Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai mới tại Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TIẾN MẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ TIẾN MẠNH

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP NGÔ LAI MỚI
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Vân

PHÒNG QLDDTS ĐH


KHOA NÔNG HỌC

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả công bố trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Tiến Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn, các tổ chức và cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo hướng dẫn: TS. Phan Thị Vân - Khoa Nông học, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình giúp tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng quản lý Đào tạo, Khoa nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập.

Trân trọng cảm ơn các cơ quan đoàn thể đã tạo điều kiện cho tôi cơ hội
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
Cảm ơn các em sinh viên K45, K46 Khoa Nông học- Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã hợp tác cùng tôi thu thập các số liệu của đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và
đồng nghiệp.
Cảm ơn gia đình đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 10 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Tiến Mạnh


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam ..................................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ....................................................... 5
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam ...................................................... 8
1.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên ...... 11
1.4. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam .................................... 13
1.4.1. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới ...................................................... 13
1.4.2. Tình hình tiêu thụ ngô trong nước ........................................................ 16
1.5. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trên thế giới và Việt Nam ...... 17
1.5.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai trên thế giới ................... 17
1.5.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai ở Việt Nam .................. 21
1.5.3. Kết quả thử nghiệm các giống ngô mới tại tỉnh Thái Nguyên.............. 24
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 28


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
2.3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm........................................................................................................ 29
2.3.2. Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đổ của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm............................................................................................ 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
2.4.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................ 30
2.4.3. Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm ...................................... 34
2.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm........................................................................................................ 36

3.1.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ... 36
3.1.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và tốc độ tăng trưởng chiều cao
của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ................................................................... 39
3.1.3. Số lá trên cây, chỉ số diện tích lá và tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm ........................................................................................................ 46
3.1.4. Đặc điểm hình thái bắp của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ................... 52
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm........................................................................................................ 54
3.2. Nghiên cứu khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ...... 59
3.2.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh ............................................................. 59
3.2.2. Khả năng chống đổ................................................................................ 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận ....................................................................................................... 64
2. Đề nghị ........................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................. 1


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CD bắp

:

Chiều dài bắp

CIMMYT :

Trung tâm cải tạo giống ngô và lúa mỳ Thế giới


CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

CV %

:

Hệ số biến động

Đ/c

:

Đối chứng

FAO

:

Tổ chức Lương thực Nông nghiệp liên hiệp quốc

G- FR

:

Thời gian gieo đến phun râu


G- TF

:

Thời gian gieo đến tung phấn

G-TC

:

Thời gian gieo đến trỗ cờ

G-CSL

:

Thời gian gieo đến chín sinh lý

LSD05

:

Sự sai khác nhỏ nhất ở mức 0,05

NL

:

Nhắc lại


THL

:

Tổ hợp lai

CCDB

:

Chiều cao đóng bắp

CCC

:

Chiều cao cây

TL CC/CB :

Tỷ lệ cao cây trên cao bắp

CSDTL

:

Chỉ số diện tích lá

TT Cây


:

Trạng thái cây

TPTD

:

Thụ phấn tự do

AATF

:

Tổ chức Công Nghệ nông nghiệp châu Phi


vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.

Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2006 - 2016 .............. 5

Bảng 1.2.

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của một số khu vực
trên thế giới năm 2016 ................................................................ 6

Bảng 1.3.


Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới
năm 2016 ............................................................................ 7

Bảng 1.4.

Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2000 - 2015 ............... 8

Bảng 1.5.

Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các vùng sinh
thái Việt Nam năm 2015 ............................................................ 9

Bảng 1.6.

Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên năm 2005-2015.......... 12

Bảng 1.7.

Tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới và một số quốc gia
năm 2016 .................................................................................. 14

Bảng 1.8.

Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2014-2016............ 17

Bảng 2.1.

Nguồn gốc của các vật liệu tham gia thí nghiệm ..................... 28


Bảng 3.1.

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 tại Thái Nguyên ................. 37

Bảng 3.2.

Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên ......................... 37

Bảng 3.3.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 ................................................. 40

Bảng 3.4.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm vụ Xuân 2017 ......................................................... 41

Bảng 3.5.

Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 .......................... 44

Bảng 3.6.

Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu
Đông 2016 ................................................................................ 47


Bảng 3.7.

Tốc độ ra lá của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2017 .......48


vii
Bảng 3.8.

