Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Dạy học khám phá chủ đề Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ
"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ
"MỘT SỐ ỨNG DỤNG VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN"
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN

Ngành: LL & PP dạy học Bộ môn Sinh học
Mã số: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: Dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong
thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn được sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đó đã được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lí và đưa vào luận văn đúng
quy định.
Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố,
sử dụng trong bất kì công trình nghiên cứu của tác giả nào khác.
Thái nguyên, ngày 14 tháng 11 năm 2019
Tác giả
Nguyễn Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh học,
Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Trong quá trình nghiên

cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Bộ môn phương pháp giảng dạy Sinh
học, Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô, các em Học
sinh ở trường THPT Chợ Đồn đã tham gia vào quá trình khảo sát và thực
nghiệm sư phạm, các Giáo viên đã gửi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tác giả
Nguyễn Thị Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................... vi

PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 5
3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 6
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 6
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 6
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7
8. Các đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 8
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 9
1.1.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài........................................ 9

1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá .......................................... 9
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn . 12
1.2.

Cơ sở lí luận của đề tài .......................................................................... 12

1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá ........................................................... 12
1.2.2. Năng lực và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ....................... 17
1.2.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn .................................................................................. 18
1.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 19

1.3.1. Đặc điểm của học sinh trường THPT Chợ Đồn .................................... 19

1.3.2. Thực trạng dạy học khám phá ở trường THPT Chợ Đồn ..................... 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Thực trạng năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở trường
THPT Chợ Đồn ..................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 23
Chương 2. DẠY HỌC KHÁM PHÁ CHỦ ĐỀ "MỘT SỐ ỨNG DỤNG
VI SINH VẬT TRONG THỰC TIỄN" CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT CHỢ ĐỒN - BẮC KẠN ....................................... 24
2.1.

Cấu trúc nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT Cơ bản.................................................................................................... 24

2.1.1. Vị trí của phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24
2.1.2. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ........ 24
2.2.

Thiết kế chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực
tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn theo phương
pháp dạy học khám phá ......................................................................... 26

2.2.1. Nguyên tắc thiết kế chủ đề dạy học....................................................... 26
2.2.2. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ......................................................... 26
2.3.

Dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn .......................................................................................... 28


2.3.1. Quy trình tổng quát về dạy học khám phá chủ đề để phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .................................................... 28
2.3.2. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề để phát triển
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........................................... 30
2.4.

Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............................ 33

2.4.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............. 34
2.5.2. Công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ............. 36
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 37
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 38
3.1.

Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 38

3.2.

Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 38

3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ................................................................. 38
3.3.2. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.4.


Nội dung, công cụ và phương pháp đo nghiệm .................................... 39

3.5.

Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 40

3.5.1. Phân tích định lượng bài kiểm tra ......................................................... 40
3.5.2. Phân tích định tính bài kiểm tra ............................................................ 45
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 47
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 48
1. Kết luận .......................................................................................................... 48
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 50
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1


GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

THPT

Trung học phổ thông

4

VSV

Vi sinh vật

5

TN

Thực nghiệm

6


ĐC

Đối chứng

7

SGK

Sách giáo khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá ........................................................ 15
Bảng 1.2. Những biểu hiện của từng kĩ năng thành phần cấu thành nên
năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ..................................... 18
Bảng 1.3. Mối quan hệ giữa dạy học khám phá và năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn ............................................................................ 19
Bảng 1.4. Kết quả điều tra nhận thức của GV về bản chất của dạy học
khám phá của dạy học khám phá .................................................... 21
Bảng 1.6. Kết quả điều tra nhận thức của GV và HS về vai trò của năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn .............................................. 21
Bảng 2.1. Nội dung phần Sinh học vi sinh vật Sinh học 10 THPT - Cơ bản ....... 25
Bảng 2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ........ 34
Bảng 2.3. Phân loại năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS......... 36
Bảng 3.1. Bảng phân phối điểm kiểm tra ........................................................ 40
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm kiểm tra ........................................... 40

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.......................... 41
Bảng 3.4. Bảng kiểm định giá trị trung bình ( ) điểm kiểm tra ...................... 43
Bảng 3.5. Bảng phân tích phương sai (S2) điểm kiểm tra ............................... 44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình:
Hình 3.1.

Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 41

Hình 3.2.

Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 42

Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ................................................. 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình tổng quát dạy học khám phá chủ đề ............................. 28
Sơ đồ 2.3. Biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá chủ đề ............... 30

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




PHẦN I. MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (2013) về
đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu tổng quát là tạo chuyển biến căn
bản và mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như nhu cầu học tập
của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc,
yêu đồng bào; sống tốt, làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực
học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục
hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; nâng cao chất lượng, chuẩn hóa, hiện
đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc; phấn đấu đến
năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Mục
tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu,
định hướng nghề nghiệp cho học sinh; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn; phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời; hoàn thành việc
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015; bảo đảm
cho học sinh có trình độ trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn
bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục; phấn đấu đến năm 2020 có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
1 thông tin – ĐHTN





Nghị quyết số 44-NQ/CP (2014) về ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI với những nhiệm vụ, giải pháp sau: tuyên truyền, giáo dục để nâng cao
nhận thức và hành động trong triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo; hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; đổi mới chương trình giáo dục
của các cấp học và trình độ đào tạo cùng với đổi mới hình thức, phương pháp
thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục; đẩy mạnh xã hội hóa, đổi mới
công tác quản lí, tăng cường cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, chủ
động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và
dạy nghề [3].
Nghị quyết số 88/2014/QH13 (2014) về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện
về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ
kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực,
hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Trong
đó, mục tiêu của giáo dục phổ thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời [20].
Quyết định 711 của Thủ tướng Chính phủ (2012) về phê duyệt chiến
lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã chỉ rõ: đến năm 2020, nền giáo dục nước
ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao

một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
2 thông tin – ĐHTN




năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong
giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành
xã hội học tập [22].
Nghị quyết số 51/2017/QH14 (2017) về điều chỉnh lộ trình thực hiện
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới theo Nghị quyết số
88/2014/QH13 quy định thời gian bắt đầu triển khai áp dụng chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông mới, đảm bảo tuần tự trong từng cấp học, trong
đó đối với lớp đầu cấp của cấp THPT từ năm học 2022-2023 [21].
Chỉ thị số 16/CT-TTg (2017) về việc đẩy mạnh thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông [23].
Ngày 19/1/2018 Bộ Giáo dục và đào tạo đã đưa ra dự thảo chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể để mọi cá nhân, tập thể đóng góp ý kiến. Ngày
28/7/2018, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được Ban Chỉ
đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua, đề cập
đến 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; chương trình hướng đến 10 năng
lực cốt lõi gồm: những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục góp phần hình thành, phát triển là năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, những năng lực
chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học,
hoạt động giáo dục nhất định là năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng

lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực
cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng
năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
3 thông tin – ĐHTN




1.2. Xuất phát từ đặc điểm của phần Sinh học vi sinh vật 10 THPT - Cơ bản
Ở cấp trung học phổ thông, Sinh học là một môn học được lựa chọn theo
nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh, được xây dựng và phát
triển trên nền tảng các thành tựu của nhiều bộ môn khoa học khác, góp phần
hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt
lõi và năng lực chuyên môn.
Phần Sinh học vi sinh vật trong chương trình THPT cơ bản không đi quá
sâu về cơ chế hoạt động mà chủ yếu đề cập đến sự tồn tại của tế bào VSV ở cấp
độ cơ thể, là cầu nối giữa tế bào với cơ thể đa bào, là ứng dụng các dạng hoạt
động sống trong tự nhiên, mang lại lợi ích cho con người, tìm hiểu nhóm VSV
ảnh hưởng có hại đến con người, từ đó giúp HS nhận thức hợp lí, hiểu được sự
tồn tại tự nhiên của thế giới sống và xác định được vai trò tự nhiên, vai trò xã
hội của con người.
Với đặc điểm đặc thù của môn học, nên việc áp dụng các phương pháp
giáo dục tích cực là cần thiết. Trong các phương pháp này thì giáo viên là
người giữ vài trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm,
khám phá những tri thức mới. Các phương pháp dạy học tích cực này rất chú ý
đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao năng lực cho người học. Giáo
viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý
kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng,

