Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THỦY

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TÂM

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực
và chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thủy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới người hướng dẫn
khoa học - TS. Nguyễn Văn Tâm đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
trong suốt thời gian tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông
Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp nơi tôi công tác
đạo điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.

19
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phương Thủy



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.............................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn ....................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững .............................................. 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững ......................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn trong phát triển nông nghiệp bền vững .................. 26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững một số nước trên
thế giới .................................................................................................... 26
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số tỉnh
trong nước............................................................................................... 35
1.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan .......................................... 41
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong phát triển nông nghiệp bền vững cho
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................ 43
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 44

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 44
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 45


iv
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 49
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 50
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 50
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................. 50
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 51
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin .................................... 52
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 55
3.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 55
3.1.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện kinh tế .................................................... 55
3.1.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện xã hội ..................................................... 62
3.1.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở huyện
Chợ Mới xét trên phương diện môi trường ............................................. 66
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Chợ Mới ................................................................................. 67
3.2.1. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững .............. 67
3.2.2. Nhận thức của người dân về phát triển nông nghiệp bền vững .... 69
3.2.3. Phân tích SWOT đối với phát triển nông nghiệp bền vững ở huyện
Chợ Mới................................................................................................... 70
3.2.4. Nguyện vọng của người dân nhằm phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Chợ Mới .................................................................... 71
3.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn

huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 72
3.3.1. Quan điểm...................................................................................... 72
3.3.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững trên địa bàn
huyện Chợ Mới ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 80


v
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐDSH

:


Đa dạng sinh học

GDP

:

Tổng thu nhập quốc nội

HDI

:

Chỉ số phát triển con người

KHCN

:

Khoa học công nghệ

KH-KT

:

Khoa học - Kĩ thuật

VFA

:


Hiệp hội Lương thực Việt Nam


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thực trạng sử dụng đất của huyện qua 3 năm (2015 - 2017) ..... 48

Bảng 2.2:

Tình hình dân số và lao động huyện Chợ Mới ........................... 49

Bảng 3.1:

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 20152017

Bảng 3.2:

........................................................... 55

Diện tích đất trồng cây lâu năm, hằng năm, cây ăn quả giai
đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 56

Bảng 3.3:

Diện tích cây lương thực có 2015 - 2017 ................................... 57

Bảng 3.4:


Diện tích một số cây hàng năm giai đoạn 2015-2017 ................ 58

Bảng 3.5:

Diện tích hiện có, diện tích thu hoạch một số cây ăn quả .......... 58

Bảng 3.6:

Số lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2015-2017......................... 59

Bảng 3.7.

Sản lượng sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ..................................... 59

Bảng 3.8:

Sử dụng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo ngành ...... 60

Bảng 3.9:

Cơ cấu vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp của huyện Chợ
Mới giai đoạn 2015-2017 ........................................................... 61

Bảng 3.10: Cơ cấu lao động huyện Chợ Mới theo ngành nghề .................... 62
Bảng 3.11: Cơ cấu lao động qua đào tạo hàng năm ...................................... 63
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Chợ Mới
qua các năm 2015-2017 .............................................................. 64
Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu phát triển xã hội của huyện Chợ Mới ................ 64
Bảng 3.14: Những nhân tố ảnh hướng đến phát triển nông nghiệp bền vững ... 67

Bảng 3.15. Thay đổi nhận thức của người dân về nông nghiệp bền vững ... 69
Bảng 3.16. Phân tích SWOT sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới ...................................................................................... 70
Bảng 3.17. Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước......... 71


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Phương Thủy
Tên luận văn: Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững trên địa
bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 8620115

Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông lâm
Đánh giá được hiện trạng phát triển nông nghiệp tại huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn, và đưa ra các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp bền vững tại
địa phương này.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp nhằm
đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn. Đồng thời luận văn sử dụng phương pháp phân tích và xử lý thông
tin, để phân tích đánh giá kết quả phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững tại
huyện Chợ Mới trong thời gian tới.
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra những phân
tích đánh giá nhằm phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân. Sản
xuất nông nghiệp đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống của hộ nông dân. Tăng cơ hội tiếp cận các vấn đề xã hội
như: Tiếp cận với khoa học công nghệ, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đầu tư
nuôi dạy con cái học tập... nâng cao năng lực sản xuất, quản lý đời sống, từng

