Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Bài tập lớn Phân tích hoạt động kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.6 KB, 33 trang )

BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 2
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ............3
1.

2.

Mục đích, ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế...........................................3
1.1.

Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế......................................................3

1.2.

Mục đích phân tích....................................................................................3

1.3.

Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế...................................................4

1.4.

Nguyên tắc phân tích hoạt động kinh tế....................................................4

1.5.

Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.......................................................5

Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài...........................................5


2.1.

Phương pháp so sánh.................................................................................5

2.2.

Phương pháp cân đối.................................................................................6

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN
XUẤT THEO CÁC MẶT HÀNG..............................................................................8
1.

2.

Mục đích, ý nghĩa...........................................................................................8
1.1.

Mục đích...................................................................................................8

1.2.

Ý nghĩa......................................................................................................9

Nội dung phân tích.......................................................................................10
2.1.

Bảng mặt hàng của doanh nghiệp............................................................10

2.2.


Phương trình kinh tế................................................................................10

2.3.

Đối tượng phân tích.................................................................................11

2.4.

Lập bảng phân tích..................................................................................11

2.5.

Đánh giá chung.......................................................................................13

2.6.

Phân tích chi tiết......................................................................................13

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................28
1.

Kết luận........................................................................................................28

2.

Kiến nghị......................................................................................................29
2.1.

Biện pháp................................................................................................29


2.2.

Kiến nghị.................................................................................................32

1|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất của họ
là tối đa hóa lợi nhuận. Vậy để đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra đối với các
nhà doanh nghiệp là nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình trên tất cả các phương diện. Đồng thời phải thường xuyên điều tra tính toán,
cân nhắc soạn thảo và đưa ra các phương án tối ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra các
phương án tối ưu là việc đánh giá thường xuyên kết quả hoạt động của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng, đề ra các biện pháp khắc
phục để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và đề ra các quyết định đúng đắn
đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, các nhà quản lý đã và đang sử dụng một công
cụ quan trọng của quản lý khoa học. Đó là phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của quản lý khoa học,
công cụ phát hiện khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh. Khi nền kinh tế của nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đặc biệt, với nền kinh
tế của Việt Nam hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn nữa trong
các quyết định của mình. Nó đặt ra yêu cầu cấp bách đòi hỏi phải đổi mới hệ thống
công cụ quản lý kinh tế. Việc phân tích hoạt động kinh tế giúp cho các nhà quản trị
phần nào để thực hiện được công việc khó khăn đó. Nghiên cứu môn học “Phân tích
hoạt động kinh tế” cho ta thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất, các chỉ tiêu
thực hiện, tìm hiểu các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đề tài “Phân tích giá trị sản xuất theo mặt

hàng của doanh nghiệp ” sẽ giúp em tìm hiểu sâu hơn dưới góc độ các nhà doanh
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

2|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1. Mục đích, ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
1.1.


Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế

Khái niệm: phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và kết quả
kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dung các biện pháp liên hệ, so sánh
đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động và phát



triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia phân giải các hiện tượng và kết
quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các biện pháp liên hệ, so
sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng vận động của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.

Mục đích phân tích


Mục đích của phân tích hoạt động kinh tế luôn giữ vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nó
giống như kim chỉ nam giúp định hướng hoạt động, đồng thời là thước đo, đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Tùy theo từng trường hợp cụ thể của phân
tích như đối tượng, chỉ tiêu, nguồn lực,... mà xác định các mục đích phân tích cho phù
hợp nhưng nhìn chung đều xoay quanh các vấn đề sau đây:
+ Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ đước
giao, đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước,...
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Xác định
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức
độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
+ Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh doanh, khai
thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

3|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

1.3.

Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế

Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, giúp
ta có những nhận thức đúng đắn về sự vận động phát triển của nền kinh tế để từ đó
đưa ra những quy định đúng, hành động đúng, đề ra những mục tiêu nhiệm vụ cho sự
phát triển kinh tế của mỗi đơn vị.
Sử dụng công cụ này người ta nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế từ

đó cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn trong tương lai. Vì
vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức, nó
trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động kinh
tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
Đứng trên góc độ là một nhà quản lý doanh nghiệp thì bất kỳ ai cũng muốn
doanh nghiệp của mình phát triển không ngừng, đem lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế
cao. Để làm được điều đó cần phải thường xuyên và kịp thời đưa ra những quyết định
đúng đắn. Có nhận thức đúng mới đưa ra các quyết định đúng, tổ chức và thực hiện
kịp thời các quyết định đó đương nhiên sẽ thu đước các kết quả mong muốn. Ngược
lại nhận thức sai sẽ dẫn đến các quyết định sai và khi thực hiện sẽ gây ra những hậu
quả khôn lường. Do đó mối quyết định đưa ra điều hành quản lý doanh nghiệp cần
phải có sự khoa học, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. Và người ta sử dụng
công cụ là phân tích hoạt động kinh tế để nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh tế
từ đó cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn trong tương lai.
Vì vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận thức,
nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các hoạt động
kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước.
1.4.

Nguyên tắc phân tích hoạt động kinh tế

- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi sâu phân
tích từng nhân tố.
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh doanh.
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng kinh tế.

4|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


- Phải sử dụng các biện pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích phân
tích.
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem xét, mối
quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó.
1.5.

Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.

Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu, giá thành
lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu về điều
kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn, đất
đai…
2. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
2.1.
Phương pháp so sánh
Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trị và xu
hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường hợp so sánh
sau:
- So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- So sánh giữa kì này với kì trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của hiện
tượng.
- So sánh giữa đơn vị này với đơn vị kì khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu
giữa các đơn vị.
- So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
2.1.1. So sánh bằng số tuyệt đối
Cho biết qui mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
Mức biến động tuyệt đối ( chênh lệch tuyệt đối): y = y1 – y0
2.1.2. So sánh bằng số tương đối

Cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể, mức độ phổ
biến của hiện tượng.