khắc sâu những tri thức cần nắm vững.
1.3. Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học khám phá
Một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học
khám phá. Đặc điểm của phương pháp này là giảm bớt thuyết trình, diễn giải;
tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức nhằm phát huy năng lực tư duy, phát
triển kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh nhằm khám phá ra tri thức mới
một cách chủ động. Phương pháp này giúp học sinh có cách học, cách nghĩ,
cách làm của một nhà nghiên cứu khoa học. Phát huy được nội lực của học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
4 thông tin – ĐHTN




sinh, tư duy tích cực - độc lập - sáng tạo trong quá trình học tập; giải quyết
thành công các vấn đề là động cơ trí tuệ kích thích trực tiếp lòng ham mê học
tập của học sinh đó chính là động lực của quá trình dạy học; hợp tác với bạn
trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của bản thân là
cơ sở hình thành phương pháp tự học, là động lực thúc đẩy sự phát triển bền
vững của mỗi cá nhân trong cuộc sống; giải quyết các vấn đề nhỏ vừa sức của
học sinh được tổ chức thường xuyên trong quá trình học tập, là phương thức để
học sinh tiếp cận với kiểu dạy học hình thành và giải quyết các vấn đề có nội
dung khái quát rộng hơn; đối thoại trò - trò, trò - thầy đã tạo ra bầu không khí
học tập sôi nổi, tích cực và góp phần hình thành mối quan hệ giao tiếp trong
cộng đồng xã hội. Như vậy, dạy học khám phá rất phù hợp với đối tượng là học
sinh THPT.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mức độ nhận thức cao nhất của con
người, quá trình này vừa giúp người học củng cố, nâng cao kiến thức vừa góp
phần rèn luyện kĩ năng học tập và kĩ năng sống, thúc đẩy gắn kết kiến thức trong
nhà trường với kinh nghiệm thực tiễn đời sống. Tuy nhiên, với đặc điểm là một

trường miền núi, học sinh đa số là người dân tộc thiểu số nên thực tiễn việc áp
dụng phương pháp dạy học khám phá đối với bộ môn Sinh học tại trường THPT
Chợ Đồn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn còn rất hạn chế
nên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học khám phá chủ đề
"Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng và tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh
vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo 3 mức độ của phương
pháp dạy học khám phá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
5 thông tin – ĐHTN




3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc xây dựng và tổ chức dạy học khám
phá chủ đề "Một s ố ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường
THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực
tiễn theo 3 mức độ dạy học khám phá.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức dạy học khám phá chủ đề "Một số ứng
dụng vi sinh vật trong thực tiễn" cho học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học ở trường THPT Chợ
Đồn - Bắc Kạn.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được quy trình thiết kế chủ đề dạy học và tổ chức các hoạt
động dạy học khám phá qua chủ đề theo quy trình phù hợp thì sẽ phát triển

được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận liên quan đến đề tài luận văn gồm dạy học
khám phá, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Điều tra thực trạng nhận thức về dạy học khám phá, tổ chức dạy học
khám phá, ở trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Phân tích nội dung phần Sinh học vi sinh vật lớp 10 THPT - Cơ bản để
xác định kiến thức trọng tâm có thể thiết kế chủ đề dạy học.
- Thiết kế quy trình và xây dựng chủ đề dạy học "Một số ứng dụng vi
sinh vật trong thực tiễn"
- Thiết kế quy trình và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá qua
chủ đề nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.
- Thiết kế tiêu chí và công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn của học sinh trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giả
thuyết đưa ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
6 thông tin – ĐHTN




7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn bản, các quyết định của Đảng và Nhà nước, Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỉnh Bắc Kạn, trường THPT Chợ Đồn
về đổi mới giáo dục cấp THPT, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm
tra, đánh giá.
- Nghiên cứu các công trình khoa học, các ấn phẩm liên quan tới dạy học