bước thoát khỏi vòng luẩn quẩn “Thu nhập thấp - tích lũy ít - đầu tư ít - năng
suất thấp - thu nhập thấp”.
Qua đó, đề ra một số giải pháp: Giải pháp về quy hoạch; Giải pháp phát
triển bền vững gắn với chuyển đồi cơ cẩu ngành nông nghiệp; Giải pháp phát
triển nông nghiệp bền vững dựa trên khai thác hiệu quả của các nguồn lực; Giải
pháp hát triển nông nghiệp bền vững dựa trên chỉnh sách phát triển nông
nghiệp. Và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển bền vững nền nông nghiệp
trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và là một nước nông nghiệp,
việc đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu đặt ra trong quá trình đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Để thực hiện phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của dân cư nông thôn. Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, biện
pháp phát triển nhanh các ngành kinh tế, trong đó có phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp đang dần tăng cao
liên tục trong nhiều năm. Phát triển nông nghiệp đã đi liền với việc khai thác
có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, gắn với
giải quyết các vấn đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Nông nghiệp có bước phát triển mới,
kinh tế xã hội được tăng cường, bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời
sống vật chất và tinh thần của dân cư ở hầu hết các vùng nông thôn ngày càng
được cải thiện, tỷ lệ nghèo nông thôn giảm nhanh.
Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta phát triển còn kém bền vững, tốc độ
tăng trưởng có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt

nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ
phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, cơ cấu
kinh tế và lao động ở nông thôn còn chuyển dịch chậm. Nông nghiệp và nông
thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn yếu kém,
môi trường ngày càng ô nhiễm, năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn
nhiều hạn chế.
Từ thực trạng phát triển nông nghiệp ở nước ta cho thấy, còn nhiều vấn đề
bất cập cần phải giải quyết, làm thế nào để phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững là câu hỏi lớn cần phải trả lời. Chính vì vậy, nông nghiệp, nông thôn,


2
nông dân đang rất cần những động lực mới để tăng trưởng, tạo ra đột phá mới.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững,
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền vững”.
Mục đích phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững được Đại hội XII
xác định là kiến tạo một nền sản xuất nông nghiệp bền vững cả về mặt lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất gắn với bảo vệ môi trường; có tốc độ tăng trưởng,
năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao một cách
vững chắc, có mô hình sản xuất kinh doanh bền vững, đáp ứng ổn định lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước, xuất khẩu
cả trước mắt và lâu dài.
Phát triển nông nghiệp bền vững có thể nhìn nhận ở qui mô toàn quốc và
quy mô địa phương như một vùng, một tỉnh. Cũng như nhiều địa phương khác,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn trong nhiều năm qua phát triển nông nghiệp đạt
được những kết quả đáng ghi nhận nhưng nếu xem xét góc độ phát triển bền
vững thì đang còn nhiều vấn đề bức xúc đặt ra. Tuy nhiên, ngoài những thành

tựu đã đạt được nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa
phương và sự phát triển giữa các địa phương chưa đồng đều, phát triển theo
chiều rộng thay vì phát triển theo chiều sâu. Ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún,
không phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, sản xuất nông nghiệp đã và đang gây
tác động tiêu cực tới môi trường như làm giảm sự đa dạng sinh học, suy thái tài
nguyên. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế đó ở huyện Chợ Mới nên tôi đã
chọn lựa đề tài
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững,
từ đó phân tích và đúc kết bài học kinh nghiệm cho việc phát triển nông nghiệp
bền vững trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.


3
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn theo hướng phát triển bền vững. Trên cơ sở đó, tiến hành
đánh giá điểm mạnh, yếu và thách thức trong việc phát triển nông nghiệp của
huyện Chợ Mới.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững tại huyện
Chợ Mới trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Chợ
Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn một huyện,
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019.

+ Số liệu sơ cấp: Thu thập trong năm 2018
4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn
- Đề tài nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong phát triển
nông nghiệp bền vững.
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Kạn để tìm ra được ưu, nhược điểm và thách thức trong phát triển nông nghiệp
trên quan điểm phát triển bền vững. Đồng thời phân tích mối quan hệ chặt chẽ
của phát triển nông nghiệp tới kinh tế, xã hội của huyện Chợ Mới.
- Đề xuất giải pháp cơ bản đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững trong
thời gian tới trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Kết quả nghiên cứu của đề
tài sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn phát
triển lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.