5|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

a. Số tương đối kế hoạch
+ Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản
kht = (y1/ ykh). 100 (%)
Trong đó : y1, ykh : mức độ của hiện tượng nghiên cứu kì thực tế, kì kế hoạch.
+ Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó có liên
quan.
Tỷ lệ HTKH=
Hệ số tính chuyển =
+ Số tương đối kế hoạch dạng tổng hợp
Mức biến động tương đối của chỉ tiêu n/c = y1 – ykh x hệ số tính chuyển
b. Số tương đối động thái
Dùng để biểu hiện xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng theo thời
gian:
t= y1/y0
c. Số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể: d = ybp/ytt (%)
2.1.3. So sánh bằng số bình quân
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể, của
ngành. Cho phép đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất lượng của các mặt
hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.
2.2. Phương pháp cân đối

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ
tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu nghiên
cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kì nghiên cứu và trị số kỳ gốc của bản thân

6|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Khái quát nội dung phương pháp:
Chỉ tiêu phân tích: y
Các nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
+ Phương trình kinh tế: y = a + b + c
Giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0 + b0 + c0
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y1 = a1 + b1 + c1
+ Xác định đối tượng phân tích: Δy = y1 – y0 = (a1 + b1 + c1) – (a0 + b0 + c0)
+ Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1 – a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (%)
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb =
*) Ảnh hưởng của nhân tố thứ ba (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1 – c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:
∆y = ∆ya + ∆yb + ∆yc
δy = δya + δyb + δyc = δ = (%)


7|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Lập bảng phân tích:
Kỳ gốc
STT

Chỉ tiêu

Quy


Kỳ NC
Tỷ
trọng
(%)

Quy


Tỷ

So

sánh Chênh

MĐAH


trọng

(%)

lệch

→y(%)

(%)

1

Nhân tố thứ nhất

a0

da0

a1

da1

δa

∆a

δya

2


Nhân tố thứ hai

b0

db0

b1

db1

δb

∆b

δyb

3

Nhân tố thứ ba

c0

dc0

c1

dc1

δc


∆c

δyc

Tổng thể (y)

y0

100

y1

100

δy

∆y

-

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ
SẢN XUẤT THEO CÁC MẶT HÀNG
1. Mục đích, ý nghĩa
1.1. Mục đích
Đánh giá chunh tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp
thông qua giá trị sản xuất các mặt hàng của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất theo nhiều mặt và mỗi mặt
cần chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, những nguyên nhân chủ quan, khách quan
chủ yếu đã tác động đến tình hình thực hiện này.
Qua đó, nghiên cứu năng lực của doanh nghiệp, phát hiện ra những tiềm năng

tiềm tàng chưa được khai thác của doanh nghiệp. Đồng thời làm cơ sở cho những dự
báo về sản xuất trong tương lai, góp phần xây dựng chiến lược phát triển.

8|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Từ đó, đề xuất những biện pháp về tổ chức, quản lý để khai thác những tiềm
năng đó. Đồng thời, xác định con đường phát triển cho doanh nghiệp trong tương lai
cả về quy mô và cơ cấu sản xuất, giúp doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.

1.2.

Ý nghĩa

Chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp phản ánh toàn bộ giá trị của những
sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra, nó cho biết mức đóng góp của doanh nghiệp vào
GDP cả nước. Việc phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất theo các mặt hàng rất cần thiết và
quan trọng. Việc phân tích này là cơ sở để tiến hành phân tích các chỉ tiêu khác. Nếu
việc phân tích đạt yêu cầu, khách quan, đầy đủ sẽ tạo điều kiện xác định được những
nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả cuối cùng của sản xuất kinh
doanh. Từ đó, giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình thực tế cũng
như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. Chính vì thế có thể đưa ra những quyết
định đúng đắn, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao kết quả,
hiệu quả sản xuất, tăng về số lượng, chất lượng sản xuất, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận
không ngừng cho doanh nghiệp.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất của doanh nghiệp theo
mặt hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tìm và phát hiện những tiềm năng

vốn có của doanh nghiệp. Từ đó phát huy tiềm năng đó một cách có hiệu quả. Nêu rõ
ra được các ưu điểm, nhược điểm trong quá trình sản xuất và các biện pháp tối ưu
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. Phân tích giá trị sản xuất theo mặt
hàng trở nên thật sự cần thiết để tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động sáng tạo,
thay đổi để tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.

9|Page


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2. Nội dung phân tích
2.1.

Bảng mặt hàng của doanh nghiệp
Mặt hàng

Kỳ gốc (%)

Kỳ nghiên cứu (%)

Bánh

15,11

16,23

Kẹo

19,31


17,31

Sữa

14,12

15,91



20,45

21,93

Nước ngọt

12,35

10,32

Chè

18,66

18,3

Tổng

100


100

Giá trị sản xuất (103đ)

75.234.456

83.297.988

2.2. Phương trình kinh tế
Gsx = Ga + Gb + Gc + Gd + Ge + Gg
Trong đó:
Gsx: Tổng giá trị sản xuất
Ga: Giá trị sản xuất bánh
Gb: Giá trị sản xuất kẹo
Gc: Giá trị sản xuất sữa
Gd: Giá trị sản xuất bơ
Ge: Giá trị sản xuất nước ngọt
Gg: Giá trị sản xuất máy chè

10 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2.3.

Đối tượng phân tích

Độ chênh lệch giữa Giá trị sản xuất của kì nghiên cứu với kì gốc

∆ - = 83.297.988 - 75.234.456 = 8.063.532 ( đ)
2.4.

