Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống lúa chất lượng mới tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG MỚI TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LOAN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA
CHẤT LƯỢNG MỚI TẠI HUYỆN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Lân

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
1




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nghiên
cứu trong luận văn là kết quả lao động của chính tác giả. Các số liệu và kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Lân, người đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng như trong quá
trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp!
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Phòng Đào tạo, Khoa Nông học
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; CBVC Phòng Kinh tế huyện Mỹ Đức (phòng
Nông nghiệp &PTNT huyện Mỹ Đức), Trạm Trồng trọt - Bảo vệ thực vât huyện;
UBND xã Đốc Tín, UBND thị trấn Đại Nghĩa đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin biết ơn gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu!
Mỹ Đức, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Cụm từ viết tắt đầy đủ

FAO

:Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB

: Nhà xuất bản

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

PTNT

: Phát triển nông thôn

TGST


: Thời gian sinh trưởng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Đặt vấn đề

3

2. Mục tiêu chung

3

3. Mục tiêu cụ thể

3

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

5

1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam

6

1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới

6

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam

12

1.2.3. Tình hình sản xuất lúa của thành phố Hà Nội

15

1.2.4. Tình hình sản xuất lúa của huyện Mỹ Đức

16

1.3. Tình hình nghiên cứu về giống lúa chất lượng trên thế giới và ở Việt Nam


19

1.3.1. Tình hình nghiên cứu về giống lúa chất lượng trên thế giới

19

1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống lúa chất lượng ở Việt Nam

20

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

25

2.1. Vật liệu nghiên cứu

25

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

27

2.3. Nội dung nghiên cứu

27

2.4. Phương pháp nghiên cứu


27

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm

27

2.4.2. Quy trình kỹ thuật

28

2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

29

2.5. Phương pháp xử lý số liệu

36

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

3.1. Khả năng sinh trưởng của các giống lúa thí nghiệm, vụ Xuân năm
2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

37

3.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ của các
giống lúa thí nghiệm


37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

3.1.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lúa tham
gia thí nghiệm

39

3.1.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống tham gia thí
nghiệm

44

3.1.4. Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa tham gia thí
nghiệm

50

3.2. Một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân
năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

55

3.2.1. Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí

nghiệm

55

3.2.2. Một số đặc điểm nông sinh học khác

57

3.3. Tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các giống lúa thí
nghiệm, vụ Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

59

3.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

61

3.4.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa thí nghiệm

61

3.4.2. Năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm

65

3.5. Một số chỉ tiêu chất lượng của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân năm
2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

68


3.5.1. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng thương trường của các
giống lúa tham gia thí nghiệm

68

3.5.2. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa
tham gia thí nghiệm

69

3.5.3. Đánh giá chất lượng cảm quan của các giống lúa tham gia thí
nghiệm

71

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

73

1. KẾT LUẬN

73

2. ĐỀ NGHỊ

73
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


74




vi

DANH MỤC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới

8

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các châu lục năm 2017

9

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế
giới năm 2017

10

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa nước ta từ năm 2011-2017

12

Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một số vùng trồng lúa
chính của Việt Nam năm 2017

14


Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2017

15

Bảng 2.7. Tình hình sản xuất lúa của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2012 –
2017

17

Bảng 2.8. Cơ cấu giống lúa của huyện Mỹ Đức giai đoạn 2012 – 2017

18

Bảng 3.1. Chất lượng mạ của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân năm 2018
tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

38

Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

40

Bảng 3.3. Động thái tăng trưởng chiều cao các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

49


Bảng 3.4. Động thái tăng trưởng số nhánh các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

55

Bảng 3.5. Chiều cao cây và khả năng đẻ nhánh của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

55

Bảng 3.6. Một số đặc tính nông học khác các giống lúa thí nghiệm, vụ
Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

58

Bảng 3.7. Tình hình bệnh hại của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018
tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

60

Bảng 3.8. Tổng số hạt, số hạt chắc/bông và tỷ lệ hạt chắc của các giống
lúa thí nghiệm vụ Xuân năm 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội

62

Bảng 3.9. Số bông/m2 và khối lượng 1000 hạt của các giống lúa tham gia
thí nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức

64


Bảng 3.10. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii

Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu về kích thước hạt gạo của các giống lúa thí
nghiệm vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