4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

Trước hết cần làm rõ khái niệm về phát triển, phát triển ban đầu được
các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế” nhưng nội hàm của nó
từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn.
“Phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng
lên. Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang
diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và
hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất
hiện đến lúc tiêu vong... nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ

một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội
dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các
nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của
vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư.
- Sự phát triển là quy luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn
nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.


5
Có nhiều định nghĩa, nhiều khái niệm khác nhau về phát triển kinh tế
nhưng một cách chung nhất “phát triển kinh tế” được xem là tiến trình mà theo
đó các nước tăng cường khả năng sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu hàng ngày càng tăng của xã hội. Vì vậy, phát triển kinh tế là
phương thức duy nhất giúp cho tất cả các dân tộc trên khắp thế giới sống tốt
hơn, đặc biệt là các nước có mức thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển kinh tế, dù muốn hay không muốn, tất cả các nước
dù nghèo hay giàu đều phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường
và những vấn đề này lại luôn liên quan chặt chẽ đến các nỗ lực nhằm xóa đói,
giảm nghèo và cải thiện mức sống.
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ
lâu đã là bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường
như GDP để đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày
nay cho thấy, khái niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng
hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng
dinh dưỡng, giá trị của những quyền tự do cơ bản và đời sống tinh thần.... Sự

chú trọng vào tính bền vững của phát triển đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng
điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải nhằm đạt được những thành
tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp cận này, nhiều nỗ lực
phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước mắt.
Khái niệm “phát triển bền vững” được nhắc đến vào những năm 30 - 40
của thế kỷ XX. Phát triển bền vững là một nhu cầu khách quan, là một tiền đề
của lịch sử, không chỉ liên quan đến sự tồn vong mà còn liên quan đến sự
trường tồn của mỗi quốc gia. Đến những năm 1950 - 1960, trên thế giới bắt
đầu xuất hiện những quan điểm khác nhau về phát triển bền vững, đó là sự
phát triển của các nước công nghiệp, họ coi trọng mục tiêu tăng sản lượng và
tăng trưởng thông qua chỉ tiêu đánh giá về tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu


6
nhập quốc nội (GDP), hai chỉ tiêu này được các nước công nghiệp lấy làm
tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế cho những hoạt động trong nền kinh tế. Cho
đến đầu những năm 1970, nạn nghèo đói gia tăng ở các nước đang phát triển
đã khiến những người nghiên cứu về phát triển tập trung mọi nỗ lực vào vấn
đề cải thiện phân phối thu nhập. Quan điểm về phát triển lúc đó được chuyển
hướng sang sự tăng trưởng, song có bổ sung thêm nội dung phải bảo đảm bình
đẳng xã hội và đặc biệt là vấn đề giảm nghèo đói. Chỉ tiêu này được đánh giá
là một tiêu chuẩn quan trọng ngang bằng với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh tế.
Những năm 1980, khi hàng loạt bằng chứng về sự xuống cấp nhanh
chóng của môi trường đã trở thành những thách thức nghiêm trọng đối với
phát triển thì vấn đề bảo vệ môi trường đã trở thành mục tiêu thứ ba của sự
phát triển. Cũng khoảng thời gian này, thuật ngữ “phát triển bền vững” bắt
đầu xuất hiện và được nghiên cứu cụ thể.
Đã có nhiều định nghĩa, khái niệm về phát triển bền vững được nêu ra
qua các hội nghị, hội thảo quốc tế. Tuy nhiên, định nghĩa do Ủy ban thế giới
về môi trường và phát triển đưa ra trong Báo cáo “Tương lai của chúng ta”

năm 1987 dường như nhận được sự tán đồng của đa số quốc gia và nhiều nhà
nghiên cứu về phát triển bền vững. Nội dung của định nghĩa “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của hiện tại song không xâm hại
tới khả năng thỏa mãn của các thế hệ tương lai” [4].
Nội hàm của định nghĩa trên rất rộng vì gắn với nhu cầu ngày càng cao
của con người, của sự kế tiếp các thế hệ. Song có thể thấy một logic là cứ những
vấn đề nào quyết định hoặc liên quan đến sự sống, sự tồn tại và phát triển của
con người hẳn sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với PTBV. Vào thời điểm đó, người
ta mới chỉ nhận thấy ba yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường, còn một thành tố
vô cùng quan trọng được tiếp tục nhận thức trong cả quá trình tiếp theo đó là văn
hóa. Các cách tiếp cận trên thể hiện trong các nội dung:


7
- Thứ nhất, cách tiếp cận kinh tế: Dựa vào luận điểm về tối đa hóa thu
nhập với chi phí tối thiểu của Hick - Landahl, bao gồm: chi phí nguồn tài sản,
tư bản, lao động. Ngoài ra, người ta còn dùng cách tiếp cận sử dụng tối ưu và
có hiệu quả những nguồn lực khan hiếm. Tuy nhiên, có một số vấn đề nảy sinh
khi sử dụng cách tiếp cận này. Chẳng hạn, dùng phương pháp gì để xác định
những loại tài sản không được đánh giá trên thị trường như tài nguyên, hệ sinh
thái... Mặc dù vậy, luận điểm này được áp dụng rộng rãi nhất là ở các nước
đang phát triển và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa trong những năm
1950 - 1960 và đầu những năm 1970. Mục tiêu hàng đầu của các nước thời kỳ
này là làm sao để giải được bài toán cho tăng trưởng và ổn định kinh tế với hiệu
quả kinh tế cao [4].
- Thứ hai, cách tiếp cận xã hội: Với cách tiếp cận này, con người được
coi là trung tâm trong những quyết định về chính sách phát triển. Bên cạnh
mục tiêu phát triển kinh tế còn có quan điểm phát triển mang tính xã hội, nhằm
bảo đảm duy trì sự ổn định xã hội; giảm bớt những tác động tiêu cực về xã hội
của sự phát triển kinh tế; đảm bảo tính công bằng xã hội với mục tiêu giảm tỷ

lệ dân số phải sống trong nghèo đói. Đây là mục tiêu phát triển cơ bản của đất
nước.
- Thứ ba, cách tiếp cận môi trường: Được phổ biến rộng rãi từ đầu
những năm 1980, tập trung vào các vấn đề môi trường đang ngày càng trở nên
nóng bỏng trên thế giới. Quan điểm này lưu ý tới sự ổn định của hệ sinh thái
và của môi trường sinh thái. Đó cũng chính là những đối tượng chịu tác động
mạnh của các hoạt động kinh tế tại cả các nước đã phát triển và các nước đang
phát triển.
- Thứ tư, cách tiếp cận về văn hóa: Càng ngày người ta lại càng ý thức
được rằng, nếu một đất nước tăng trưởng nhanh, giàu có, nhưng tệ nạn xã hội
vẫn tràn lan, môi trường bị hủy hoạch một cách chủ ý hoặc vô ý thì không thể
đảm bảo sự PTBV. Căn nguyên là do xung đột của các nền văn hóa, trình độ


8
văn hóa thấp. Như vậy, quốc gia đó không thể gọi là một nước phát triển,
chưa nói là PTBV. Cuối cùng, vấn đề văn hóa từ lâu nay thường không được
đề cập nhiều, nay đã dần dần được nhìn nhận một cách khách quan hơn, được
đánh giá đúng với vị tri vốn có của nó. Hàng trăm khái niệm về văn hóa ra
đời, các chỉ tiêu nhân bản HDI (chỉ số phát triển con người - Human
Devolopment Index) đã được phân tích và bổ sung dần. Tiêu chuẩn về kinh tế
đã được kết hợp cùng với tiêu chuẩn về văn hóa - xã hội và môi trường. Đó là
một nhận thức hết sức quan trọng.
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “phát triển bền vững là một
loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài
nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp
ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn
về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp
ứng nhu cầu tương lại, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện

pháp bảo toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy nhiên, định
nghĩa này vẫn chưa đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố
của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV
phải đáp ứng cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm
nhân tố tác động thay đổi xã hội bao gồm những thay đổi cả về văn hóa và
nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Theo
FAO - Tổ chức lương thực và Nông nghiệp thế giới: Phát triển bền vững là việc
quản lý và giữ gìn cơ sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng
các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm đạt được và thỏa mãn nhu cầu của
con người cho thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các
kỹ thuật phù hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận
cho phép gìn giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động
vật, giữ cho môi trường không bị hủy hoại [6]. Như vậy, PTBV là một phương


9
thức phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường với mục tiêu đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu của thế hệ hiện tại đồng thời không gây trở ngại cho việc
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Hay nói cách khác: PTBV đó là sự
phát triển hài hòa cả về kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường ở các thế hệ nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng sống của con người. Với khái niệm này có
thể mở rộng với ba cấu thành cơ bản về PTBV:
- Về kinh tế: Một hệ thống bền vững về kinh tế phải có thể rạo ra hàng
hóa và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ
và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Về xã hội: Một hệ thống bền vững về xã hội phải đạt được sự công bằng
trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo dục,
bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.