Lập bảng phân tích
Bảng phân tích giá trị sản xuất theo mặt hàng của doanh nghiệp:

11 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Kỳ gốc
STT

Mặt hàng

1

Bánh

2

Kẹo

3

Sữa

4




5

Nước ngọt

6

Chè
Giá trị SX (103đ)

Kỳ nghiên cứu
So sánh
(%)

Chênh lệch
(103đ)

MĐAH →
GSX
(%)

Quy mô
(103đ)

Tỷ trọng
(%)

Quy mô
(103đ)


Tỷ trọng
(%)

11.367.926

15,11

13.519.263

16,23

118.92

2.151.337

2.86

14.527.773

19,31

14.418.882

17,31

99.25

-108.891


-0.14

10.623.105

14,12

13.252.710

15,91

124.75

2.629.605

3.50

15.385.446

20,45

18.267.249

21,93

118.73

2.881.803

3.83


9.291.455

12,35

8.596.352

10,32

92.52

-695.103

-0.92

14.038.749

18,66

15.243.532

18,3

108.58

1.204.783

1.60

75.234.456


100,00

83.297.988

100,00

105,64

5.249.618

_

12 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2.5.

Đánh giá chung
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp theo mặt hàng có sự tăng rõ rệt giữa

kỳ nghiên cứu và kỳ gốc từ 75.234.456 (103đ) lên 83.297.988 (103đ) tương
đương với tăng 5,64% so với kỳ gốc. Sự biến động này do tác động của 6 loại
mặt hàng là bánh, kẹo, sữa, bơ, nước ngọt, chè.
Cụ thể có bốn mặt hàng tác động làm giá trị sản xuất tăng là bánh, sữa,
bơ, chè. Trong đó mặt hàng sữa có quy mô tăng nhiều nhất từ 10.623.105
(103đ) lên 13.252.710 (103đ) tương đương với tăng 24,75% và mức độ ảnh
hưởng đến giá trị sản xuất là 3,83%. Mặt hàng chè có quy mô tăng ít nhất, tăng
từ 14.038.749 (103đ) lên 15.243.532 (103đ) tương đương với tăng 8,58% so với

kỳ trước và mức độ ảnh hưởng đến giá trị sản xuất là tăng 1,6%. Bên cạnh đó,
có hai mặt hàng tác động làm giảm giá trị sản xuất là kẹo và nước ngọt. Trong
đó, mặt hàng nước ngọt có tác động làm giảm mạnh nhất giá trị sản xuất với
quy mô giảm từ 9.291.455 (103đ) xuống 8.596.352 (103đ) tương đương với
giảm 7,48% so với kỳ trước và mức độ ảnh hưởng đến giá trị sản xuất là giảm
0,92%

2.6. Phân tích chi tiết
2.6.1. Phân tích mặt hàng bánh
Mặt hàng bánh có quy mô kỳ gốc là 11.367.729 (103đ) chiếm tỷ trọng
15,11% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 13.519.263 (10 3đ) chiếm tỷ trọng
16,23%. Như vậy, mặt hàng này tăng 18,92% so với kỳ trước với mức chênh
lệch là 2.151.337 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến giá trị sản
xuất là 2,86%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Xuất khẩu bánh sang thị trường nước ngoài.
Trong kỳ nghiên cứu, công ty đã quyết định thành lập một bộ phận
nghiên cứu thị trường mới, cụ thể là thị trường nước ngoài để có thể đưa sản
phẩm xuất khẩu ra nước ngoài, trước mắt là các nước Đông Nam Á. Sau khi

13 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

nghiên cứu thị trường một số nước lân cận thì nhận thấy thị trường Lào và
Campuchia đang có nhu cầu lớn về bánh chất lượng cao nhưng hầu hết sản
phẩm bánh bên đó đều là sản phẩm chất lượng còn thấp và còn rất ít đối thủ
cạnh tranh cũng như nhà cung cấp sản phẩm bánh chất lượng cao. Vì vậy, công
ty đã hợp tác ký hợp đồng với một đối tác bên Lào và một đối tác bên
Campuchia để xuất khẩu sản phẩm bánh chất lượng cao sang tiêu thụ. Và đúng

như dự đoán dù chỉ mới bước đầu xuất khẩu nhưng đã tiêu thụ được khá tốt vì
nhu cầu bên nước họ là rất cao. Do đó mà khối lượng sản xuất đã tăng lên dẫn
tới sự tác động tương đối mạnh đến giá trị sản xuất khiến giá trị sản xuất tăng
lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
-

Biện pháp: tiếp tục nghiên cứu thêm thị trường mới để tìm kiếm những thị

trường tiềm năng chưa được khai thác, bên cạnh đó tìm thêm nhiều đối tác mới bên
Lào và Campuchia để tiếp tục xuất khẩu mạnh hơn nữa.
Nguyên nhân 2: Sản xuất sản phẩm bánh mới
Tại kỳ gốc, sau khi nhận thấy sản phẩm bánh của doanh nghiệp vẫn còn rất ít
mẫu mã, chưa có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng và chủ yếu là những loại bánh
quy cứng. Do đó, doanh nghiệp đã yêu cầu bộ phận nghiên cứu và phát triển nhanh
chóng triển khai tìm ra sản phẩm mới để nâng cao doanh số cho doanh nghiệp. Sau đó,
bộ phận nghiên cứu và phát triển đã hoàn thành nghiên cứu và thử nghiệm thành công
một loại bánh ngọt mới, loại này có hương vị hoàn toàn mới với màu sắc bắt mắt, độ
ngọt nhẹ nhàng và rất dễ ăn phù hợp cho cả người lớn cũng như trẻ em. Sản phẩm
bánh này đã được sản xuất thử để đem đi khảo sát khách hàng và đã nhận được nhiều
phản hồi, đánh giá tốt từ khách hàng. Vì vậy, trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp quyết
định sản xuất thêm loại bánh mới này từ đó làm cho quy mô sản xuất bánh tăng lên và
tác động làm cho giá trị sản xuất tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính
tích cực.
-

Biện pháp : tiếp tục duy trì sản xuất sản phẩm mới này, tăng cường thêm quảng

cáo cho sản phẩm mới để đẩy mạnh tiêu thụ và bên cạnh đó tiếp tục nghiên cứu và
phát triển tung ra thị trường nhiểu sản phẩm mới đa dạng hơn.