68

Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các giống lúa thí nghiệm vụ
Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

69

Bảng 3.13. Kết quả đánh giá cảm quan cơm của các giống lúa thí nghiệm
vụ Xuân 2018 tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

71

Đồ thị


67

Đồ thị 1.1. Năng suất thực thu của các giống lúa thí nghiệm vụ Xuân 2018
tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội

68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề

Lúa gạo là nguồn lương thực chính cung cấp 60% năng lượng trong khẩu
phần ăn của con người. Gạo có thành phần dinh dưỡng chủ yếu là tinh bột chiếm
khoảng 80%, protein 7 - 10%, lipit 1 - 3%, ngoài ra còn có các loại vitamin, các
loại khoáng khác, đặc biệt là vitamin B1, vitamin B2. Lúa là cây lương thực có
tầm quan trọng rất lớn trong đời sống hàng ngày và sự phát triển của toàn xã hội.
Trên thế giới có khoảng 40% dân số coi lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25%
sử dụng lúa gạo trên 2/1 khẩu phần lương thực hàng ngày, ở các nước nhiệt đới
Châu Á: Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Philippin có hơn 80% dân số
sống bằng nghề trồng lúa.
Đối với Việt Nam cây lúa có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc giải
quyết nhu cầu an ninh lương thực đối với Quốc gia và hàng năm đóng góp phần
lớn vào kim ngạch xuất khẩu nông sản. Chính vì tầm quan trọng của lúa gạo,
thời gian qua Việt Nam luôn đặt phát triển lúa gạo là nhiệm vụ trọng tâm của

phát triển nông nghiệp và đã có những đầu tư thích đáng cho phát triển sản xuất
lúa cùng với sự lao động sáng tạo áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong
nông nghiệp, đặc biệt công tác về giống lúa năng suất cao được đưa vào áp dụng
rộng rãi trong sản xuất đã đưa sản lượng lương thực của Việt Nam ngày càng
tăng cao. Nhìn lại 30 năm qua, sản xuất lúa ở Việt Nam đã có những thành tựu
đặc biệt ấn tượng, từ một nước thiếu lương thực đến nay Việt Nam liên tục đứng
thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu lúa gạo với sản lượng từ 19 triệu tấn tăng lên
trên 40 triệu tấn, xuất khẩu gạo từ 1,6 triệu tấn tăng lên 6,7 triệu tấn. Theo thống
kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: năm 2017 diện tích trồng lúa cả
nước đạt 7,708 triệu ha, sản lượng đạt 42,763 triệu tấn.
Thành phố Hà Nội nằm trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng, là vùng trọng
điểm sản xuất lúa của cả nước. Năm 2017 với diện tích 189,9 nghìn ha. cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2

nhóm giống lúa chất lượng chiếm 16,8% diện tích. Trong những năm gần đây
tình hình sản xuất lúa gạo gặp nhiều khó khăn do sức ép của quá trình đô thị hóa
và công nghiệp hóa, ảnh hưởng của dịch bệnh và biến đổi khí hậu, hiệu quả của
người sản xuất không cao. Bên cạnh đó, Hà Nội có dân số đông, nhu cầu tiêu
thụ lúa gạo lớn, đời sống người dân ngày càng cao, cho nên phần lớn người dân
lựa chọn gạo chất lượng cao để sử dụng. Chính vì vậy UBND thành phố Hà Nội
đã xây dựng Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững” và xây dựng Chương trình “Phát triển sản xuất
lúa hàng hóa chất lượng cao giai đoạn 2016-2020 thành phố Hà Nội”.
Huyện Mỹ Đức có tổng diện tích đất tự nhiên là 22.619,93 ha, trong đó
diện tích đất nông nghiệp 13.969,29 ha chiếm 61,76% diện tích đất tự nhiên.