- Về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy trì nền
tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh
hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực không
tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều này
bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động
sinh thái khác mà thường không được coi nhu các nguồn lực kinh tế.
Với ba trụ cột của PTBV là: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường, PTBV đã tập trung và nhấn mạnh đến việc phải thực hiện
đồng thời ba nội dung trên [2].

Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển
bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm
1992): "Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về


10
tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người cả
trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không
làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật
và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận" [4].
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng
đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông
nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ
và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường [4].
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau [4].
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù

hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. Điều cơ bản nhất của
phát triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự
tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những tài nguyên cơ bản nhất
cho thế hệ sau:
Như vậy, phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề xã hội gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người
trong hiện tại, tương lai và được xã hội chấp nhận.
Thứ nhất, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất trong đó hoạt
động của con người phù hợp với các quy luật phát triển của tự nhiên, khai thác và
bồi dưỡng được tự nhiên được thực hiện trong cùng một quá trình, nhờ đó duy trì
được môi trường tự nhiên cho đời sống trường tồn của mọi thế hệ.


11
Thứ hai, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
đảm bảo tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, dựa trên cơ sở ứng dụng thành tựu
khoa học - công nghệ hiện đại sản xuất.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả các nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo sự tăng trưởng. Thứ tư,
phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp có cơ cấu kinh tế
hợp lý. Nói đến cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp là nói đến cơ cấu giữa chăn
nuôi và trồng trọt.
Thứ năm, phát triển nông nghiệp bền vững là nền sản xuất nông nghiệp
bảo đảm được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, tạo được
cơ sở vật chất cho phát triển nông thôn mới.
Thứ sáu, phát triển nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp, trong đó
đòi hỏi trình độ của người lao động ngày càng cao.

Là sự phát triển phải bảo đảm sự tăng trưởng, phát triển ổn định và duy trì

tốc độ ấy trong một thời gian dài về mặt kinh tế của nông nghiệp, góp phần tích
cực vào sự phát triển kinh tế của quốc gia, của cộng đồng. Ngành nông nghiệp
được coi là phát triển bền vững về kinh tế phải thỏa mãn được các tiêu chí: (1) Sản
xuất nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông nghiệp: gia tăng
sản lượng, làm tăng giá trị hàng hóa, hàng hóa sản xuất ra đáp ứng một phần nhu
cầu sử dụng của người dân, chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng
cao của thị trường và đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm; (2) Hiệu
quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp ngày càng cao: người nông dân phải có sự
đầu tư năng suất lao động, năng suất ruộng đất và năng suất cây trồng, đảm bảo
sản xuất ra một khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng; (3) Sử dụng
hiệu quả các nguồn lao động, vốn, lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp để sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên, tăng năng suất.


12

Phát triển bền vững nông nghiệp về xã hội đó chính là sự đóng góp cụ thể
của nông nghiệp cho phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng trong phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội sẽ đảm bảo cuộc sống của người nông
dân đạt kết quả ngày càng cao; nâng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống gia ñình,
cải thiện chất lượng cuộc sống, góp phần xóa ñói giảm nghèo, giảm khoảng cách
giàu nghèo giữa các tầng lớp và nhóm xã hội. Giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao
trình độ văn minh và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người
nông dân. Điều đó được thể hiện ở các yếu tố sau: (1) Sử dụng hợp lý lao động
tức phát triển kinh tế nông nghiệp phải đi đôi với giải quyết việc làm cho người
lao động; (2) Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xóa đói giảm nghèo; (3) Tăng
trưởng kinh tế làm giảm khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo ổn định xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Phát triển nông nghiệp bền vững về mặt môi trường là sự khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn

chặn, xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường. Để phát triển nông
nghiệp bền vững thì môi trường để phát triển nông nghiệp cần đảm bảo các yếu
tố như: Duy trì độ mầu mỡ của đất; Độ ô nhiễm của không khí và nguồn nước.
Để đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường điều mấu chốt là
phải xây dựng được hệ thống cây trồng, vật nuôi sao cho các nguồn lợi của đất,
nước vá sinh vật được khai thác cũng như bảo vệ một cách hợp lý, đảm bảo
tính bền vững hoặc không suy thoái.
Trong quá trình công nghiệp hoá và thị trường hoá, nông nghiệp các nước
chuyển dần từ chế độ thâm canh truyền thống lên thâm canh hiện đại. Với áp
lực về dân số tăng quá nhanh (2-3%/năm), với động lực thuận lợi trong cơ chế
thị trường, nhất là động lực lợi nhuận tối đa của chủ nghĩa tư bản, nông nghiệp