khám phá, đánh giá năng lực người học.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phần Sinh học vi sinh vật cơ bản để làm
cơ sở tổ chức dạy học khám phá qua chủ phần đề cho học sinh trường THPT
Chợ Đồn - Bắc Kạn.
7.2. Phương pháp điều tra thực trạng
- Xây dựng phiếu điều tra trên 60 giáo viên của trường THPT Chợ Đồn Bắc Kạn vào tháng 2 năm 2019 bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức của
giáo viên về bản chất, vai trò của dạy học khám phá; một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến thực trạng phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của
giáo viên trong dạy học sinh học ở trường THPT Chợ Đồn.
- Điều tra 160 học sinh lớp 10 của trường THPT Chợ Đồn vào tháng 3
năm 2019 về năng lực và đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi cũng như xin ý kiến đóng góp của các chuyên gia phương pháp
dạy học, chuyên gia giáo dục học, giáo viên bộ môn Sinh học của trường THPT
Chợ Đồn về:
- Quy trình thiết kế và xây dựng các chủ đề dạy học phần Sinh học vi
sinh vật.
- Quy trình thiết kế và biện pháp sử dụng quy trình dạy học khám phá
qua chủ đề.
- Hệ thống các mức độ dạy học khám phá đưa vào giảng dạy chủ đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
7 thông tin – ĐHTN




- Hệ thống tiêu chí, công cụ để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn.
- Một số nội dung điều tra thực trạng dạy học khám phá chủ đề "Một số
ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" ở trường THPT Chợ Đồn làm cơ sở định

hướng nghiên cứu.
7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đề tài được tiến hành thực nghiệm sư phạm trong tháng 3 năm 2019 tại
trường THPT Chợ Đồn - Bắc Kạn.
- Phương án thực nghiệm được thiết kế để đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Chợ Đồn tại thời điểm sau
khi áp dụng đề tài.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Bài kiểm tra ở cả nhóm lớp thí nghiệm và đối chứng đều chấm theo
thang điểm 10, kết quả phân tích định lượng được xử lí bằng phần mềm thống
kê toán học Excel
- Bảng phân phối điểm kiểm tra.
- Bảng tần suất điểm kiểm tra.
- Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra.
- Bảng tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.
- Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra.
- Kiểm định giá trị trung bình điểm kiểm tra.
- Phân tích phương sai điểm kiểm tra.
8. Các đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu thiết kế được chủ đề dạy học và tổ chức dạy học khám phá
chủ đề "Một số ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn" với các mức độ khám phá
khác nhau cho học sinh trường THPT Chợ Đồn giúp học sinh phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
8 thông tin – ĐHTN





PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới đề tài
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về dạy học khám phá
Herbart (1901) đã đề xuất ý tưởng dạy học xuất phát từ sự quan tâm của
người học về thế giới tự nhiên và sự tương tác với những người xung quanh
[30]. Còn Bybee (1997) thì đề xuất ý tưởng dạy học, trong đó người dạy sẽ xây
dựng các trải nghiệm học tập để mở rộng kiến thức mà người học đã biết, còn
những gì người học không giải quyết được thì người dạy sẽ giải thích, cuối
cùng học sinh sẽ áp dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới [31]. Theo
Piaget (1975), sự khác biệt về kiến thức trong tưởng tượng của người học với
những điều trong thực tế cuộc sống làm nảy sinh việc học để người học thay
đổi nhận thức và tạo sự thích nghi [32].
Theo Suchman (1962), trong quá trình dạy học sẽ lấy người học làm trung
tâm, sử dụng yếu tố trái ngược trong dạy và học để người học tự đặt câu hỏi, đưa
ra những thắc mắc rồi tự tìm câu trả lời, từ đó kích thích hứng thú học tập ở người
học [33].
Klahr (2000) đã đưa ra mô hình dạy học Scientific Discovery as Dual
Search gồm 3 thành tố là tìm kiếm giả thuyết, kiểm chứng giả thuyết và bằng
chứng đánh giá giả thuyết [34].
Theo Bruner (1960), dạy học khám phá là lối tiếp cận dạy học, bằng cách
khảo sát, sử dụng các đối tượng, thông qua tranh luận hoặc biểu diễn thí
nghiệm để giải đáp các thắc mắc, từ đó học sinh tương tác chủ động với môi
trường [35].
Shulman (1986) đã đưa ra mô hình dạy học khám phá gồm 5 bước [ 29,
15, pp 4-14]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
9 thông tin – ĐHTN