14 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Nguyên nhân 3: Bảo trì máy móc thiết bị.
Đầu kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
tình trạng của máy móc thiết bị trong toàn doanh nghiệp và phát hiện thấy máy móc
trong bộ phận sản xuất bánh có nhiều máy móc cũ lâu ngày không được bảo trì khiến
cho việc vận hành sử dụng không được trơn tru, năng suất làm việc của máy móc
không được tối đa năng suất, ảnh hưởng khá nhiều đến giá trị sản xuất. Sau quá trình
đánh giá thì doanh nghiệp đã kịp thời có những biện pháp bảo dưỡng, bảo trì máy móc
thiết bị giúp cho tất cả máy móc thiết bị trong bộ phận sản xuất bánh đã có thể hoạt
động hết năng suất trong năm. Từ đó giúp cho quy mô sản xuất tăng lên đồng thời ảnh
hưởng tới giá trị sản xuất giúp giá trị sản xuất tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan
mang tính tích cực.
-

Biện pháp: thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình trạng của máy móc thiết bị

trong toàn công ty, tránh tình trạng máy móc để lâu không được bảo dưỡng.
Nguyên nhân 4: Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nguyên vật liệu mới
Trong quá trình tổng kết đánh giá kết quả sản xuất của kỳ gốc, công ty nhận
thấy nhà cung cấp nguyên vật liệu cũ không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cho
sản xuất bánh, đặc biệt là loại bánh mới mà doanh nghiệp mới đưa vào sản xuất. Do
đó làm cho quá trình sản xuất chậm hơn, chất lượng sản phẩm cũng không được đảm
bảo như mong đợi và phải hủy bỏ khá nhiều thành phẩm hỏng trong quá trình sản
xuất. Chính vì vậy mà trong kỳ nghiên cứu ban lãnh đạo công ty đã quyết định tìm
nhà cung cấp nguyên vật liệu mới có chất lượng cao hơn, đáp ứng được nhu cầu của
doanh nghiệp. Ngay sau đó, doanh nghiệp đã tìm được và hoàn thành kí kết với nhà

cung cấp nguyên vật liệu mới được đánh giá rất cao về chất lượng. Vì chất lượng
nguyên vật liệu tăng lên làm cho chất lượng sản phẩm cũng tăng lên, đồng thời hạn
chế tối đa thành phẩm hỏng cũng như quá trình sản xuất không bị gián đoạn, tốc độ
sản xuất được đẩy lên cao hơn. Điều đó làm cho khối lượng sản xuất tăng lên tác động
đến sự tăng của giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.

15 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

-

Biện pháp: Liên tục kiểm soát, đánh giá tình hình nguyên vật liệu đầu vào, tính

toán ảnh hưởng của chất lượng nguyên vật liệu đến quá trình sản xuất, kịp thời có
những biện pháp yêu cầu nhà cung cấp nâng cao chất lượng hoặc chủ động đi tìm nhà
cung cấp mới được đánh giá cao hơn không chỉ về chất lượng mà còn về nhiều mặt
khác như thời gian vận chuyển, quá trình làm việc không sai sót,...
2.6.2. Phân tích mặt hàng kẹo

Mặt hàng kẹo có quy mô kỳ gốc là 14.527.773 (103đ) chiếm tỷ trọng
19,31% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 14.418.882 (103đ) chiếm tỷ trọng
17,31%. Như vậy, mặt hàng này giảm 0,75% so với kỳ trước với mức

chênh lệch là -108.891 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến giá
trị sản xuất là -0,14%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Ảnh hưởng của thời tiết xấu
Trong kỳ nghiên cứu, thời tiết biến động xấu liên tục, lượng mưa tăng cao đột
biến cùng với độ ẩm cao ảnh hưởng đến lượng nguyên vật liệu để sản xuất mặt hàng

kẹo của doanh nghiệp, một số nguyên liệu do độ ẩm cao làm bị ẩm mốc gây hỏng
không thể sự dụng. Bên cạnh đó, những nhà cung cấp nguyên liệu chính do ảnh hưởng
của mưa nên thường xuyên chậm trễ giao hàng trong đợt mưa kéo dài khiến cho
doanh nghiệp không đủ nguyên vật liệu, thường xuyên thiếu hụt nguyên vật liệu nên
không thể duy trì sản xuất liên tục. Bên cạnh đó cũng do lượng mưa tăng cao nên
Chính vì vậy đã làm giảm một phần quy mô sản xuất của mặt hàng kẹo và tác động
một phần đến giá trị sản xuất làm giá trị sản xuất giảm xuống. Đây là nguyên nhân
khách quan mang tính tiêu cực.
-

Biện pháp : Thứ nhất phải có những biện pháp bảo quản nguyên vật liệu thật

cẩn thận và có thể sấy khô khi cần. Bên cạnh đó, phải tìm nhà cung cấp nguyên liệu
chính mới mà có thể đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp cả trong điều kiện thời
tiết không tốt thay thế cho nhà cung cấp hiện tại .
Nguyên nhân 2: Công nhân lâu năm về hưu nhưng doanh nghiệp không có sự
chuẩn bị tốt cho phương án nhân sự thay thế.