Diện tích trồng được hai vụ lúa trong năm là 7.500 ha. Năm 2017, diện tích
trồng các giống lúa lai chiếm 13,2%, lúa thuần và lúa thuần mới năng suất cao
chiếm 70,30%, diện tích trồng lúa chất lượng chỉ chiếm 9%diện. Chính vì vậy,
huyện Mỹ Đức xây dựng Đề án “số 383-ĐA/HU ngày 30/12/2016 về đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp, hiệu quả, phát triển bền vững trên
địa bàn huyện giai đoạn 2016- 2020”. Trong đó phấn đấu đến năm 2020 diện
tích lúa chất lượng phải đạt 28,5% diện tích.
Đứng trước những sức ép cạnh tranh cũng như nhu cầu sử dụng gạo chất
lượng của người dân ngày càng tăng. Mặt khác một số giống lúa chất lượng cao
chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và thị trường, khả năng thích ứng còn
hạn hẹp, nhiễm nhiều loại sâu bệnh, khả năng chống chịu với các yếu tố thời tiết
không cao,... nên việc mở rộng diện tích sản xuất lúa chất lượng vẫn khó khăn.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, nhằm lựa chọn các giống lúa năng suất chất
lượng mới có khả năng thích ứng với điều kiện của địa phương giới thiệu cho
sản xuất tôi thực hiện Đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển
của một số giống lúa chất lượng mới tại huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3

2. Mục tiêu chung
Chọn được 1 – 2 giống lúa có triển vọng cho chất lượng tốt, hiệu quả kinh
tế cao phù hợp với điều kiện sinh thái tại huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.
3. Mục tiêu cụ thể
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống lúa tham gia thí nghiệm;
- Theo dõi đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống lúa tham gia thí
nghiệm;

- Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của các
giống lúa tham gia thí nghiệm;
- Đánh giá năng suất và chất lượng của các giống lúa tham gia thí nghiệm.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống lúa mới ở huyện Mỹ
Đức nói chung và Hà Nội nói riêng.
- Xác định được đặc tính nông học, khả năng chống chịu với một số loại
sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất thuận, tiềm năng năng suất của các giống
lúa mới chọn tạo.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác chuyển giao kỹ thuật
cho sản xuất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài lựa chọn được giống lúa chất lượng mới có khả năng sinh trưởng
phát triển tốt, chống chịu tốt, cho năng suất cao và ổn định, thích nghi với điều
kiện huyện Mỹ Đức và các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội, góp phần mở
rộng diện tích các giống lúa chất lượng mới làm tăng hiệu quả sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4

- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm khai thác hết tiềm
năng đất đai, tạo vùng sản xuất lớn thực hiện chương trình sản xuất lúa hàng
hóa, quảng bá giới thiệu sản phẩm lúa chất lượng mang thương hiệu của huyện
Mỹ Đức, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống là yếu tố quyết định hàng đầu về năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Trong những thập niên qua, nhờ các biện
pháp lai tạo, xử lý đột biến tạo đa bội thể và chọn lọc, các nhà nông học đã có
nhiều thành công trong việc chọn tạo ra những giống lúa có năng suất cao, ổn
định, chất lượng tốt, chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, sâu bệnh góp phần
tăng năng suất đáng kể. Tuy nhiên, các giống cây trồng có tính khu vực rất cao
đối với các vùng sinh thái nhất định. Một giống được đánh giá là tốt ở điểm này,
nhưng tỏ ra không thích hợp với nơi khác. Do đó, cần có sự kết hợp chặt chẽ
giữa chọn tạo giống, khảo nghiệm, so sánh và đánh giá để tìm ra bộ giống lúa
mới có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt thích hợp với từng vùng sinh thái khác nhau.
Ngày nay, sản xuất lúa muốn phát triển theo hướng hàng hoá với chất
lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phải thay thế các
giống cũ, năng suất/chất lượng thấp bằng các giống mới năng suất/chất lượng
cao, chống chịu tốt sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống.
Cây lúa chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện thời tiết, khí hậu cũng như
đất đai. Tùy từng giống cụ thể mà yêu cầu điều kiện sinh thái khác nhau. Do vậy
mà việc nghiên cứu xác định giống thích hợp nhằm đạt năng suất/chất lượng và
hiệu quả kinh tế cao nhất, để cây trồng phát triển trong điều kiện thuận lợi nhất
để phát huy hết tiềm năng của giống là hết sức cần thiết.

