng Tộ. So với giai đoạn trớc, nội dung yêu nớc trong
văn học giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ XIX có nhiều điểm khác.
- Ca ngợi ngời dân đánh giặc với những phẩm chất tơng xứng với họ ở ngoài đời.
* ý thức đợc trách nhiệm của cá nhân với vận mệnh đất nớc trong cảm hứng u hoài, bi
tráng.
Gv: Phân tích một số tác phẩm để làm rõ cảm hứng yêu nớc.
- Bài hát ngắn đi trên bãi cát (Cao Bá Quát)
+ Cảm nhận xót xa, u buồn trớc tình cảnh đất nớc
+ Cảm nhận đợc tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ cha tìm đợc lối ra trong cuộc đời để thi
thố lo đời giúp nớc.
- Hơng Sơn phong cảnh ca
+ Cảm nhận đợc cái đẹp thiên nhiên đất nớc
+ Cảm nhận hài hoà giữa tôn giáo (đạo Phật) linh thiêng với vẻ đẹp của thiên nhiên
đất nớc.
- Xin lập Khoa luật
+ Lòng yêu nớc thể hiện ở tầm nhìn của tác giả. Đó là t tởng một lòng canh tân cho
đất nớc. Đất nớc phải có pháp luật, mọi ngời phải sống theo pháp luật.
- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
+ Lòng yêu nớc giúp tác giả đề cập tới hoàn cảnh đau thơng tủi nhục nhất của đất nớc
và câu trả lời cũng mạnh mẽ nhất.
+ Tác giả đã tạo nên bức chân dung sừng sững của ngời anh hùng thất thế nhng vẫn

hiên ngang.
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc còn là tiếng khóc cao cả
- Khóc cho đất nớc, quê hơng
- Khóc cho ngời chết
- Khóc cho ngời sống Đau đớn mấy trớc ngõ
* Khóc làm cho trời sầu đất thẩm Đoái sông luỵ nhỏ
Câu 2 SGK
? Vì sao trào lu nhân đạo xuất hiện trong văn học trung đại từ thế kỉ XVIII đến hết
thế kỉ XIX?
- Tình hình đất nớc từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX có nhiều biến động lớn về lịch
sử.
+ Chế độ phong kiến từ khủng hoảng đến suy thoái
+ Nguyễn Huệ dẹp yên thù trong giặc ngoài đàng Ngoài, đàng Trong, quân Thanh,
quân Xiêm.
+ Đời sống nhân dân điêu đứng lầm than vì chiến tranh loạn lạc, phu phen, tạp dịch.
Cho nên những sáng tác văn học thời kì này đòi quyền sống cho con ngời. Vì thế chủ
nghĩa nhân đạo xuất hiện trong văn chơng.
- Mặt khác ảnh hởng của văn học truyền thống, những mặt tích cực của đạo Nho, Phật
giáo và truyền thống nhân đạo của ngời Việt Nam qua lối sống Thơng ngời nh thế th-
ơng thân.
+ Văn học dân gian là cội nguồn nảy sinh t tởng nhân đạo
+ T tởng nhân văn của Phật giáo là từ bi bác ái
+ T tởng nhân văn của Nho giáo là học thuyết nhân nghĩa
+ T tởng nhân văn của Đạo giáo sống thuận và hoà hợp với tự nhiên.
Vì lẽ đó, ta nói từ thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX t tởng nhân đạo chủ nghĩa đã xuất
hiện trong văn học Trung đại.
+ Các bệnh bảo mọi ngời - Mãn Giác Thiền s
+ Tỏ lòng