13
đã phát triển theo kiểu khai thác tuỳ tiện, thiếu định hướng các nguồn thiên
nhiên dẫn tới những hiện tượng phổ biến đang trở thành lỗi lo cho xã hội như:
Lấy vùng đất mầu mỡ thuận tiện cho SXNN, là nguồn thu nhập thường xuyên
ổn định của hàng triệu người nông dân đã có nhiều thế hệ gắn bó với đất đai và
cây trồng để phát triển công nghiệp theo hướng mạnh ai lấy làm; tốc độ phá
rừng lấy đất trồng trọt vượt quá tốc độ tái sinh của nó. Việc áp dụng cơ giới
hoá, hóa học hoá và thuỷ lợi hoá chưa lấy công nghệ sinh học và cải thiện tầng
thổ nhưỡng làm trung tâm. Những hành động khai thác mang tính huỷ hoại
thiên nhiên trong nông nghiệp cùng với quy mô và tốc độ khai thác tài nguyên
quá lớn, quá nhanh, lượng chất thải quá nhiều trong công nghiệp hoá đang làm
cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng, cụ thể là:
Theo báo cáo của FAO: Hàng năm, diện tích rừng trên thế giới bị giảm
16,1 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới giảm 15,2 triệu ha và trồng mới 3,1 triệu
ha, trong đó vùng nhiệt đới trồng 1,9 triệu ha... Diện tích rừng giảm nhanh
vàmạnh đã gây lũ lớn, làm lở đất, xói mòn nghiêm trọng, làm suy yếu khả năng
chắn gió, bão và năng lực thanh lọc không khí.

Đất đai nông nghiệp bị sa mạc hoá, bán sa mạc và ô nhiễm nghiêm trọng,
10% diện tích đất trên thế giới có khả năng trồng trọt đã bị sa mạc hoá và còn
khoảng 25% đang bị đe doạ. Hàng năm có 8,5 triệu ha và 20 tỷ tấn đất trồng
trọt bị mất do xói mòn. Việc sử dụng quá nhiều các vật tư hoá học như các loại
phân N,P,K, các chất diệt cỏ, trừ sâu làm cho dư lượng chất hoá học đọng lại
trong đất ngày càng nhiều. Chất thải công nghiệp thải bừa bãi ra sông, ra đầm
cũng góp phần làm ô nhiễm đất và nước nghiêm trọng. Ô nhiễm đất làm giảm
năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng, đe doạ sự sống của các sinh vật
và cây trồng trong khu vực bị ô nhiễm.
Đa dạng sinh học đang bị suy giảm nhanh chóng, nhiều loài đang ở mức
báo động. Do kết quả tiến hoá hàng tỷ năm trong thiên nhiên có 5 đến 10 triệu


14
loài sinh vật được phân bố theo quần thể loài đặc trưng trong từng hệ sinh thái.
Sự dịch chuyển sinh loài thường là do biến đổi của môi trường mà môi trường
thay đổi lại chịu tác động của các hiện tượng bất thường trong thiên nhiên như
động đất, bão, lụt, biến đổi khí hậu và sự khai thác tàn bạo của con người. Nếu
không có biến động lớn của các yếu tố tự nhiên thì tốc độ diệt chủng các loài
do con người gây ra cao gấp 1.000 lần so với thiên nhiên. Chỉ trong thế kỷ 20
đã có 75% giống cây trồng bị tuyệt chủng và khoảng 30% trong số 4.500 loài
gia súc và gia cầm đã biết trên trái đất có nguy cơ bị biến mất. Sự mất đi các
loài, sự suy giảm đa dạng sinh học đã làm mất đi sự cân bằng sinh thái của
nhiều vùng, mất đi nguồn gen quý giá và tính đa dạng của gen - vốn quý nhất
của sự sống.
Nguồn nước ngọt sạch ngày càng khan hiếm. Nước là nguồn tài nguyên
có hạn lại phân bố không đều. Khoảng 96% nước trên trái đất là nước mặn
chứa trong các đại dương, chỉ có 2,5% nguồn nước ngọt có thể dùng cho trồng
trọt, chăn nuôi, công nghiệp và sinh hoạt cho con người. Thế nhưng dân số
đang tăng nhanh, nông nghiệp và công nghiệp phát triển với quy mô ngày