Hiện nay, một số giống lúa mới cho năng suất và chất lượng cao đã được
công nhận và đang phát triển phổ biến trong sản xuất như: Giống lúa LTH31 (là
giống lúa thơm do Bộ môn chọn tạo giống lúa chất lượng và đặc sản – Trung
tâm Nghiên cứu và phát triển lúa thuần, Viện Cây lương thực và cây thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6

phẩm); Giống lúa Koshihikari (giống lúa thuần chất lượng có nguồn gốc từ Nhật
Bản); Giống lúa QJ4 ( là giống lúa thuần chất lượng có nguồn gốc từ Nhật Bản);
Giống lúa Hương Việt 3 (Do TS. Vũ Hồng Quảng, Viện nghiên cứu và Phát
triển cây trồng, Học viện Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo); Giống lúa Đài thơm
8 ( giống lúa thơm chất lượng cao do Công ty Giống cây trồng miền Nam (SSC)
nghiên cứu, lai tạo và chọn lọc; Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương
phân phối); Giống lúa RVT (Công ty Cổ phần Giống cây trồng Trung ương sở
hữu sản xuất và kinh doanh).
Tuy nhiên, những giống mới kể trên chưa được gieo trồng trên địa bàn
huyện Mỹ Đức, vì vậy cần triển khai nghiên cứu khả năng thích ứng của giống
lúa mới tại địa bàn của huyện. Xuất phát từ những cơ sở khoa học trên, tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài này.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO (2017), cây lúa chiếm
một vị trí quan trọng trên Thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á. Hiện có 114
nước trên thế giới trồng lúa, nhưng chỉ 18 nước có diện tích sản xuất lớn hơn
1.000.000 ha và đều tập trung ở Châu Á, bao gồm Ấn Độ, Trung Quốc,
Indonesia, Bangladesh, Thái Lan, Myanmar, Việt Nam, Philippines... Đồng thời

với việc gia tăng về diện tích thì năng suất lúa cũng không ngừng tăng nhanh
nhờ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chọn giống và thâm canh, năng
suất bình quân trên thế giới đã tăng thêm khoảng 1,4 tấn/ha trong vòng 24 năm
từ năm 1961 đến 1985, đặc biệt sau cuộc cách mạng xanh của thế giới vào
những năm 1965 - 1970, với sự ra đời của các giống lúa thấp cây, ngắn ngày,
không cảm quang, mà tiêu biểu là giống lúa IR5, IR8.
Diện tích trồng lúa ở châu Á dẫn đầu về thế giới, nhưng năng suất lúa
không cao, đạt trên 5 tấn/ha chỉ có ở Việt Nam và Trung Quốc. Từ năm 1990
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7

đến nay, năng suất lúa thế giới vẫn liên tục tăng và trung bình đạt 4,38 tấn/ha
năm 2010. Mặc dù năng suất lúa ở các nước Châu Á còn thấp, nhưng do có diện
tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là khu vực đóng góp lúa gạo chủ yếu và quan
trọng trên thế giới (trên 90%).
Theo dự đoán của chuyên gia dân số thế giới thì dân số thế giới đến năm
2030 là 8,47 tỷ người. Với dân số như vậy thì vấn đề an ninh lương thực luôn là
vấn đề cấp bách, trong đó, lúa đóng một vai trò quan trọng số một. Nhu cầu gạo
nhập khẩu của thị trường trên thế giới cũng tương đối khác nhau, châu Âu, châu
Mỹ thường có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng cao, trong khi đó châu Phi lại
có nhu cầu nhập khẩu gạo chất lượng trung bình và thấp. Trong những năm qua,
Inđônêxia là nước luôn có nhu cầu nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới. Hiện nay,
lượng gạo trao đổi trên thị trường thế giới chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cung
(dưới 4%) và giá gạo chịu ảnh hưởng rất lớn vào lượng mua vào của một số
nước nhập khẩu chính như: Inđônêxia, Philippine, Trung Quốc,...
Năm 2035, tổng sản lượng thóc phải tăng thêm so với bây giờ là 114 triệu

tấn. Năng suất trung bình có xu hướng đứng lại (hoặc tăng rất chậm). Nhưng có
3 điều đáng lo: đất lúa mất dần, người lao động trồng lúa giảm dần, nước tưới
cho lúa thiếu, khiến cho mục tiêu tăng thêm 114 triệu tấn: trở nên vô cùng khó
khăn. Điều đáng lo nữa là chỉ có ít hơn 5% vật liệu di truyền trong ngân hàng
gen của IRRI được sử dụng trong các chương trình cải tiến giống lúa (Bùi Chí
Bửu và Nguyễn Thị Lang, 2014).
Do xác định được tầm quan trọng của cây lúa trong nền kinh tế - xã hội nên
nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nước đang phát triển đặc biệt quan
tâm chú trọng đẩy mạnh sản xuất phát triển cây lúa, những năm gần đây khi
khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, làm cho diện tích được mở rộng, năng suất sản lượng lúa
tăng nhanh, điều đó thể hiện qua bảng 2.1.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8