Không Lộ Thiền s

+ Vận nớc

Pháp Thuận Thiền S
+ Cáo bình Ngô, tùng, cảnh ngày hè

Nguyễn Trãi
+ Ghét chuột, Nhàn

Nguyễn Bình Khiêm
+ Ngời con gái Nam Xơng, Chức phán sự đền Tân Viên

Nguyễn Dữ.
- Từ thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX. Nội dung của chủ nghĩa nhân đạo thể hiện ở
lòng thơng ngời, khẳng định và đề cao con ngời ở phẩm chất và tài năng, những khát
vọng chân chính về quyền sống, quyền hạnh phúc và quyền tự do lên án các thế lực tàn
bạo những nguyên tắc đạo lí, những thái độ ứng xử tốt đẹp giữa ngời với ngời. Đó là các
tác phẩm:
+ Chính phụ ngâm - Đặng Trần Côn, dịch giả là Đoàn Thị Điểm
+ Cung oán ngâm khúc - Nguyễn Gia Thiều
+ Truyện Kiều, thơ chữ Hán, Văn tế thập loại chúng sinh - Nguyễn Du
+ Thơ Hồ Xuân Hơng
+ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
? Vấn đề cơ bản của t tởng nhân đạo trong văn chơng. Từ thế kỉ XVIII đến thế kỉ
XIX là gì?
- Khẳng định quyền sống con ngời là vấn đề cơ bản.
- Chứng minh qua các tác phẩm
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du là tiếng nói đồng cảm với khát vọng hạnh phúc, công
lí của con ngời. Truyện còn là tiếng khóc của nhiều cung bậc. Khóc cho số phận con ng-
ời bị chà đạp, bị hoen ố dày vò, khóc cho tình yêu bị tan vỡ, khóc cho tình cốt nhục bị
lìa xa.

+ Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn và dịch giả là Đoàn Thị Điểm là tiếng lòng
của ngời chinh phụ phải sống cô lẻ trong những ngày chồng nàng ra trận, trong cuộc
chiến tranh phong kiến. Đó là nỗi buồn đau, sầu tủi, thơng, lo cho chồng bao nhiêu,
càng thơng mình bấy nhiêu. Nỗi buồn vì hạnh phúc tuổi xuân trôi mau mà chồng nàng
cha về, không biết số phận ra sao. Nỗi khao khát hạnh phúc đợc cất lên từ tâm trạng ng-
ời chinh phụ bằng những lời ai oán.
+ Thơ Hồ Xuân Hơng: Bà không chỉ đòi quyền sống cho mình mà cho cả giới mình.
Những giãi bày, lo toàn về tuổi xuân trôi nhanh mà duyên phận bẽ bàng lỡ dở. Thái độ
bức phá, vùng vầy đâu chịu giã tom duyên phận mõm mòm. Nó muốn đâm toạc
xiên ngang. Có lúc, Hồ Xuân Hơng đề cao cả chuyện Không có nhng mà có mới
ngoan. Cái quý nhất của con ngời mà ông trời đã ban phát cho đợc bà nói tới nhiều lần.
Nói nhiều không phải là khoe. Nhng khoe đợc nh bà thật là hiếm có.
+ Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu: Bỏ qua triết lí nhân nghĩa truyền
thống mà truyện đặt ra Trai thời trung hiếu làm đầu/Gái thời tiết hạnh làm câu trau
mình, ta thấy nổi lên trong truyện đối nhân xử thế, là khát vọng tình yêu chung thuỷ, là
tình bè bạn, nghĩa thầy trò. Ngời tốt dù phải trải qua bao gian lao vất vả cuối cùng vẫn
đợc hởng hạnh phúc, dù phải xa cách vẫn có ngày đoàn tụ. Vấn đề lớn nhất là quyền
sống con ngời vẫn đợc đảm bảo vẹn toàn. Lẽ ghét thơng ở đời vẫn rạch ròi dứt khoát.
+ Bài ca ngất ngởng của Nguyễn Công Trứ : Bài ca có ý khẳng định con ngời cá
nhân. Cái lối sống ngất ngởng biết đặt mình vợt lên thiên hạ không phải ai cũng làm
đợc
+ Thơng vợ của Trần Tế Xơng: Ông Tú đề cao, khẳng định bà Tú về một lĩnh vực:
Đức tính, đấy là sự chịu thơng, chịu khó tần tảo làm buôn làm bán lặn lội thân cò khi
quãng vắng/eo sèo mặt nớc buổi đò đông.
+ Khóc Dơng Khuê của Nguyễn Khuyến: T tởng nhân văn của bài thơ là đề cao tình
ngời - tình bạn nghe tin bạn mất, Nguyễn Khuyến ngậm ngùi, buông tiếng thở dài, não
ruột.
Câu 3 - SGK
- Vào phủ chúa Trịnh, Lê Hữu Trác trình bày những điều tai nghe mắt thấy.
+ Đó là cảnh sống xa hoa ngoài sức tởng tợng của chúa Trịnh mà Lê Hữu Trác đã ghi