Số lá/cây, chỉ số diện tích lá của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ............................... 50

Bảng 3.9.

Chiều dài bắp, đường kính bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ............................... 52

Bảng 3.10.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Thu Đông 2016 ....................................................... 54

Bảng 3.11.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2017 .............................................................. 55

Bảng 3.12.

Năng suất của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Thu
Đông 2016 và Xuân 2017 ......................................................... 57


Bảng 3.13.

Mức độ nhiễm sâu bệnh của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm ..... 60

Bảng 3.14.

Đường kính gốc thân, số rễ chân kiềng của các tổ hợp ngô
lai thí nghiệm ............................................................................ 62

Bảng 3.15.

Đánh giá khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Đông 2016 và Xuân 2017....................................... 63


viii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1:

Tỷ lệ giữa chiêu cao đóng bắp/chiều cao cây của các THL
thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ............................ 46

Hình 3.2:

Tỷ lệ năng suất thực thu/năng suất lý thuyết của các THL
thí nghiệm vụ Thu Đông 2016 và Xuân 2017 ............................ 59



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông
nghiệp của nhiều nước trên thế giới nên sản xuất ngô luôn được quan tâm
phát triển. Năm 2005, diện tích ngô trên thế giới chỉ đạt 147,5 triệu ha với sản
lượng 714,4 triệu tấn nhưng đến năm 2016 diện tích trồng ngô đã được mở
rộng với diện tích 182,3 triệu ha, năng suất đạt 57,8 tạ/ha và sản lượng 1053,8
triệu tấn (FAO, 2017; USDA, 2017) [49][52].
Ở Việt Nam, ngô là một trong những cây trồng quan trọng trong hệ
thống canh tác. Do có khả năng thích ứng rộng, chống chịu tốt với điều kiện
bất thuận và sâu bệnh hại, tiềm năng năng suất cao nên cây ngô đã nhanh
chóng được gieo trồng rộng rãi, phổ biến khắp các vùng sinh thái và tất cả các
mùa vụ trong năm. Từ khi nhập nội vào nước ta đến nay, sản xuất ngô không
ngừng được mở rộng về diện tích và cải thiện về giống cũng như kỹ thuật
canh tác, đặc biệt từ năm 1990 đến nay sản xuất ngô đã có sự thay đổi rất lớn.
Năm 2016, diện tích ngô của cả nước là 1.300 nghìn ha, năng suất đạt 46,0
tạ/ha, sản lượng 5.980 nghìn tấn, trong đó diện tích ngô lai đã chiếm khoảng
95% (Cục xúc tiến thương mại, 2017)[44]. So với năm 1990 khi chưa trồng
ngô lai thì năng suất tăng 3,0 lần, sản lượng tăng 8,9 lần.
Sản xuất ngô ở nước qua các năm không ngừng tăng về diện tích, năng
suất, sản lượng, nhưng do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên cũng như khả
năng đầu tư thâm canh nên năng suất còn chênh lệch rất lớn giữa các vùng
sinh thái, dẫn đến năng suất ngô trung bình thấp. Năm 2016, năng suất ngô
của Việt Nam chỉ bằng 79,6% năng suất ngô trung bình của thế giới, 78,0%
năng suất của Trung Quốc và 42,2% năng suất của Mỹ (USDA, 2017) [52].
Ngô là nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam. Hiện
nay, ngành chăn nuôi phát triển ngày càng mạnh đòi hỏi một lượng lớn ngô
làm thức ăn cho gia súc nhưng sản lượng ngô sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ nhu cầu sử dụng. Năm 2016, nước ta đã phải nhập 8,4 triệu tấn ngô để

làm thức ăn cho gia súc (Tổng cục Hải quan, 2017) [21].