Bảng 2.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)


( triệu tấn)

2010

161,564

43,402

701,228

2011

162,713

44,348

721,604

2012

162,264

45,174

733,013

2013

164,262


44,996

739,119

2014

162,717

45,569

741,477

2015

160,762

46,036

740,084

2016

159,807

46,366

740,961

2017


167,249

Năm

46,019
Nguồn: FAOSTAT, 2019

769,657

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Diện tích trồng lúa tuy có biến động giữa
các năm nhưng mức độ tăng giảm không nhiều, cụ thể;
- Từ năm 2010-2012, diện tích trồng lúa trên Thế giới vẫn có xu hướng
tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm và không ổn định.
- Năm 2013, diện tích tăng vọt hẳn lên 164,262, tăng sấp xỉ 2 triệu ha so
với những năm trước.
- Năm 2014, diện tích trồng lúa trên thế giới giảm, gần trở về mức diện
tích của 2012, 2011. Nguyên nhân trong giai đoạn này, việc mở rộng diện tích
trồng lúa trên Thế giới có nhiều hạn chế do quỹ đất canh tác hầu như đã được
khai thác. Bên cạnh đó hầu hết các nước có diện tích trồng lúa lớn đều là các
nước đang phát triển, quá trình xây dựng, phát triển đô thị, quá trình phát triển
các ngành sản xuất khác đặc biệt là công nghiệp đã và đang lấy đi một diện tích
lớn đất sản xuất nông nghiệp, làm cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp, nhất
là diện tích sản xuất cây lúa có xu hướng giảm trong những năm qua. Ngoài ra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9


do hậu quả của sự biến đổi khí hậu toàn cầu, các thiên tai, các kiểu thời tiết bất
thường như lũ, hạn hán, ngập úng, do quá trình sản xuất ở nhiều nước gặp phải
thiên tai và dịch hại.… bên cạnh đó hình việc hình thành các vùng chuyên canh
cây công nghiệp, cây ăn quả cũng đang trực tiếp làm cho diện tích canh tác lúa
trên Thế giới bị thu hẹp.
- Năm 2015 – 2016, diện tích trồng lúa trên thế giới có xu hướng giảm
dần. Tuy nhiên năng suất bình quân tạ/ha có xu hướng tăng 0,79 tạ/ha so với
năm 2014, nguyên nhân do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất.
- Năm 2017, diện tích trồng lúa trên thế giới lại có xu hướng tăng lên và
tăng hơn hẳn so với 8 năm trở lại đây, Đặc biệt tăng hơn 7,4 triệu ha so với năm 2016.
Năng suất bình quân của thế giới tăng liên tục qua các năm. Năm 2010,
năng suất lúa đạt 43,402 tạ/ha, đến năm 2016 năng suất lúa đạt cao nhất là
46,366 tạ/ha, tăng 2,96 tạ/ha so với năm 2010. Năm 2017 năng suất lúa giảm
nhẹ so với năm 2016, đạt 46,019 tạ/ha.
Sản lượng lúa trên thế giới tăng liên tục qua các năm. Năm 2010 sản
lượng lúa của Thế giới đạt 701,228 triệu tấn. Năm 2017, tuy năng suất lúa giảm
nhẹ so với năm 2016 nhưng do diện tích trồng lúa tăng nên sản lượng đạt cao
nhất là 769,657 triệu tấn, tăng 68,429 triệu tấn so với năm 2010.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các châu lục năm 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)


( triệu tấn)