Bước 1: Giáo viên đưa ra vấn đề cho học sinh; học sinh đặt câu hỏi,
người dạy sẽ trả lời "đúng" hoặc "không đúng".
Bước 2: Người học thu thập thông tin cho những tình huống chưa sáng tỏ.
Bước 3: Người học tự định hình những gì liên quan, đưa ra giả thuyết và
kiểm tra lại.
Bước 4: Người học sắp xếp lại các dữ liệu và giải thích tình huống chưa
sáng tỏ đó.
Bước 5: Người học phân tích các câu hỏi đã hỏi và cải tiến câu trả lời của mình.
Các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã thống nhất đưa ra quy trình
chung về dạy học khám phá 5E theo Bybee, R (1997) [31, tr.38]:
Bước 1: Engage (tạo chú ý): Người dạy đặt câu hỏi, chỉ ra các vấn đề
mới, xây dựng những tình huống có vấn đề để tạo sự chú ý từ phía người học
và hướng người học vào nhiệm vụ trọng tâm.
Bước 2: Explore (khảo sát): Người dạy điều khiển, cung cấp học liệu và
gợi ý nội dung, còn người học trực tiếp tham gia vào các hoạt động chia sẻ
thông tin, hình thành những kinh nghiệm ban đầu.
Bước 3: Explain (giải thích): Những điều người học thu nhận được từ
quá trình trao đổi và tranh luận thông tin giúp người học tìm hiểu những hiểu
biết khái quát.
Bước 4: Elaborate (phát biểu): Người học được mở rộng, kết nối các khái
niệm và vận dụng những hiểu biết vào thế giới quan.
Bước 5: Evaluation (đánh giá): Kiểm tra và đánh giá có thể tiến hành ở
mọi thời điểm trong quá trình học tập, đó có thể là bài kiểm tra, bài phỏng
vấn... và đây cũng sẽ là những gợi ý để người dạy điều chỉnh cách hướng dẫn
người học.
Ở Việt Nam, Việc áp dụng dạy học khám phá đã có ở tất cả các cấp học,
tất cả các môn học.

Năm 2004, Trần Bá Hoành đã áp dụng một dạng của dạy học khám phá
là sử dụng các hoạt động khám phá có hướng dẫn đối với cấp trung học, giúp
kích thích được nhu cầu tìm hiểu của người học [11, tr.2-6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
10 thông tin – ĐHTN




Năm 2008, Phó Đức Hòa đã áp dụng một dạng khác dạy học khám phá
đối với cấp tiểu học là dạy học tự phát hiện, giúp người học tự phát hiện một
vấn đề cần giải quyết [9, tr.23-24].
Năm 2011, Lê Trung Tín vận dụng quy trình 5E vào dạy học các phép
biến hình [24, tr.34-35]. Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc
Thành (2011) đã áp dụng dạng truy vấn của dạy học khám phá vào dạy các cấu
trúc điều khiển trong lập trình pascal [26, tr.18-23].
Năm 2009, Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Sửu đã áp dụng dạy học khám
phá có hướng dẫn để dạy một số khái niệm hóa hữu cơ, giúp phát triển năng lực
tự học cho người học [10, tr.33-35].
Năm 2015, Vũ Thị Minh Nguyệt đã vận dụng quy trình 5E nhằm phát
triển năng lực giải quyết vấn đề, tư duy độc lập, sáng tạo, tự học cho người học
[18, tr.38-39].
Một cách hiểu khác, dạy học khám phá là một phương pháp tiếp cận để
học tập, liên quan đến quá trình khám phá nhờ những câu hỏi, những phát hiện
và thực nghiệm để tìm kiếm những hiểu biết mới.
Theo Ngô Hiệu (2009), dạy học khám phá là một phương pháp dạy học
dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh chủ động tìm tòi, sử dụng quá trình
tư duy để biến kinh nghiệm thành kiến thức [7].
Phạm Thị Thúy Vân, Nguyễn Chí Trung, Lê Khắc Thành (2011) lại cho
rằng, dạy học khám phá là phương pháp dạy học có sự hướng dẫn của giáo viên

thông qua quá trình truy vấn để học sinh tự khám phá ra tri thức [26].
Trịnh Nguyên Giao (2012), dạy học khám phá là quá trình dạy học, dưới
sự tổ chức và điều khiển của người dạy, từ đó người học tự giác, tích cực, chủ
động tìm tòi, phát hiện những thuộc tính bản chất có tính quy luật trong các sự
vật, hiện tượng, các khái niệm, định luật, tư tưởng... nhờ đó người học chủ
động chiếm lĩnh tri thức [5].
Vũ Thị Minh Nguyệt (2015), dạy học khám phá là phương pháp dạy học,
giáo viên là người thiết kế các nhiệm vụ học tập thông qua các tình huống học
tập phù hợp để học sinh tự giải quyết [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
11 thông tin – ĐHTN