16 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Trong kỳ nghiên cứu, tại bộ phận sản xuất kẹo vốn là bộ phận sản xuất lâu năm
từ khi mới thành lập doanh nghiệp nên đội ngũ công nhân đã lớn tuổi và năm nay theo
chính sách là đến tuổi về hưu. Vì vậy đã có khá nhiều công nhân nghỉ hưu cùng lúc
trong năm nay mà doanh nghiệp lại chưa phản ứng đủ nhanh để tìm kiếm được đủ
công nhân thay thế. Vì thế, bộ phận sản xuất kẹo thiếu hụt nhân viên một thời gian để
đợi doanh nghiệp tuyển dụng đủ công nhân. Ở một số phần việc do thiếu công nhân
nên cũng làm cho công việc bị chậm lại hơn so với bình thường dẫn tới quy mô sản

xuất kẹo bị giảm hụt phần nào, từ đó tác động làm giảm giá trị sản xuất mặt hàng kẹo
của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực.
-

Biện pháp : công ty phải có sự chuẩn bị, tính toán trước những nhân viên có thể

đến giai đoạn nghỉ hưu và sẵn sàng có biện pháp bổ sung nhân lực. Cụ thể hơn công ty
phải có kế hoạch về hưu và chuẩn bị tuyển dụng trước một tháng để kịp thời bổ sung
ngay khi các nhân viên cũ về hưu. Quản lý nhân sự hợp lý kịp thời tránh tình trạng
thiếu công nhân ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Nguyên nhân 3: Khách hàng ngày càng khó đưa ra quyết định mua
Trong kỳ nghiên cứu, đội ngũ nghiên cứu khách hàng đã thực hiện nghiên cứu
suy nghĩ, nhu cầu và thói quen tiêu dùng mới của khách hàng. Qua đó, đội nghiên cứu
đã phát hiện ra một xu hướng mới trong tâm trí của người tiêu dùng đó là khó tính hơn
trong quyết định mua sắm sản phẩm kẹo. Cụ thể là do họ đã thấy rất nhiều phóng sự,
thời sự về những loại sản phẩm kẹo kém chất lượng ảnh hưởng tới sức khỏe người
dùng, đặc biệt là sản phẩm kẹo thì người sử dụng thường xuyên đó là trẻ em nên vấn
đề an toàn thực phẩm, thực phẩm bẩn có hại cho sức khỏe khiến cho người tiêu dùng
rất quan tâm. Bên cạnh đó, họ cũng nhận thức được kẹo ngọt là không tốt nên cũng
hạn chế thậm chí là cấm trẻ em ăn kẹo. Qua những lý do đó khiến cho khách hàng khó
khăn hơn khi đưa ra quyết định mua sản phẩm kẹo. Vì vậy, doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm cũng chậm hơn dẫn tới bộ phận sản xuất phải giảm quy mô sản xuất kẹo, từ đó
dẫn tới giảm giá trị sản xuất mặt hàng kẹo. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính
tiêu cực.

17 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


-

Biện pháp: Nâng cao hình ảnh thương hiệu, lấy chất lượng an toàn thực phẩm

là tiêu chuẩn hàng đầu của doanh nghiệp. Đẩy mạnh tuyên truyền cho thị trường về
quy trình sản xuất an toàn khép kín của doanh nghiệp để khách hàng yên tâm hơn.
Nguyên nhân 4: Khách hàng có xu hướng sính ngoại
Cũng trong hoạt động nghiên cứu suy nghĩ, nhu cầu và thói quen tiêu dùng mới
của bộ phận nghiên cứu đã nói trong nguyên nhân thứ 3 thì doanh nghiệp cũng phát
hiện ra một yếu tố khác nữa ngoài việc họ lo sợ về an toàn thực phẩm đó là khách
hàng có xu hướng sính ngoại. Mặc dù những khách hàng này không quá bận tâm về
vấn đề an toàn thực phẩm của kẹo nhưng họ có xu hướng thích sử dụng hàng ngoại
hơn cho dù giá thành cao và chất lượng cũng không có gì thay đổi. Đây là một thói
quen mới xuất hiện gần đây vì kẹo nhập khẩu nước ngoài hiện tại khá nhiều và phần
nào thu nhập người dân cũng được cải thiện nên họ có thể đáp ứng được mong muốn
dùng hàng ngoại của mình. Do đó, nó tác động làm cho khối lượng kẹo bán ra phần
nào bị sụt giảm nên bộ phận sản xuất cũng phải giảm quy mô kéo theo tác động làm
cho giá trị sản xuất giảm. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tiêu cực.
-

Biện pháp: Cũng tương tự như biện pháp của nguyên nhân 3 là tiếp tục quảng

cáo nâng cao hình ảnh thương hiệu và đẩy mạnh tuyên truyền cho thị trường về quy
trình sản xuất an toàn khép kín của doanh nghiệp để khách hàng yên tâm hơn. Ngoài
ra, có thể xây nhà máy bên nước ngoài sử dụng công nghệ nước ngoài, con người
nước ngoài, dán nhãn sản xuất nước ngoài và mang về Việt Nam tiêu thụ, đây là một
chiến lược khó nhưng rất hiệu quả nếu khách hàng sính ngoại tăng cao.
2.6.3. Phân tích mặt hàng sữa

Mặt hàng sữa có quy mô kỳ gốc là 10.623.105 (103đ) chiếm tỷ trọng

14,12% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 13.252.710 (103đ) chiếm tỷ trọng
15,91%. Như vậy, mặt hàng này tăng 24,75% so với kỳ trước với mức

chênh lệch là 2.629.605 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến
giá trị sản xuất là 3,5%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Hoạt động marketing, tiếp thị sản phẩm đạt hiệu quả cao

18 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Trong kỳ nghiên cứu, hoạt động marketing của doanh nghiệp đã có nhiều thành
công đáng kể trong hoạt động quảng bá sản phẩm sữa. Cụ thể là năm nay, doanh
nghiệp đã tiến hành marketing theo xu hướng của thời đợi 4.0 đó là trên internet qua
các kênh facebook, zalo, youtube, instagram,… chứ không chỉ đơn thuần quảng cáo
qua tivi, áp phích và tổ chức sự kiện. Đặc biệt là 2 kênh đang hiệu quả nhất hiện nay
là facebook và youtube thì doanh nghiệp đã làm được những video có nội dung rất
hay về quy trình sản xuất sữa của doanh nghiệp cũng như nâng cao được nhận thức
của người dân về tầm quan trọng của sữa, lượng dinh dưỡng rất lớn có trong sữa, đặc
biệt là sữa của doanh nghiệp mình. Với việc marketing thêm nhiều kênh mới thì tần
suất xuất hiện sản phẩm của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, người tiêu dùng bắt đầu
hiểu và nhớ tới sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó nhu cầu mua sản phẩm sữa từ khách
hàng tăng lên. Nhu cầu tăng làm cho lượng bán tăng, dẫn tới doanh nghiệp phải đẩy
mạnh sản xuất sữa khiến cho quy mô sản xuất sữa tăng, tác động mạnh tới việc tăng
giá trị sản xuất của công ty. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
-