2
Vì vậy, phát triển sản xuất ngô là nhiệm vụ quan trọng trong giai
đoạn hiện nay. Tuy nhiên mở rộng diện tích trồng ngô là bài toán rất khó
khăn do diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, cho nên tăng
năng suất là phương án tối ưu để tăng sản lượng. Ngô Hữu Tình (2003)[20]
cho rằng trong giải pháp tăng năng suất, giống được coi là hướng đột phá
có ý nghĩa quyết định. Giống tốt sẽ cho sản lượng cao hơn giống bình
thường từ 20 - 25%.
Trong quy trình chọn tạo giống ngô, việc đánh giá khả năng sinh
trưởng, phát triển của các tổ hợp lai là công việc rất quan trọng làm cơ sở để
chọn được các tổ hợp ưu tú phát triển giống phục vụ cho sản xuất.
Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số tổ hợp ngô lai
mới tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác định được tổ hợp ngô lai có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt
phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp ngô lai
trong thí nghiệm.
- Theo dõi khả năng tăng trưởng chiều cao và sự hình thành lá của các
tổ hợp ngô lai thí nghiệm.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái của các tổ hợp ngô lai trong
thí nghiệm.
- Đánh giá khả năng chống chịu của các tổ hợp lai thí nghiệm như:
chống chịu sâu bệnh, chống đổ gãy,…

- Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của tổ hợp
ngô lai thí nghiệm.


3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là một trong những cơ sở quan trọng để chọn được giống ngô
có năng suất cao, chống chịu tốt thích nghi với điều kiện sinh thái của tỉnh
Thái Nguyên.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng để chọn tạo
giống ngô mới cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Chọn được giống ngô phù hợp với điều kiện sản xuất, điều kiện sinh
thái của tỉnh Thái Nguyên.
- Góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô lai ở Việt Nam.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Việt Nam có hơn 60% lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn
và hàng năm đóng góp tới 20% GDP của cả nước, chính vì vậy nông
nghiệp có vị thế rất quan trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp của nước ta đang đứng trước những thách thức rất lớn: Cửa
hội nhập đã rộng mở, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam chịu rất nhiều áp
lực, sản phẩm nông sản cạnh tranh gay gắt với các sản khẩu nhập ngoại.
Ngoài ra, với sự biến đổi không còn theo quy luật của khí hậu làm sản xuất
nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn.

Vì vậy sản xuất nông nghiệp phải có những bước đi chắc chắn vào thị
trường chung và đảm bảo an ninh lương thực. Để giải quyết vấn đề này ngoài
biện pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền vững, đòi hỏi các nhà khoa học
phải nhanh chóng tạo ra những giống mới có năng suất cao, chống chịu tốt
đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp hiện đại.
Chọn tạo giống là biện pháp rất quan trọng cải thiện năng suất cây
trồng. Đối với sản xuất ngô, cải thiện đặc tính của giống làm thay đổi năng
suất một cách đáng kể. Các nhà khoa học Việt Nam đã tạo ra nhiều giống ngô
lai năng suất cao, khả năng chống chịu tốt phù hợp với các vùng sinh thái.
Giống ngô lai của Việt Nam có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh
bất thuận tốt hơn và giá thành rẻ hơn so với các giống được sản xuất bởi các
công ty nước ngoài.
Trong quá trình chọn tạo giống, các tổ hợp lai sau khi tạo ra cần đánh
giá khả năng thích nghi với các vùng sinh thái cũng như khả năng sinh trưởng
phát triển, khả năng chống chịu với những điều kiện bất thuận. Kết quả khảo
nghiệm sẽ chọn ra những tổ hợp lai tốt, thích hợp để triển khai và nhân rộng
tại các vùng miền, địa phương trên cả nước.


5
Để có các giống ngô lai tốt phục vụ cho sản xuất của tỉnh Thái Nguyên
và có cơ sở tin cậy lựa chọn giống phù hợp với vùng có điều kiện sinh thái
tương đồng, đề tài đã thực hiện nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển
và chống chịu của các tổ hợp ngô lai mới ở hai vụ: Thu Đông 2016 và Xuân
2017 tại Thái Nguyên.
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc có nguồn gốc từ Trung Mỹ, nhưng do có khả năng
thích ứng rộng nên ngày này ngô đã được trồng khắp các châu lục. Do có giá
trị kinh tế rất lớn nên sản xuất ngô trên thế giới ngày càng phát triển.