Dạy học khám phá theo cách hiểu của Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh
Hội (2016) là phương pháp dạy học mà giáo viên cung cấp cho học sinh cơ hội
để trải nghiệm các hiện tượng và quá trình dạy học [25].
Như vậy có thể thấy, dạy học khám phá có rất nhiều dạng với nhiều quy
trình khác nhau, đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới với nhiều
cấp học, môn học và đã mang lại những hiệu quả nhất định, trong đó có có hiệu
quả giúp phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như nghiên cứu
của Bybee (1997) [31], Bruner (1960) [35], Slulmen (1986) [29], Vũ Thị Minh
Nguyệt (2015) [18]. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học khám phá bộ môn sinh
học trong lĩnh vực thực hành để phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn với một trường miền núi THPT Chợ Đồn còn nhiều hạn chế về cơ sở
vật chất và học sinh chủ yếu là dân tộc thiểu số là chưa có.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu về năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Nguyễn Như (1999), vận dụng là đem tri thức vận dụng vào thực tiễn [27].
Theo Phan Thị Thanh Hội và Nguyễn Thị Tuyết Mai (2017), vận dụng

kiến thức vào thực tiễn là quá trình đem tri thức áp dụng vào những hoạt động
của con người nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội [12, 411, tr. 37].
Theo Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh (2014), năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những
vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức
đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế
giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt
động để thoả mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [16].
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khám phá và dạy học khám phá
Năm 2000, Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Hoa Kì đã đưa ra định nghĩa
về thuật ngữ khám phá như sau: thứ nhất, khám phá đề cập đến khả năng học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
12 thông tin – ĐHTN




sinh cần có để thiết kế, tiến hành nghiên cứu khoa học, hiểu biết về bản chất
của nghiên cứu khoa học; thứ hai, khám phá đề cập đến các chiến lược giảng
dạy và học tập cho phép các khái niệm khoa học làm chủ thông qua nghiên
cứu. Như vậy, học là học một cách khoa học, học để làm khoa học, học về
khoa học [28].
Còn theo Shulman (1986), khám phá là theo đuổi ý nghĩ của mình liên
quan đến quá trình thay đổi kinh nghiệm thành những mảnh nhỏ của sự hiểu
biết một cách chủ động. Khi chúng ta nhìn thấy những vật lạ, chúng ta sẽ đưa ra
một loạt các câu hỏi, như: Nó là cái gì? Nó dùng để làm gì? Nó đến từ đâu? Nó
có cấu tạo như thế nào?... Để trả lời được những câu hỏi đó chúng ta phải tìm

hiểu về đối tượng thông qua nhiều nguồn khác nhau, so sánh nó với các đối
tượng khác đã quen thuộc để làm sao nghiên cứu của chúng ta hướng đến mục
tiêu giả thuyết nào là hợp lí hoặc tìm ra một giả thuyết mới. Như vậy, tất cả các
hoạt động: quan sát, đưa ra giả thuyết, làm thí nghiệm, kiểm tra giả thuyết là
những biểu hiện của sự khám phá [29, 15, pp 4-14].
Theo Bùi Văn Nghị (2009), khám phá là cả quá trình hoạt động và tư
duy, có thể gồm quan sát, phân tích, nhận định, đánh giá, nêu giả thuyết, suy
luận, kiểm định giả thuyết,... để đưa ra những khái niệm, phát hiện ra bản chất,
quy luật,... trong các vấn đề, các sự vật, các hiện tượng và những mối liên hệ
giữa chúng [17].
Dựa vào những quan điểm về khám phá, chúng tôi sử dụng quan điểm
của Bùi Văn Nghị, khám phá là những hoạt động phù hợp để người học tìm
hiểu về khoa học.
Qua phân tích tài liệu dạy học khám phá có thể thấy, dạy học khám phá
có 2 quan điểm rõ ràng: dạy học khám phá là phương pháp tiếp cận và dạy
học khám phá là phương pháp dạy học. Tùy theo mức độ yêu cầu chủ động
của học sinh và vai trò tổ chức của giáo viên, dù theo quan điểm nào thì cũng
thống nhất ở chỗ học sinh phải tự tìm tòi và lĩnh hội kiến thức còn giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
13 thông tin – ĐHTN