Biện pháp: tiếp tục đẩy mạnh quảng cáo trên cách kênh marketing hiện tại, tìm


thêm những kênh quảng cáo tiềm năng mà doanh nghiệp chưa khai thác và thực hiện
các hoạt động marketing.
Nguyên nhân 2: Là nhà tài trợ sữa cho các vận động viên giải điền kinh mở rộng
Trong kỳ nghiên cứu, giải điền kinh mở rộng được tổ chức diễn ra vào 3 ngày
liên tiếp. Do phải thi đấu nhiều bộ môn với mật độ dày nên các vận động viên rất cần
dinh dưỡng để hồi phục lại thể trạng cũng như chuẩn bị trước khi bắt đầu thi đấu.
Nhận thấy đây là cơ hội quảng cáo lớn cho mặt hàng sữa của công ty cũng như quảng
bá thương hiệu của doanh nghiệp nên công ty đã chủ động muốn tài trợ sữa cho các
vận động viên tham gia giải đấu và đã được phê duyệt. Vì vậy mà doanh nghiệp phải
đẩy mạnh sản xuất sản phẩm sữa làm cho quy mô sản phẩm sữa tăng dẫn tới tác động
làm cho giá trị sản xuất mặt hàng sữa tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang
tính tích cực.
-

Biện pháp: có thể tài trợ và bán sữa tại một số giải đấu thể thao, kết hợp giữa

quảng cáo, nâng cao hình ảnh thương hiệu và bán hàng.

19 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Nguyên nhân 3: Thay đổi đội ngũ quản lý
Nhận thấy ở kỳ gốc, đội ngũ quản lý mặt hàng sữa làm việc chưa tốt, còn kém
hiệu quả về cả mặt sản xuất cũng như kinh doanh. Do đó, trong kỳ nghiên cứu, ban
lãnh đạo cấp cao đã quyết định thay mới toàn bộ đội ngũ quản lý và kết quả với đội
ngũ quản lý mới đầy nhiệt huyết và cách làm hiệu quả hơn, năng động hơn đã giúp
phần nào làm cho năng suất sản xuất của công nhân tăng, làm cho bộ phận kinh doanh
sữa tăng doanh thu. Khối lượng bán ra tăng lên khiến cho doanh nghiệp phải đẩy

mạnh sản xuất và tăng quy mô sản xuất sản phẩm sữa và nó đã tác động đến giá trị sản
xuất làm cho giá trị sản xuất của doanh nghiệp tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan
mang tính tích cực.
-

Biện pháp : tiếp tục đo lường đội ngũ quản lý mới, tránh tình trạng yếu kém về

chuyên môn cũng như thái độ như đội ngũ quản lý cũ. Thường xuyên đào tạo và nhắc
nhở cho họ có nhiệt huyết làm việc hơn.
Nguyên nhân 4: Mua thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
Trong kỳ nghiên cứu, sau khi thấy nhu cầu sản phẩm sữa tăng cao cộng với
lượng cầu về sữa tăng cao do ảnh hưởng của nguyên nhân số 1 và nguyên nhân số 2
mà doanh nghiệp hiện tại tất cả máy móc thiết bị đang hoạt động hết công suất để sản
xuất nhưng vẫn khó có thể đáp ứng được. Chính vì vậy, doanh nghiệp đã quyết định sẽ
mua thêm máy móc thiết bị mới để nâng cao năng suất làm việc có thể đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng cũng như doanh nghiệp. Việc mua thêm máy móc thiết bị đã
giúp cho quy mô sản xuất sữa tăng mạnh dẫn theo sự tăng của giá trị sản xuất của
doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
-

Biện pháp: thường xuyên kiểm tra và đo lường xem mức độ đáp ứng được nhu

cầu sản xuất của doanh nghiệp đến đâu, từ đó đưa ra những biện pháp để hoàn thành
chỉ tiêu như mua thêm máy móc thiết bị, thuê ngoài.
2.6.4. Phân tích mặt hàng bơ

Mặt hàng bơ có quy mô kỳ gốc là 15.385.446 (103đ) chiếm tỷ trọng
20,45% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 18.267.249 (10 3đ) chiếm tỷ trọng

20 | P a g e



BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

21,93%. Như vậy, mặt hàng này tăng 18,73% so với kỳ trước với mức

chênh lệch là 2.881.803 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến
giá trị sản xuất là 3,83%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Giá nguyên liệu giảm mạnh
Trong kỳ nghiên cứu, nhà cung cấp nguyên liệu chính để sản xuất sữa gặp
nhiều vấn đề về tài chính nên phải giảm giá nguyên liệu để kích cầu, tăng lượng bán.
Vì vậy, nhân cơ hội này mà doanh nghiệp đã nhập khối lượng lớn nguyên liệu để tăng
mạnh sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí nguyên liệu. Chính vì vậy, mặc dù với số vốn
như cũ nhưng lượng nguyên liệu tăng khiến cho quy mô sản xuất sữa đã tăng lên đáng
kể từ đó tác động vào giá trị sản xuất làm cho giá trị sản xuất tăng. Đây là nguyên
nhân khách quan mang tính tích cực.
-