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới năm 2006 - 2016
Năm

Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2006

146,7

48,17

706,85

2007

158,4

49,88

790,12

2008


162,7

51,06

830,61

2009

158,7

51,67

820,20

2010

164,1

51,89

851,27

2011

171,4

51,76

887,11


2012

178,7

48,97

875,31

2013

185,7

54,80

1017,54

2014

183,3

55,73

1.021,62

2015

179,9

56,30


1013,56

2016

181,4

57,30

1040,20

Nguồn: FAO,2017)[49], USDA, 2017[52]
Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 2006-2016 có sự tăng trưởng cả về diện
tích, năng suất và sản lượng. Trong vòng 10 năm, diện tích trồng ngô tăng từ
146,7 triệu ha lên đến 181,4 triệu ha tăng 23,7%; năng suất tăng từ 48,17 tạ/ha
lên tới 57,30 tạ/ha tăng 19,0%, sản lượng tăng từ 706,85 triệu tấn lên đến
1040,2 triệu tấn tăng 47,2%.


6
Số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ cho thấy: năm 2016, diện tích
trồng ngô trên thế giới đạt 181,4 triệu ha, giảm 1,9 triệu ha so với năm 2014
(USDA, 2017)[52]. Diện tích canh tác ngô giảm do quá trình đô thị hóa, sự
phát triển của công nghiệp, sự gia tăng dân số. Ngoài ra, một số diện tích
trồng ngô không hiệu quả ở năm trước cũng bị bỏ hóa. Đặc biệt do tác động
của sự thay đổi về thời tiết khí hậu, nhiều nơi trên thế giới thời gian khô hạn
kéo dài, một số nơi xảy ra mưa lũ, gây ngập lụt, mất mùa. Mặc dù diện tích
sản xuất ngô trên thế giới có giảm so với năm 2014 nhưng do thay đổi cơ cấu
giống và cải thiện các biện pháp kỹ canh tác nên năng suất ngô thế giới vẫn
đạt 57,3 tạ/ha.
Sản lượng ngô trên thế giới tăng dần từ 2006 đến nay, năm 2016 sản

lượng ngô tăng 333,35 triệu tấn so với năm 2006. Trong giai đoạn sắp tới diện
tích ngô sẽ thay đổi không lớn nhưng năng suất và sản lượng sẽ tiếp tục tăng
nên, dự báo năm 2050, sản lượng ngô sẽ đạt 1.343 triệu tấn, diện tích thu
hoạch đạt 156 triệu ha và năng suất là 86 tạ/ha (Deepak and et all, 2013)[32].
Trên thế giới, điều kiện tự nhiên khí hậu có sự khác biệt rất lớn giữa
các khu vực, tập quán canh tác cũng như trình độ khoa học kỹ thuật cũng rất
khắc nhau dẫn đến sản xuất ngô có sự chênh lệch rất lớn.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của một số khu vực trên thế giới năm 2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Đông Á

37,3

59,5

221,9

Bắc Mỹ


43,9

96,7

425,0

Nam Mỹ

24,3

58,1

141,2

Nam Phi

3,1

48,4

15,0

Đông Nam Á

9,4

69,5

93,5


Liên Minh Châu Âu

8,7

54,1

60,3

Khu vực

Nguồn: USDA, 2017 [52]


7
Trên thế giới, Bắc Mỹ là khu vực có sản xuất ngô phát triển mạnh nhất.
Năm 2016, diện tích ngô của Bắc Mỹ đạt 43,9 triệu ha chiếm 24,2% diện tích
ngô của toàn thế giới, năng suất đạt 96,7 tạ/ha gấp 1,7 lần so với năng suất
trung bình của thế giới và chiếm 40,9% sản lượng trung bình của thế giới.
Khu vực đứng thứ hai trên thế giới về sản xuất ngô là Đông Á và
Nam Mỹ, diện tích trồng ngô đạt 37,3 và 24,3 triệu ha. Năng suất ngô của
hai khu vực này tương đương nhau đạt 59,5 và 58,1 triệu ha. Sản lượng ngô
của Đông Á và Nam Mỹ là 363,1 triệu tấn chiếm 34,9% tổng sản lượng ngô
của thế giới.
Diện tích ngô của Đông Nam Á là 9,4 triệu ha với sản lượng 93,5 triệu
tấn. Nam Phi là khu vực có diện tích ngô nhỏ nhất chỉ đạt 3,1 triệu ha, năng
suất ngô cũng thấp nhất, đạt 48,4 tạ/ha.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới
năm 2016
Diện tích


Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Mỹ

35,1

109,0

384,8

Trung Quốc

36,8

59,0

291,6

Brazil

17,3


54,0

93,5

Ấn Độ

9,6

27,0

26,0

Mexico

7,5

36,0

27,0

Nước

Nguồn: USDA, năm 2017 [52]
Theo số liệu thông kê của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), Mỹ là cường
quốc đứng đầu thế giới về sản xuất ngô. Năm 2016, năng suất ngô của Mỹ đạt
109,6 tạ/ha gấp gần 2 lần năng suất ngô trung bình của thế giới, sản lượng ngô
cao nhất thế giới đạt 384,8 triệu tấn. Có được điều đó là do Mỹ áp dụng công
nghệ sinh học để cải thiện năng suất cũng như tăng khả năng chống chịu của



8
các giống ngô. Ở Mỹ các giống ngô được chọn tạo bằng ứng dụng công nghệ
sinh học chiếm khoảng 52% (Minh Tang Chang và Peter (2005)[37].
Từ năm 2014, diện tích trồng ngô của Trung Quốc được mở rộng,
Trung Quốc đã vươn lên đứng đầu thế giới về diện tích. Năm 2016, diện tích
ngô của Trung Quốc đạt 36,8 triệu ha, lớn hơn 1,7 triệu ha so với Mỹ, sản
lượng đạt 291,6 triệu tấn.
Mexico là nơi phát sinh đa dạng di truyền của cây ngô nhưng năng suất
ngô còn thấp chỉ đạt 36 tạ/ha. Sản lượng ngô của Mexico năm 2016 đạt 27
triệu tấn.
Ngoài ra có một số nước có sản lượng ngô cao trên thế giới năm 2016
là Brazil (93,5 triệu tấn), Ấn Độ (26,0 triệu tấn).
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô tại Việt Nam
Tại Việt Nam, ngô là cây trồng phổ biến trong công thức luân canh ở
hầu hết các vùng sinh thái, đặc biệt đối với các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc. Từ năm 1990 cho đến nay, cây ngô được chú ý đầu tư phát triển về năng
suất và diện tích.
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam năm 2000 - 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)


2000

730,2

25,1

2.005,9

2005

1.052,6

36,0

3.787,1

2010

1126

41,1

4626

2011

1121

43,1


4836

2012

1157

43,0

4974

2013

1170

44,4

5191

2014

1179

44,1

5202

2015

1179


44,8

5281

2016

1.300

46.0

5980

Năm

Nguồn: Tổng Cục thống kê , 2017 [22], Cục xúc tiến thương mại, 2017[44]


9
Ở Việt Nam, cây ngô được trồng phổ biến khắp các vùng sinh thái. Sản
xuất ngô ở Việt Nam từ 2000 đến nay có những bước nhảy vượt bậc về diện
tích, năng suất và tổng sản lượng, nhờ việc không ngừng mở rộng giống ngô
lai ra sản xuất.
Số liệu bảng 1.4 cho thấy: năm 2000, diện tích trồng ngô của nước ta là
730,2 nghìn ha, đến năm 2015 tăng lên 448,8 nghìn ha. Sản lượng ngô đã tăng
từ 2005,5 nghìn tấn (2000) lên 5281 nghìn tấn (2015).
Năng suất có sự thay đổi rất lớn, năm 2000 năng suất đạt 25,1 tạ/ha đến
năm 2015 đạt 44,8 tạ/ha, tăng 19,7 tạ/ha.
Mặc dù năng suất ngô của nước ta năm 2015 đã đạt 44,8 tạ/ha, nhưng
cũng chỉ bằng 79,6% năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là so với các

nước phát triển thì năng suất ngô của Việt Nam còn rất thấp. Một trong
những nguyên nhân chính là do diện tích ngô ở Việt Nam còn manh mún và
nhỏ lẻ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế,
ngoài ra chưa có giống ngô chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, đột phá
về năng suất.
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của các vùng sinh thái Việt Nam năm 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sông Hồng

91,3

48,0

438,1

Trung du và miền núi phía Bắc

519,3


36,8

1.909,7

210,4

44,0

925,2

Tây Nguyên

240,9

53,7

1.293,9

Đông Nam Bộ

79,3

61,7

488,9

Đồng Bằng sông Cửu Long

38,1


59,1

225,2

Vùng

Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền
Trung

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017[22]