càng lớn đòi hỏi cần có nhiều nước sạch trong khi đó diện tích chứa đựng
nước bị ô nhiễm ngày càng tăng lên. Hiện nay, khoảng 40% lưu lượng các
sông trên thế giới bị ô nhiễm. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, mức độ ô
nhiễm nguồn nước trên thế giới có thể tăng lên 10 lần trong vòng 25 năm tới.
Nạn thiếu nước hiện nay xảy ra trên diện tích lớn, hơn 100 nước trong số 213
nước bị thiếu nước nghiêm trọng. Hiện tượng mua nước ở vùng khô cằn, hạn
hán là chuyện thường, giá nước có nơi còn cao hơn giá dầu hoả, thậm chí phải
tranh nhau nguồn nước là nguyên nhân gây ra các cuộc chiến tranh giữa một
số nước.
Với tốc độ khai thác chóng mặt như hiện nay dẫn đến nguy cơ cạn kiệt
và không phục hồi được các loại tài nguyên, khoáng sản ngày càng tăng do đó


15
vấn đề sử dụng các năng lượng sạch, tìm kiếm các vật liệu mới để thay thế các
loại năng lượng và vật liệu truyền thống đang được đặt ra cấp thiết trước nhân
loại và với từng quốc gia.
Ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và ô nhiễm nguồn nước đã tăng lên
đến mức báo động trên nhiều vùng, nhiều nước nhất là trong các thành phố, đô
thị. Hiện có đến 50% dân số thành thị trên thế giới sống trong môi trường không
khí có mức khí CO2 vượt quá tiêu chuẩn, hơn 1 tỷ người sống trong môi trường
có bụi than, bụi phấn vượt quá mức độ cho phép. Nhiều vùng trên thế giới thường
xảy ra các trận mưa axit (80% hồ ở Nam Nauy bị axit hoá).
Ô nhiễm tiếng ồn tồn tại thường xuyên trong hầu hết các thành phố nhất
là ở các nước đang phát triển - nơi mà máy móc thiết bị phần nhiều thuộc thế
hệ cũ, chưa có hệ thống xử lý tiếng động, tiếng ồn. Tiếng ồn trực tiếp làm tổn
hại hệ thần kinh, sức khoẻ, trí tuệ, tình hình và năng lực làm việc của con người.
Sự tác hại của nó đối với con người mang tính day dứt thường ngày nhiều hơn
so với bụi và các ô nhiễm không khí khác.
Sự suy giảm tầng ôzôn làm tăng hiệu ứng nhà kính, tăng nhiệt độ khí

quyển dẫn đến sự mất ổn định khí hậu và gia tăng các tai hoạ thiên nhiên. Hàng
năm ngành công nghiệp và giao thông vận tải thải ra hàng trăm triệu tấn khí
thải gây ô nhiễm bầu khí quyển, đặc biệt trong đó các chất khí gây hiệu ừng
nhà kính chiếm tỷ trọng không nhỏ, chúng làm mỏng tầng ôzôn. Sự suy giảm
tầng ôzôn đã làm cho hiện tượng bức xạ vũ trụ, nhất là tia tử ngoại xuyên qua
các lớp khí quyển xuống tận mặt đất, trực tiếp uy hiếp sức khoẻ, sự sống của
con người và mọi loài sinh vật, đồng thời nó là nguyên nhân chính làm cho
nhiệt độ tái đất ngày càng cao. Trong khoảng 30 năm qua, nhiệt độ trung
bình/năm toàn cầu đã tăng 0,6OC, phần lớn giá trị đó là kết quả sự tăng nhiệt
độ trong vòng 20 năm gần đây. Theo dự báo, nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên từ 1,5
đến 4,50C vào năm 2030.
Việc tăng dần nhiệt độ làm tan băng ở hai cực từ đó dâng cao mực nước
và nhiệt lượng nước ở đại dương. Trong 100 năm qua (từ 1996 về trước mực


×