Biện pháp: Tiếp tục duy trì tận dụng những cơ hội mua nguyên liệu giá rẻ từ

nhà cung cấp hiện tại để có được nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất mà vẫn đảm
bảo chất lượng như cũ.
Nguyên nhân 2: Công nghệ sản xuất mới
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp đã mời một số chuyên gia nước ngoài về
thăm quan, đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị của bộ phận sản xuất bơ. Sau
buổi thăm quan đó, họ đã đưa ra một số nhận xét rằng công nghệ sản xuất bơ hiện tại
của doanh nghiệp đang bị lỗi thời, công nghệ còn khá cũ chưa theo kịp xu hướng trên
toàn cầu. Sau khi tiếp nhận những ý kiến đóng góp của các chuyên gia, doanh nghiệp
cũng đã kiểm tra lại đánh giá tổng thể và nhận thấy đúng là công nghệ hiện tại còn yếu
và cũng đã lâu đời nên cần có sự thay đổi. Vì thế, ban lãnh đạo công ty đã quyết định

thay mới 70% máy móc thiết bị theo công nghệ sản xuất mới. Điều đó dẫn tới năng
suất tăng cao, máy móc vận hành trơn tru, gần như không có sản phẩm hỏng cũng như
thời gian gián đoạn kéo theo làm tăng quy mô sản xuất bơ. Qua đó, tác động mạnh
làm tăng giá trị sản xuất mặt hàng bơ, đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích
cực.

21 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

-

Biện pháp: thường xuyên nghiên cứu các công nghệ mới trên thế giới và đánh

giá so sánh với khả năng sản xuất của công nghệ hiện có của công ty, kịp thời phát
hiện những khoảng cách công nghệ lớn làm giảm khả năng sản xuất của công ty. Từ
đó, tiếp tục bảo trì bảo dưỡng, nâng cấp, thậm chí là đổi mới công nghệ cho phù hợp.
Nguyên nhân 3: Đào tạo tay nghệ cho công nhân
Sau khi nâng cấp lên công nghệ sản xuất mới, ban quản lý bộ phận sản xuất bơ
đã báo cáo rằng do tay nghề công nhân còn yếu, chủ yếu đã quen với công nghệ sản
xuất cũ nên khiến cho năng suất làm việc của công nhân giảm đáng kể. Nhận thấy sự
cấp bách của vấn đề này, doanh nghiệp đã ngay lập tức tổ chức khóa đào tạo tay nghề
cho công nhân, yêu cầu tất cả công nhân đi học để nâng cao năng lực chuyên môn.
Ngay sau khi khóa học hoàn tất, các công nhân được quay trở lại làm việc và thực sự
đã phát huy hiệu quả rất lớn, họ đã hiểu rõ hơn về công nghệ mới, được đào tạo những
cách làm nhanh hơn, thông minh hơn và tối ưu hơn. Chính vì vậy mà tác động làm
cho quy mô sản xuất mặt hàng bơ tăng lên kéo theo giá trị sản xuất của doanh nghiệp
cũng tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.
-


Biện pháp: Thường xuyên đo lường năng lực của công nhân và có những buổi

đào tạo tay nghề thường xuyên định kì không chỉ nâng cao năng lực chuyên môn mà
còn truyền năng lượng cho họ, nâng cao thái độ làm việc.
Nguyên nhân 4: Cước phí vận tải giảm
Trong năm qua, giá xăng liên tục giảm dẫn tới các hãng vận tải cũng giảm giá
thành giúp cho doanh nghiệp giảm được rất nhiều chi phí vận chuyển. Nhờ việc tiết
kiệm chi phí vận chuyển mà doanh nghiệp cũng tác động vào giá để giảm giá sản
phẩm bơ. Từ đó giúp cho mặt hàng bơ có thêm lợi thế cạnh tranh trên thị trường và
tăng được doanh thu từ mặt hàng này. Do tăng được lượng bán mà doanh nghiệp đã
phải tăng thêm lượng sản xuất, tăng quy mô sản xuất kéo theo làm tăng giá trị sản xuất
của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tích cực.
-

Biện pháp: Tận dụng triệt để mọi cơ hội khách quan và tác động vào sản phẩm

đặc biệt là giá để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm.

22 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

2.6.5. Phân tích mặt hàng nước ngọt

Mặt hàng nước ngọt có quy mô kỳ gốc là 9.291.455 (103đ) chiếm tỷ
trọng 12,35% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 8.596.352 (10 3đ) chiếm tỷ trọng
10,32%. Như vậy, mặt hàng này giảm 7,48% so với kỳ trước với mức


chênh lệch là -695.103 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến giá
trị sản xuất là -0.92%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Đối thủ cạnh tranh ra nhiều sản phẩm mới nhưng doanh nghiệp
lại chậm trễ ra sản phẩm mới.
Trong kỳ nghiên cứu, mặt hàng nước giải khát ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh nhưng không những thế những đối thủ cạnh tranh hiện tại còn liên tục đổi
mới liên tục ra sản phẩm rất đa dạng khiến cho người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa
chọn mới và bớt nhàm chán khi sử dụng sản phẩm cũ. Mặc dù đối thủ cạnh tranh hoạt
động mạnh như vậy nhưng doanh nghiệp lại vẫn duy trì sản phẩm nước ngọt truyền
thống, lâu đời không có sự thay đổi khiến cho khách hàng cảm thấy nhàm chán mặc
dù chất lượng vẫn tốt, hương vị vẫn tốt nhưng nhiều khách hàng đã tìm đến sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh để tìm kiếm sự đổi mới. Chính vì vậy dẫn tới sản phẩm của
doanh nghiệp đã giảm khối lượng bán ra, nhiều sản phẩm tồn kho hơn làm cho doanh
nghiệp phải giảm quy mô sản xuất để tiêu thụ những sản phẩm còn tồn kho kéo theo
ảnh hưởng đến sự giảm giá trị sản xuất của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ
quan mang tính tiêu cực.
-