10
Ở nước ta, các vùng sinh thái có sự khác biệt rất lớn về điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội nên sản xuất ngô cũng rất khác nhau. Trong các vùng
sinh thái, vùng Trung du và miền núi phía Bắc có diện tích trồng ngô lớn nhất
nước, năm 2015 diện tích đạt 519,3 ha chiếm 44,0% tổng diện tích ngô của cả
nước, tổng sản lượng ngô chiếm 36,1% tổng sản lượng ngô cả nước (Tổng
Cục thống kê, 2017) [22]. Ở vùng này, cây ngô đã được khẳng định là cây
lương thực cho đồng bào các dân tộc vùng cao, là cây xóa đói, giảm nghèo vì
ngô là cây trồng cạn ngắn ngày, dễ canh tác, thích nghi rộng, chống chịu tốt
hơn so với cây lúa.
Mặc dù vậy, sản xuất ngô ở vùng trung du, miền núi phía Bắc cũng gặp
không ít khó khăn: Thời tiết diễn biến bất thường (rét, nắng nóng và khô hạn); sự
rửa trôi và xói mòn đất diễn ra nhanh chóng và khó hồi phục, sâu bệnh hại khó
kiểm soát, diện tích đất sản xuất nông nghiệp dần bị thu hẹp cho các mục đích sử
dụng khác... nên diện tích ngô không ổn định và năng suất thấp. Năm 2015, năng
suất ngô của vùng này chỉ đạt 36,8 tạ/ha, bằng 82,1% năng suất trung bình của cả
nước, bằng 72,6% so với vùng có năng suất cao nhất là vùng Đông Nam bộ.

Tây Nguyên là vùng đất đầy tiềm năng trong sản xuất ngô, đất đai phì nhiêu
màu mỡ, khí hậu khá ôn hòa, nhu cầu sử dụng ngô lớn nên ngô được quan tâm phát
triển với diện tích trồng ngô đứng thứ hai trong cả nước, đạt 240,9 nghìn ha.
Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long có diện tích ngô
không lớn nhưng với lợi thế về đất đai, khí hậu và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất ngô cao nhất, đạt 59,1-61,7 tạ/ha.
Hiện nay sản xuất ngô đang gặp nhiều yếu tố bất lợi của điều kiện ngoại
cảnh như hạn hán, lũ lụt... chính vì vậy các tổ chức nghiên cứu phát triển ngô ở
Việt Nam đang nỗ lực tìm kiếm những giải pháp mới trong đó nghiên cứu chọn
tạo giống năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi rộng và có khả năng chống
chịu với điều kiện bất lợi của thời tiết để phục vụ cho sản xuất.


11
1.3. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên có tổng diện tích đất tự nhiên là 356.282 ha, chủ yếu là
đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên), cơ cấu đất đai gồm các loại sau:
Diện tích đất đã sử dụng là 246.513 ha (chiếm 69,22 % diện tích quỹ
đất tự nhiên), đất chưa sử dụng là 109.669 ha (chiếm 30,78 %). Trong tổng số
đất chưa sử dụng, có 1.714 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp và
41.250 ha đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp [47]. Với diện tích đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp có thể mở rộng diện tích ngô nếu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật canh tác hợp lý.
Khí hậu ở Thái Nguyên được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm
khoảng 2.000 đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1.
Nhiệt độ chênh lệch lớn giữa các tháng mùa hè và mùa đông. Nhiệt độ
chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) với tháng lạnh nhất (tháng
1: 15,2°C) là 13,7°C. Mùa đông nhiệt độ khác nhau giữa các vùng: Vùng rất
lạnh nằm ở phía bắc huyện Võ Nhai; vùng lạnh gồm các huyện Định Hóa,

Phú Lương và phía nam huyện Võ Nhai; vùng ấm gồm các huyện: Đại Từ,
Thành phố Thái Nguyên, Đồng Hỷ, Phú Bình, Phổ Yên và Thị xã Sông Công.
Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân bố
tương đối đều cho các tháng trong năm.
Mặc dù là một tỉnh có khu công nghiệp phát triển nhưng số dân làm
nông nghiệp vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, tập trung ở các huyện như: Võ Nhai,
Định Hóa, Phú Lương …Cây trồng chủ yếu là lúa, chè, ngô. Những diện tích
đất mầu mỡ, đầy đủ dinh dưỡng và chủ động tưới tiêu đều được sử dụng gieo
trồng lúa nước, cây ngô được trồng trên đất không chủ động nước do đó năng
suất, sản lượng ngô hàng năm của Thái Nguyên còn ở mức thấp.