Thế giới

167,249

46,019

769,657

Châu Á

145,539

47,588

692,590

Châu Âu

0,642

63,01

4,051

Châu Mỹ

6,013


59,196

35,634

Châu Phi

14,959

24,439

36,560

Các châu lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

Châu Đại Dương

0,08744
93,792
Nguồn: FAOSTAT,2019

0,820


Qua bảng 2.2 cho thấy: Diện tích canh tác lúa toàn thế giới năm 2017 là
167,249 triệu ha, năng suất bình quân 46,019 tạ/ha, sản lượng 769,657 triệu tấn.
Trong đó Châu Á là vùng đông dân cư và cũng là vùng có diện tích trồng lúa
cao nhất 145,539 triệu ha, năng suất bình quân đạt 47,588 tạ/ ha, sản lượng đạt
692,590 triệu tấn, chiếm 89,98% lượng gạo trên thế giới.
Châu Phi có diện tích trồng lúa đứng thứ 2, đạt 14,959 triệu ha chiếm
8,9% diện tích lúa thế giới; châu Mỹ diện tích có 6,013 triệu ha chiếm 3,59%
diện tích lúa thế giới. Châu Đại Dương có diện tích trồng lúa thấp nhất là
0,08744 triệu ha, chỉ chiếm 0,05% diện tích lúa thế giới nhưng năng suất bình
quân lại cao nhất so với các châu lục khác; cao gấp 1,97 lần năng suất lúa Châu
Á, gấp 3,83 lần so với Châu Phi.
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của 10 nước đứng đầu thế
giới năm 2017
TT

Tên nước

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

1

Ấn độ


43,789

38,480

168,50

2

Trung quốc

31,035

69,093

214,43

3

Indonesia

15,788

51,547

81,382

4

Bangladesh


11,272

43,453

48,98

5

Thái Lan

10,614

31,45

33,38

6

Việt Nam

7,708

55,476

42,763

7

Myanmar


6,745

37,989

25,624

8

Brazin

2,008

62,096

12,469

9

Nhật Bản

1,466

66,712

9,780

10

Australia


0,0822
98,208
Nguồn: FAOSTAT 2019

0,807

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

Qua bảng 2.3 cho ta thấy: Trong 10 quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu
thế giới có đến 9/10 quốc gia thuộc khu vực Châu Á, chiếm sản lượng cao so với
toàn thế giới, và chỉ có một đại diện thuộc Châu lục khác, đó chính là Brazin
đứng thứ 10 về diện tích trong bảng thống kê.
Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất thế giới. Năm 2017, diện
tích trồng lúa của Ấn Độ là 43,789 triệu ha, chiếm 26,18% diện tích trồng lúa cả
thế giới. Sản lượng lúa đạt 168,5 triệu tấn, chiếm 21,9% sản lượng lúa của thế
giới. Ấn Độ cũng là nước khá thành công trong việc chọn tạo giống lúa lai là
một trong những nước đi đầu trong cuộc cách mạng xanh.
Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng lúa gạo đứng thứ hai trên thế
giới. Năm 2017, Trung Quốc trồng được 31,035 triệu ha nhưng do năng suất lúa
cao nhất nên sản lượng lúa đứng đầu thế giới, đạt 214,43 triệu tấn chiếm 27,9%.
Đây là hai quốc gia có trình độ thâm canh lúa cao nhất và đi đầu thế giới trong
lĩnh vực sản xuất lúa lai.
Tuy nhiên cả Trung Quốc và Ấn độ đều là những nước đông dân, mặc dù có
sản lượng lúa gạo đứng số 1, số 2 trên thế giới nhưng tính bình quân lương thực
theo đầu người của 2 quốc gia này thấp, sản xuất lúa gạo chủ yếu phục vụ nhu cầu

trong nước (riêng Ấn Độ vẫn được xuất khẩu gạo). Xét trên thị trường thế giới, chỉ
có khoảng 4% sản lượng lúa gạo được giao thương trên thị trường thế giới. Trong
đó Việt Nam (chiếm 15% xuất khẩu gạo thế giới), Thái Lan (chiếm 26%) và Hoa
Kì (chiếm 11%) là những nước xuất khẩu gạo hàng đầu trên thế giới. Có ba quốc
gia nhập khẩu gạo nhiều đó là Inđônexia (nhập khẩu 14%); Bangladesh (nhập khẩu
4%) và Brazin (nhập khẩu 3%) (FAOSTAT, 2017).
Trong bảng 2.3, ta còn thấy có Australia, tuy là một nước có diện tích và
sản lượng lúa rất thấp nhưng vẫn được đưa vào bảng vì đây là nước có năng suất
lúa cao nhất trên thế giới, đạt 98,208 tạ/ha. Điều này chứng tỏ Australia là nước
có nền nông nghiệp phát triển và đáng để các nước trên thế giới phải học hỏi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