lại đợc.
+ Đó là quyền uy của nhà chúa
+ Miêu tả những con ngời.
Câu 4 - SGK
- Giá trị về nội dung của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu
+ Trớc khi Pháp xâm lợc (trớc 1858), Nguyễn Đình Chiểu đề cao nhân nghĩa truyền
thống, ca ngợi sự ứng xử tốt đẹp giữa ngời với con ngời, đó là tình yêu, tình bạn, nghĩa
thầy trò, lẽ ghét thơng ở đời. Nguyễn Đình Chiểu không đi ra ngoài cái mô típ quen
thuộc của truyện nôm bình dân là kết thúc có hậu. Phải chăng đó cũng là khát vọng của
bao ngời.
Sau khi pháp xâm lợc (sau 1858) thơ văn thầy Đồ Chiểu đã.
- Ca ngợi những con ngời dũng cảm hi sinh, đứng lên đánh giặc, vì nghĩa quên mình.
Họ là ngời nông dân ngoài cật có một manh áo mỏng đến hàng ngũ viên lữ dám đứng
về phía nhân dân chống giặc.
- Ghi lại hình ảnh quê hơng đất nớc trong cảnh chạy giặc. Đó là cảnh sẻ đàn tan
nghé.
- Bày tỏ niềm tin vào ngày mai của đất nớc.
Chừng nào thánh đế ân soi thấu/Một trận ma nhuần rửa núi sông.
? Tại sao có thể nói: Với Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thì lần đầu tiên trung văn học
dân tộc có một tợng đài bi tráng và bất tử về ngời anh hùng nông dân nghĩa sĩ?
- Trớc Nguyễn Đình Chiểu cha thấy ngời nông dân xuất hiện trong văn chơng với tinh
thần tự nguyện đứng lên chiến đấu.
+ Họ chỉ là nạn nhân của chiến tranh xâm lợc (Bình Ngô đại cáo). Nếu có đợc làm
lính triều đình thì cũng chỉ xuất hiện trong đội ngũ Ba quân hùng khí át sao ngu
+ Bài Hịch tớng sĩ nổi tiếng của Trần Quốc Tuấn đối tợng nói tới cũng là hàng tởng
(Dụ Ch tì tớng).
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du vắng những buổi tra đầy nắng và cuộc sống của ngời
dân chân lấm tay bùn không hề xuất hiện. Thơ chữ Hán của Nguyễn Du có đề cập tới
đôi, ba cảnh ngời nghèo nh Sở kiến hành, Thái Bình mại ca giả thì cũng chỉ là những
cảnh thơng tâm đầy nớc mắt, sự thổn thức của ngời nghệ sĩ có trái tim lớn.

+ N.Huệ có vai trò lớn trong việc thống nhất đất nớc và tiêu diệt ngoại xâm ở hai đầu
tổ quốc. Nhng đi vào văn chơng cũng chỉ hào hùng ở hồi 14 Quang Trung đại phá quân
Thanh. Trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. Tiêu đề của tác phẩm này cũng
nhằm đề cao vai trò thống nhất đất nớc của vua Lê.
- Phải đến Nguyễn Đình Chiểu thì hình ảnh ngời nông dân xuất hiện trong văn chơng
tơng xứng với họ ở ngoài đời.
- Sau Nguyễn Đình Chiểu.
+ Ngời nông dân xuất hiện nhiều trong văn chơng với t cách con ngời chiến sĩ, con
ngời công dân nhng cha thấy hình ảnh nào khoẻ khoắn, gây ấn tợng sâu sắc nh ngời
nghĩa sĩ nông dân trong bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu. Một số tác phẩm tuy có xây
dựng đợc những điển hình về ngời nông dân nh cụ Mết (Rừng xà Nu, Nguyễn Trung
Thành) ông Tán Xợ Đớc (Đất, anh Đức)... Đó là những nhân vật đợc trau chuốt, tô đậm
vẫn thiếu cái gì vừa thô nhám vừa chân thật của đời thờng.
II. Ph ơng pháp
Câu 1- sgk
? Nêu ba đặc điểm về phơng pháp nghệ thuật của văn học trung đại?
Ba đặc điểm về phơng pháp nghệ thuật của văn học trung đại:
1. T duy nghệ thuật: theo mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức.
2. Quan niệm thẩm mĩ: Hớng về cái đẹp trong quá khứ, thiên về cái cao cả, tao nhã, a
sử dụng những điển tích, điển cố, thi liệu Hán học.
3. Bút pháp nghệ thuật: Thiên về ớc lệ tợng trng.
4. Về thể loại: Các thể loại đặc trng: Cáo, hịch, chiếu, biểu, văn tế, thơ Đờng luật,
truyện thơ Nôm.
Câu 2 - SGK
Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm của bài thơ Thu điếu
* Tính quy phạm
- Đề tài (cày nhàn câu vắng) của thi ca cổ điển.
- Thể thơ Đờng luật (thất ngôn bát cú)
- Lấy động để tả tĩnh trong câu thơ Cá đâu đớp động dới chân bèo. Tĩnh lặng đến
mức đón nhận đợc cái động rất khẽ của cá đớp mồi.