12
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở Thái Nguyên năm 2005-2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2005

15,9


34,7

55,1

2006

15,3

35,2

53,9

2007

17,8

42,0

74,8

2008

20,6

41,1

84,6

2009


17,4

39,1

68,0

2010

17,9

42,0

75,2

2011

18,6

43,2

80,4

2012

17,9

42,2

75,5


2013

19,0

42,6

81,0

2014

19,5

40,9

79,8

2015

21,0

42,4

89,0

Năm

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, 2017[16]
Từ năm 2005 đến 2015, sản xuất ngô của Thái Nguyên có sự thay đổi
khá lớn cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2015, diện tích ngô của
Thái Nguyên đạt 21 nghìn ha, tăng 5,1 nghìn ha so với năm 2000, năng suất

đạt 42,4 tạ/ha tăng 7,7 ta/ha so với năm 2000. Nhìn chung, sản xuất ngô cúa
Thái Nguyên tương đối ổn định trong những năm gần đây.
Hạn chế lớn nhất trong sản xuất ngô ở Thái Nguyên là diện tích canh
tác nhỏ hẹp, không chủ động trong tưới tiêu nên sản xuất ngô thường gặp hạn
và rét đầu vụ Xuân, cuối vụ Đông, nên ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất.
Chính vì vậy, để cải thiện năng suất cần phát triển các giống có khả năng
chống chịu tốt, đặc biệt là chịu hạn và rét. Hiện nay, ngô lai được trồng khá
phổ biến tại Thái Nguyên, chiếm trên 90% tổng diện tích trồng ngô toàn tỉnh.
Các giống ngô lai năng suất cao được đưa vào sản xuất rộng rãi như: LVN4,


13
LVN99, NK6654, GS9989, CP111, B265, DK8868, DK9955, HN88, SB099,
NK7328, P4199, 30Y87, CP501, NK 4300, CP333, CP888, CP999, PAC669,
PAC558 (Sở NN&PTNN Thái Nguyên, 2017) [16].
Các giống ngô được trồng ở Thái Nguyên bao gồm các giống do Việt
Nam chọn tạo và giống nhập nội. Thực tiễn sản xuất đã chứng minh các giống
ngô chọn tạo trong nước có khả năng chống chịu tốt, giá giống rẻ so với giống
nhập ngoại, chính vì vậy, phát triển các giống ngô chọn tạo trong nước là mục
tiêu quan trọng đối với sản xuất ngô của tỉnh Thái Nguyên.
1.4. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam
1.4.1. Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới
Ngô đã trở thành hàng hóa được sử dụng trên khắp thế giới. Theo
USDA-FAS, kể từ năm 1990, tiêu thụ ngô toàn cầu đã tăng 116%, từ 473
triệu tấn lên hơn 1 tỷ tấn, với mức tăng trung bình 3% mỗi năm. Xu hướng
tiêu thụ ngô của toàn thế giới tăng và mức độ tiêu dùng đã thay đổi ở nhiều
nước trên thế giới (USDA-FAS, 2017) [53].
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA, 2014)[48] trong niên vụ 2014/15,
nhu cầu tiêu thụ nội địa của ngô trên thế giới là 967,52 triệu tấn. Trong niên
vụ 2016/17, ước tính sản lượng ngô thế giới dùng cho tiêu thụ là 1003 triệu

tấn (IGC, 2016)[35].
Số liệu bảng 1.7 cho thấy lượng ngô tiêu thụ của thế giới năm 2016
là 1,021 tỷ tấn. Trong 10 quốc gia tiêu thụ ngô lớn nhất có hai nước có diện
tích cũng như sản lượng ngô đứng đầu thế giới là Hoa Kỳ và Trung
Quốc. Lượng ngô tiêu thụ của hai quốc gia này đã chiếm 54% lượng tiêu
thụ ngô trên thế giới.
Mỹ là nước có nhu cầu tiêu thụ nội địa lớn nhất (296,81 triệu tấn)
chiếm 30,68% nhu cầu tiêu thụ nội địa toàn thế giới (USDA, 2014)[51]. Tổng
sản lượng ngô tại Mỹ trong năm 2013 - 2014 là 330,6 triệu tấn, trong đó