Biện pháp: trước tiên cần phải nhận thức được tầm quan trọng của sự đổi mới,

có những chiến lược phát triển sản phẩm, cải tiến sản phẩm. Hoặc thậm chí chỉ là bao
bì mẫu mã sản phẩm thay đổi cũng có thể ảnh hưởng tích cực đến thị trường, làm cho
những sản phẩm cũ bên trong nhưng mới bên ngoài kích thích người tiêu dùng quan
tâm, tò mò. Nhanh chóng phát triển những sản phẩm như vậy và đưa sản phẩm mới ra
ngoài thị trường càng sớm càng tốt.
Nguyên nhân 2: Mất một đối tác lớn của doanh nghiệp

23 | P a g e



BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Trong kỳ gốc, doanh nghiệp đã có sai sót rất lớn khi để lọt một lô hàng nước
ngọt bị lỗi, không đạt chất lượng như bình thường làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của đối tác, gây thiệt hại không nhỏ cho đối tác khiến họ rất không hài lòng và
mất niềm tin vào doanh nghiệp mình. Mặc dù ban lãnh đạo đã đưa ra nhiều biện pháp
để khắc phục hậu quả như thu hồi sản phẩm lỗi, đền bù và xin lỗi doanh nghiệp đối tác
nhưng trong kỳ nghiên cứu, họ vẫn quyết định không ký tiếp hợp đồng làm ăn với
doanh nghiệp nữa vì đã mất niềm tin. Điều đó dẫn tới lượng tiêu thụ sản phẩm nước
ngọt bị giảm đáng kể dẫn tới doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất nước ngọt.
Chính vì vậy mà giá trị sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị tác động làm
giảm giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tiêu cực.
-

Biện pháp: Cố gắng có nhiều chương trình tri ân, xin lỗi khách hàng cũ để họ

suy nghĩ lại, bên cạnh đó không được phép để xảy ra tình trạng sai sót nghiêm trọng
như vậy bằng cách tăng cường quản lý, kiểm tra kiểm soát sản phẩm thật chặt trước
khi sản phẩm được giao cho khách hàng.
Nguyên nhân 3: Doanh nghiệp giảm quy mô sản xuất nước ngọt để đẩy mạnh sản
xuất sữa
Sau quá trình nghiên cứu khách hàng, nhận thấy xu hướng của khách hàng
hiện nay rất quan tâm đến sức khỏe cũng như dinh dưỡng, mà mặt hàng nước ngọt lại
là loại mặt hàng có giá trị dinh dưỡng thấp và có khả năng gây hại tới cơ thể. Trong
khi đó, sản phẩm sữa của doanh nghiệp đang là thế mạnh, có nhiều ưu thế trên thị
trường, giá trị dinh dưỡng cao, rất có lợi cho sức khỏe. Chính vì vậy mà trong kỳ
nghiên cứu, doanh nghiệp đã quyết định giảm quy mô sản xuất nước ngọt để chuyển
một phần nguồn lực như là nhân sự, tiền vốn, cơ sở vật chất sang bộ phận sản xuất sữa
để đẩy mạnh sản xuất mặt hàng sữa. Vừa giúp đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
hiện nay, vừa tối ưu được thế mạnh để nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp. Do đó,

quy mô sản xuất mặt hàng nước ngọt đã giảm và kéo theo giá trị sản xuất của doanh
nghiệp cũng giảm. Mặc dù quy mô sản xuất nước ngọt giảm nhưng lại làm cho quy
mô mặt hàng sữa tăng đáng kể, tác động gián tiếp làm cho doanh thu của doanh
nghiệp tăng lên vì vậy đây là nguyên nhân chủ quan mang tính tích cực.

24 | P a g e


BÀI TẬP LỚN : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

-

Biện pháp: Có thể giảm thêm quy mô để đẩy mạnh những mặt hàng thế mạnh

khác, tuy nhiên vẫn phải giữ mức sản phẩm ổn định để đem ra tiêu thụ trên thị trường
vì dù sao mặt hàng nước ngọt lâu năm của công ty vẫn có tiếng trên thị trường.
Nguyên nhân 4: Nhà nước tăng thuế xuất khẩu
Trong kỳ nghiên cứu, Nhà Nước mới áp dụng chính sách thuế mới trong đó có
tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng nước ngọt của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
doanh nghiệp buộc phải tăng giá bán của sản phẩm dù cho lợi thế về giá là lợi thế
cạnh tranh hàng đầu về sản phẩm nước ngọt của công ty, giá tăng làm cho sản phẩm
có sức cạnh tranh thấp đi, khó khăn hơn rất nhiều trong việc tiêu thụ sản phẩm ở thị
trường nước ngoài. Do hàng cũ chưa tiêu thụ được mà hàng mới cứ tiếp tục sản
xuất dẫn tới việc số lượng hàng tồn kho tăng lên, xuất khẩu không được nhiều,
kéo theo các chi phí khác tăng lên. Do đó, doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy
mô sản xuất mặt hàng nước ngọt. Đây là nguyên nhân khách quan mang tính tiêu
cực.
-

Biện pháp: giảm xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao thương


hiệu, nhãn hiệu cho doanh nghiệp, đặc biệt phải tìm kiếm lợi thế cạnh tranh khác
ngoài giá tại thị trường nước ngoài. Tránh tình trạng chỉ có một lợi thế duy nhất khiến
cho khi gặp nguyên nhân khách quan sẽ gây tổn thất lớn.

2.6.6. Phân tích mặt hàng chè

Mặt hàng chè có quy mô kỳ gốc là 14.038.749 (103đ) chiếm tỷ trọng
18,66% và quy mô ở kỳ nghiên cứu là 15.243.532 (103đ) chiếm tỷ trọng 18,3%.

Như vậy, mặt hàng này tăng 8,58% so với kỳ trước với mức chênh lệch là
1.204.783 (103đ) và mức độ ảnh hưởng của mặt hàng này đến giá trị sản xuất
là 1,6%. Sự biến động này có thể là do các nguyên nhân sau :
Nguyên nhân 1: Hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi

25 | P a g e


×