- Phá vỡ tính quy phạm
- Sự rung động rất tinh tế của cái tôi (nhân vật trữ tình). Cảnh vật, trời thu ở đây nh cố
thu lại trong cái lạnh lẽo của ao thu cái trong veo của nớc thu, cái bé tẻo teo
của thuyền câu, cái hơi gợn tí của làn sóng biếc, cái sẽ đa vèo của chiếc lá thu trớc
gió. Từ cái ao ấy mà hớng lên đón nhận mây thu lơ lửng giữa trời thu xanh. ý thơ Ngõ
trúc quanh co khách vắng teo đã khép kín bài thơ thu tĩnh lặng. Trong khi đó thơ văn
Trung đại, các nhà thơ, nhà văn ít bày tỏ cái tôi theo nghiêm ngặt của chủ nghĩa phi ngã.
- Nhân vật trữ tình đang ngồi đón nhận và rung động tinh tế trớc cảnh thu.
Câu 3 - SGK
- Bài Lẽ Ghét thơng (trích Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu tác giả sử dụng
những điển cố, điển tích.
- Bài hát ngắn đi trên cát của Cao Bá Quát
+ Học ông tiên có phép ngủ kĩ
+ Phía Nam núi Nam
- Bài ca ngất ngởng của Nguyễn Công Trứ
+ Ngời Thái thợng
+ Đông phong
? Cái hay của việc sử dụng điển tích, điển cố?
+ Làm phong phú thêm nội dung cần trình bày.
+ Tác động vào t duy liên tởng của ngời đọc, buộc họ phải tìm tòi, đối chiếu, suy
nghĩ, vấn đề trình bày trở lên phong phú sâu sắc thêm, ngời đọc cũng hiểu thêm và có
thêm những t liệu quý.
+ Dùng điển tích, điển cố tăng thêm giá trị cổ điển, làm cho vấn đề trình bày trở nên
trang trọng hơn.
Câu 4 - SGK
- Đọc - hiểu văn học trung đại cần nắm đợc đặc trng của thể loại. Sau đây là đặc trng
cơ bản của một số thể loại.
a. Thơ Đ ờng
- Thơ Đờng còn gọi là thơ Đờng luật (thơ phải tuân thủ theo những quy định). Những
quy định từ đời Đờng và đợc bổ sung hoàn chỉnh ở các đời sau. Đây là thể thơ cổ điển

nổi tiếng ở Trung Quốc và cũng là thành tựu của cả nhân loại.
- Thơ Đờng có nhiều loại, thờng gặp là
+ Thất ngôn bát cú (mỗi câu 7 tiếng, toàn bài có tám câu). Ngời ta còn gọi là bài bát
cú. Tuỳ từng ý diễn đạt trong bài thơ, bài bát cú có bố cục khác nhau
+ Về luật đối: Hai câu thực đối nhau, hai câu luận đối nhau
+ Về luật bằng trắc: Trong mỗi câu thơ tiếng thứ hai và tiếng thứ sáu cùng thanh, đối
với thanh của tiếng thứ t. Đó là Nhị tứ lục phân minh ví dụ
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
B T B
T B T
Tiếng thứ 1, 3, 5 thì gieo bằng thanh nào cũng đợc gọi là nhất, tam, ngũ, bất luận.
Nếu tiếng thứ 2 của câu 1 là thanh bằng, ta có mô hình
BB - TT - TBB
TT - BB - TTB
Liên 1
TT - BB - BTT
BB - TT - TBB
Liên 2
BB - TT - BTT
TT - BB - TTB
Liên 3
TT - BB - BTT
BB - TT - TBB
Liên 4
Mặt khác toàn bài chỉ dùng một vần thờng là vần bằng gieo ở chữ cuối (tiếng thứ 7).
Chính lệ có 5 vần (cuối câu 1 và chữ cuối câu chẵn). Ngoại lệ 4 vần gieo ở cuối câu
chẵn. Nếu tiếng thứ hai của câu 1 là thanh trắc thì có mô hình Ví dụ
TT - BB - TTB
BB - TT - TBB
Liên 1