14
27,3% sản lượng dùng để sản xuất ethanol và những sản phẩm khác (USDA,
2014) [51]. Năm 2016, lượng ngô tiêu thụ của Mỹ là 315 triệu tấn, tốc độ tăng
trưởng trong nhu cầu sử dụng ngô của Mỹ giai đoạn 1990-2016 là 2,81%
(USDA-FAS, 2017 [53].
Bảng 1.7. Tổng lượng ngô tiêu thụ trên thế giới và một số quốc gia
năm 2016
Tốc độ tăng

Lượng

Tỷ lệ tiêu

Tỷ lệ tăng

tiêu thụ

thụ so với


trưởng trong

(triệu

thế giới

giai đoạn

tấn)

(%)

1990-2016

Thế giới

1.021

-

116

3,00

Mỹ

315

31


105

2,81

Trung Quốc

231

23

189

4,17

73

7

-

-

Brazil

59

6

128


3,23

Mexico

39

4

153

3,64

Ấn Độ

23

2

153

3,63

Ai Cập

15

1

131


3,27

Nhật Bản

15

1

-8

-0,31

Canada

13

1

83

2,35

Việt Nam

13

1

1879


12,21

Khu vực/Nước

Liên minh
châu Âu

trưởng giai
đoạn 19902016
(%/năm)

Nguồn: USDA-FAS, 2017 [53]
Nhu cầu ngô cho ngành chăn nuôi và sản xuất nhiên liệu sinh học của
Trung Quốc vẫn tăng mạnh, niên vụ 2012/13 Trung Quốc tiêu thụ 207 triệu
tấn ngô, tăng 10,1% so với cùng kỳ (USDA, 2014)[51]. Từ năm 2014, Trung
Quốc đã đứng đầu thế giới về diện tích trồng ngô, nhưng nhu cầu sử dụng


15
ngô của Trung Quốc cũng tăng lên. Năm 1990, nhu cầu sử dụng ngô của
Trung Quốc chỉ bằng 50% của Mỹ, nhưng từ năm 2010 đã gia tăng rất
nhanh. Giai đoạn 1990 - 2016, tiêu thụ ngô của Trung Quốc đã tăng trưởng
với tốc độ trung bình 4,17%/năm, nhanh hơn so với thế giới 1,17%/năm
(USDA-FAS, 2017 [53].
Một số nước khác nhu cầu tiêu thụ ngô cũng gia tăng như: Brazil,
Mexicô, Ấn Độ, Eygpt và Việt Nam, trong đó tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất là Việt Nam. Giai đoạn 1990-2016, tỷ lệ tăng trưởng trong tiêu thụ
ngô ở Việt Nam là 12,21%/năm. Năm 1990, Việt Nam là quốc gia tiêu
thụ ngô đứng thứ 51 trên thế giới nhưng đến năm 2016 đã thành 10 nước
tiêu thụ ngô lớn nhất.

Sản lượng ngô xuất khẩu đang có xu hướng giảm tại Mỹ, Brazin,
Achentina,… một số nước như Trung Quốc không xuất khẩu ngô vì một
phần xuất phát từ nhu cầu của các nhà sản xuất ethanol và si-rô ngô. Việc
ứng dụng nhiên liệu sinh học vào cuộc sống ngày càng gia tăng thay thế
một phần cho việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Theo J. Urbanchuk, ABF
Economics LLP sản lượng ethanol thế giới năm 2010 tăng 17% , tăng thêm
15% năm 2011 và năm 2015 sản xuất ethanol đã đóng góp 44 tỷ USD vào
GDP, 24 tỷ USD thu nhập hộ gia đình và đạt 10 tỷ USD doanh thu thuế
(Cục xúc tiến thương mại, 2017)[45].
Hàng năm thế giới xuất khẩu trung bình khoảng trên 100 triệu tấn ngô.
Mỹ là nước xuất khẩu ngô lớn nhất thế giới, năm 2015, lượng ngô xuất khẩu
của Mỹ chiếm 37% lượng ngô xuất khẩu toàn cầu (Statista, 2016)[50].
Braxin là nước có lượng ngô xuất khẩu ngày càng gia tăng do sản
lượng ngô thu hoạch ngày càng lớn. Dự báo vào năm 2019/2020, sản lượng
ngô của Braxin tăng lên tới 70,12 triệu tấn/năm và tiêu dùng nội địa đạt


×