Theo Đào Thế Anh (2012), việc đánh giá diễn biến, xu hướng sản xuất
tiêu thụ gạo của các nước sẽ giúp Việt Nam hiểu và có được định hướng chung
cho các sản phẩm lúa gạo của mình.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
So sánh diện tích canh tác và sản lượng giữa lúa và các cây lương thực
khác ở Việt Nam thì lúa gạo vẫn là cây lương thực chủ lực được ưu tiên hàng
đầu với diện tích nhiều nhất hơn hẳn ngô và sắn, sản lượng cao hơn khoai lang
và sắn. Việt Nam vượt trội trong khu vực Đông Nam Á nhờ hệ thống thủy lợi
được đầu tư cải thiện đáng kể cũng như việc ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ
thuật mới về giống, phân bón và bảo vệ thực vật.
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011), việc sản xuất lúa
của các địa phương đã tập trung và có bước đột phá mạnh mẽ trong khâu tổ chức
sản xuất, nhất là chú trọng việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Năm 2012, diện

tích sản xuất lúa của cả nước đạt khoảng 7,76 triệu ha, tăng 117.000 ha so với
năm 2011. Tổng sản lượng ước đạt khoảng 43,96 triệu tấn, tăng 1,64 triệu tấn so
với năm 2011. Đặc biệt, xuất khẩu gạo đạt sản lượng cao nhất từ trước đến nay
với hơn 7,7 triệu tấn gạo, tăng hơn 630.000 tấn so với năm 2011.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa nước ta từ năm 2011-2017
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

7.655,4

55,38

42.398,3

2012

7.761,2

56,35

43.737,5


2013

7.902,8

55,72

44.039,1

2014

7.816,4

57,53

44.974,2

2015

7.828,6

57,59

45.090,5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

Sản lượng





13

2016

7.734,7

55,73

2017

7.708,5
55,47
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2019

43.112,01
42.763,6

Qua bảng 2.4 ta thấy: diện tích sản xuất lúa của nước ta biến động qua các
năm. Năm 2013, diện tích đạt ngưỡng cao nhất là 7.902.800 ha, sau đó lại giảm
dần, năm 2017 diện tích trồng lúa thấp nhất là 7.708,5 ha, giảm 194.300 ha so
với năm 2013. Nguyên nhân là do sự phát triển đô thị hóa, quy hoạch phát triển
các khu công nghiệp, nhiễm mặn, ngập phèn... khiến cho diện tích sản xuất lúa
ngày càng giảm đi.
Năng suất lúa của nước ta tuy cao hơn khá nhiều so với năng suất bình
quân của thế giới nhưng cũng biến động thất thường qua các năm. Năm 2011
năng suất lúa của cả nước đạt 55,38 tạ/ha, sau đó tăng đều qua các năm, đạt cao
nhất năm 2015 là 57,59 tạ/ha, sau đó năng suất lúa giảm dần, năm 2017 chỉ đạt
55,47 tạ/ha, thấp hơn năm 2015 là 2,12 tạ/ha.

Do diện tích và năng suất lúa biến động qua các năm nên sản lượng lúa
của nước ta cũng không ổn định. Năm 2015 sản lượng lúa đạt cao nhất là
45.090.500 tấn, năm 2017 sản lượng lúa chỉ đạt 42.763.600 tấn, giảm 2.326.900
tấn so với năm 2015.
Trong top 10 quốc gia đứng đầu trên Thế giới về sản xuất lúa thì Việt
Nam là nước có năng suất lúa đứng trong tốp năng suất cao, chỉ sau 4 nước:
Australia, Nhật Bản, Trung Quốc, Brazin. Có thể nói, đây là những thành tựu
nổi bật, khẳng định tính chất đúng đắn của đường lối chủ trương phát triển của
Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, muốn có sự tăng
trưởng về năng suất và sản lượng lúa một cách vững chắc thì cần phải nỗ lực
nhiều hơn của các cán bộ kỹ thuật trong các Viện nghiên cứu trong việc chọn
tạo những giống lúa có năng suất và chất lượng tốt, sự thay đổi cơ cấu mùa vụ
hợp lý hơn, cải thiện hệ thống thủy lợi, áp dụng rộng rãi các tiến bộ khoa học –
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

kỹ thuật thâm canh tổng hợp, và không ngừng nâng cao trình độ canh tác của
người nông dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15


Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của một số vùng trồng lúa
chính của Việt Nam năm 2017
Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tấn)

1.071,4

56,8

6.083,3

679,8

49,1

3.336,4

Bắc Trung bộ và Duyên Hải Miền
Trung

1.253,4

55,8


6.997,9

Tây Nguyên

243,18

54,1

1.315,6

Đông Nam bộ

271,73

51,4

1.396,7

Đồng Bằng Sông Cửu Long
4.188,8
56,4
Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2019

23.633,5

Vùng
Đồng bằng Sông Hồng
Trung Du miền núi phía bắc

Cây lúa được trồng suốt từ Bắc vào Nam, song diện tích tập trung ở ba

vùng châu thổ lớn là đồng bằng sông Hồng (1.071,4nghìn ha), Bắc trung bộ và
Duyên Hải miền trung (1.253,4nghìn ha), nhiều nhất là đồng bằng sông Cửu
Long (4.188,8 nghìn ha) và cũng chiếm sản lượng cao nhất cả nước (23.633,5
nghìn tấn). Đây là 3 vùng sản xuất lúa chính của Việt nam, phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu gạo. Các vùng còn lại sản xuất lúa chủ yếu phục vụ cho
tiêu thụ của vùng mình.
Vùng có diện tích ít nhất là Tây Nguyên, đây cũng là do yếu tố địa hình
và đất đai thổ nhưỡng nên Tây Nguyên không tập chung nhiều cho cây lúa mà
tập chung cho các cây công nghiệp, cây ăn quả là chủ yếu.
Qua bảng thống kê ta thấy, năng suất lúa của Đồng bằng Sông Hồng cao
hơn nhất so với các vùng trong cả nước, điều này có thể do điều kiện canh tác
của Đồng bằng sông Hồng thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng và phát triển và
trình độ canh tác của người dân cao. Vùng Trung Du miền núi phía bắc có năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




16

suất lúa thấp nhất là 49,1tạ/ha, nguyên nhân do địa hình đồi núi dốc, khó khăn
trong việc canh tác trồng cây lúa nước và trình độ người dân không cao.
Năng suất lúa của Đồng bằng Sông Cửu Long thấp hơn so với của Đồng
bằng Sông hồng 0,4 tạ/ha. Nguyên nhân là do người dân Đồng Bằng Sông Hồng
đã áp dụng các biện pháp Khoa học kỹ vào thuật thâm canh lúa, sử dụng nhiều
gống lúa lai có năng suất cao vào sản xuất, điều kiện đất đai không bị nhiễm
mặn và ngập nước. Đồng Bằng Sông Cửu Long đất trồng lúa thường bị nhiễm
mặn ngập nước, kỹ thuật thâm canh còn hạn chế chủ yếu là gieo sạ cho nên ảnh
hưởng đến năng suất lúa. Vùng Bắc trung bộ và duyên hải Miền Trung năng
suất thấp hơn 2 vùng trên do chịu nhiều ảnh hưởng của yếu tố thời tiết bất thuận

như nắng nóng, gió Lào... và thiên tai bất khả kháng như: mưa bão, lũ lụt...làm
giảm đáng kể năng suất, sản lượng lúa hàng năm.
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa của thành phố Hà Nội
Hà Nội có diện tích lúa hàng năm khoảng 200.000 ha và nằm ở khu vực
Đồng Bằng Sông Hồng nên thích hợp cho sự phát triển các loại cây trồng nói
chung và cây lúa nói riêng. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của Thành Phố
Hà Nội trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.6.
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

204,9

59,6

1.220,3

2012


205,4

58,5

1.202,4

2013

204,3

56,6

1.156,5

2014

202,8

58,0

1.175,5

2015

200,6

58,3

1.169,5


2016

197,1

56,3

1.109,6

Năm

2017

189,9
55,4
Nguồn: Cục thống kê TP Hà Nội, 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

1.051,1



×