BB - TT - BBT
TT - BB - TTB
Liên 2
TT - BB - BTT
BB - TT - TBB
Liên 3
BB - TT - BBT
TT - BB - TTB
Liên 4
b. Hịch
- Một loại văn thời cổ mà vua chúa, tớng lĩnh hoặc ngời đứng đầu một tổ chức, một
phong trào dùng để kêu gọi, cổ vũ mọi ngời hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù. Bài hịch
tiêu biểu của văn học trung đại là Dụ ch tì tớng (Hịch tớng sĩ văn) của Trần Hng Đạo ở
thế kỉ XIII. Hịch thờng đợc viết theo lối văn tứ lục cũng có khi viết bằng văn xuôi hay
thơ lục bát. Một bài hịch đợc cấu trúc theo ba phần.
Phần đầu: Nêu lên một nguyên lí đạo đức, chính trị làm cơ sở t tởng lí luận.
Phần giữa nêu thực trạng đáng chú ý (thờng là kể tội kẻ thù)
Phần cuối nêu những giải pháp và lời kêu gọi chiến đấu. Hịch viết xong thờng đa vào
ống hịch để các sứ giả truyền đi khắp nơi. Nếu là hịch khẩn cấp thì trên đầu ông hịch th-
ờng có một chùm lông gà (gọi là vũ hịch)
(Theo Từ điển thuật ngữ văn học - Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi)
c. Chiếu
Một loại văn th nhà vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân. Thể văn này có từ
Trung Quốc.
Chiếu có thể đợc viết bằng văn vần, văn xuôi hoặc văn biền ngẫu, văn học Trung đại
có các bài Chiếu dời đô của Lí Thái Tổ, Chiếu xá thuế của Lí Thái Tông, Chiếu cầu
hồn của Lê Thái Tổ và Chiếu cầu hiền của Quang Trung (do Ngô Thì Nhậm viết).
d. Cáo
- Một thể văn th nhà vua dùng để ban bố cho thần dân nhằm trình bày một chủ trơng,
công bố kết quả một sự nghiệp. Bài cáo tiêu biểu và có giá trị nhất của văn học trung đại

là Bình ngô đại cáo của Nguyễn Trãi viết 1428 theo lệnh của Lê Lợi. Cáo thờng đợc
viết theo thơ văn biền ngẫu (Tài liệu đã dẫn).
đ. Phú
Thể văn thực hành từ đời Hán Trung Quốc, dùng lối văn có nhịp điệu miêu tả trình
bày sự vật, sự việc để biểu hiện t tởng tình cảm của tác giả. Phú có 4 loại chính.
- Cổ phú
- Bài phú
- Luật phú
- Văn phú
* Cổ phú thờng dùng hình thức Chủ - khách đối đáp, không đòi hỏi đối cuối bài, th-
ờng kết lại bằng thơ.
* Bài phú là phú dùng hình thức biền văn, câu văn 4 chữ, 6 chữ, 8 chữ sóng đôi với
nhau.
* Luật phú là phú đời Đờng chú trọng đến đối, vần rất gò bó
*Văn phú là luật phá, đời Tống tơng đối tự do, có dùng câu văn xuôi.
Phú sông Bạch Đằng của Trơng Hán Siêu thuộc loại cổ phú
e. Văn tế
Văn tế là loại văn thời cổ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Mục đích tế trời đất, núi
sông, tế thần thánh. Văn tế còn sử dụng tế khi đợc thăng quan tiến chức, tế mừng tuổi

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×