chỉ là người tạo ra cơ hội. Thông qua các hoạt động chủ động, học sinh đồng
thời vừa chiếm lĩnh vừa học được cách chiếm lĩnh tri thức. Với cách hiểu này,
dạy học khám phá là dạy cách học, cách làm, cách nghĩ của một nhà nghiên
cứu khoa học.
Trong phạm vi luận văn, chúng tôi sử dụng quan điểm dạy học khám
phá của Vũ Thị Minh Nguyệt (2015) [18], dạy học khám phá là một phương

pháp dạy học, là một cách tổ chức dạy học, trong đó dưới sự định hướng của
giáo viên, học sinh được trải nghiệm các hoạt động khám phá để phát hiện tri
thức mới.
1.2.1.1. Đặc trưng của dạy học khám phá
Ở Hoa Kì, dạy học khám phá các môn khoa học chuẩn quốc gia được bắt
đầu bằng việc học sinh đặt câu hỏi rồi điều tra để tìm ra kiến thức mới. Ở đây,
học sinh đóng vai trò như một nhà điều tra, những gì các em thu thập được
chính là kiến thức, kĩ năng, là cách tiếp cận một vấn đề, là thiết kế và thực hiện
điều tra, phân tích, diễn giải dữ liệu, tìm ra câu trả lời. 5 đặc trưng của dạy học
khám phá là học sinh được định hướng những câu hỏi mang tính khoa học, đưa
ra bằng chứng, đề xuất cách giải quyết, giải thích đánh giá, thông báo và chứng
minh cho cách giải quyết. Dạy học khám phá có thể đề cập một trong năm đặc
điểm đó.
Theo Lê Đình Trung Phan Thị Thanh Hội, (2016) [25] thì dạy học khám
phá có những đặc trưng:
Học sinh được thu hút bởi những câu hỏi, những vấn đề định hướng khoa
học. Các nhà khoa học thường sử dụng hai loại câu hỏi: một loại câu hỏi để hỏi
về những sự việc đã tồn tại sẵn, thường bắt đầu bằng "tại sao?"; một loại câu
hỏi để hỏi về cách thức hình thành những điều đó, thường kết thúc bằng "như
thế nào?". Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng giúp học
sinh tìm câu trả lời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
14 thông tin – ĐHTN




Học sinh chủ động tìm kiếm, tìm bằng chứng để sử dụng vào việc xây
dựng, đánh giá cách giải thích cho những câu hỏi, những vấn đề định hướng
khoa học ban đầu.

Học sinh công bố những kết quả và và thảo luận để chính xác hóa kiến
thức khoa học.
1.2.1.2. Các dạng của dạy học khám phá
Theo Herron (1971), dạy học khám phá gồm các dạng sau [36]:
- Khám phá có cấu trúc: Giáo viên cung cấp một vấn đề và phác thảo giải
pháp thực hiện cho học sinh.
- Khám phá có hướng dẫn: Giáo viên cung cấp câu hỏi để kích thích sự
tò mò, học sinh tự định hướng để khám phá tìm câu trả lời.
- Khám phá mở: Học sinh tự xây dựng các câu hỏi và tự tìm câu trả lời.
Lê Võ Bình (2017) đã cụ thể hóa hoạt động của giáo viên và học sinh như
sau [2]:
Bảng 1.1. Các dạng hoạt động khám phá
Dạng dạy học khám phá

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Khám phá có hướng dẫn

Nêu các hoạt động để

Hoạt động theo hướng

toàn phần

học sinh thực hiện.

dẫn của giáo viên để đạt
được mục đích


Khám phá có hướng dẫn

Đặt vấn đề nhưng

Tự tìm con đường để có

một phần

phương pháp giải thì để

được phương pháp giải

trống.
Khám phá tự do

Chọn tình huống xuất

Xác định vấn đề, tìm con

phát hoặc lựa chọn tình

đường của riêng mình.

huống của học sinh.
Ngô Hiệu (2007) còn phân loại dạy học khám phá thành 6 dạng [7]:
- Khám phá quy nạp: Đây là dạng khám phá đi từ tri thức riêng đến tri
thức chung. Để tìm được câu trả lời, chúng ta cần xem xét, thí nghiệm, so
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ
15 thông tin – ĐHTN





×