Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại an toàn khu huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.43 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ
DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH VÀ
DỊCH VỤ TẠI AN TOÀN KHU HUYỆN ĐỊNH HÓA
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến. Các số liệu nêu ra trong luận văn là
trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn

HOÀNG THỊ THANH


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, tạo điều kiện khoa Kinh tế & phát triển nông thôn - Trường Đại học
Nông Lâm, của các thầy cô giáo, của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Định
Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn vị
quản lý di tích, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, gia đình, bạn bè, đồng chí,
đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin trân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến,
người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian tác giả thực hiện
luận văn.
Xin cảm ơn Huyện ủy Định Hóa, Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện Định Hóa, Ủy ban nhân dân huyện Định Hóa, Chi cục Thống kế huyện
Định Hóa, Ban quản lý di tích ATK Định Hóa, các phòng, ban, ngành, đoàn
thể của huyện, các xã, thị trấn, các đơn, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ đã giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả khai thác nguồn số liệu, tư liệu là cơ
sở quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn của mình.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
Luận văn, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được
sự góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn để có thể hoàn thiện thêm Luận văn
cũng như nâng cao năng lực nghiên cứu của tác giả.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên

HOÀNG THỊ THANH


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch .................................................. 5
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ ............................... 10
1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ ................................................... 11
1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế .... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ........... 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 20
1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan................................................... 25
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
tại ATK Định Hóa ........................................................................................... 27
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của An toàn khu huyện Định Hóa .......................... 29
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ....................................................................... 31


iv
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển ATK huyện Định Hóa ....................... 35
2.1.4. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên để phát triển du lịch và dịch vụ ....... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 37
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 39
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41
3.1.Thực trang phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa......................................................................................................... 41
3.1.1. Thực trạng các sản phẩm du lịch- dịch vụ tại ATK Định Hóa ............. 41
3.1.2. Thực trạng số lượng khách du lịch đến An toàn khu huyện Định Hóa ...... 46
3.1.3. Thực trạng phân kỳ khách du lịch đến với An toàn khu huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 48
3.1.4. Mục đích của khách du lịch đến với An toàn khu Định Hóa................ 49
3.1.5. Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du lịch đến
ATK Định Hóa ................................................................................................ 51

3.1.6. Chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên...... 54
3.1.7. Nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch tại ATK huyện Định Hóa....... 56
3.1.8. Nguồn vốn đầu tư cho phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 58
3.2. Kết quả và hiệu quả kinh tế của hoạt động phát triển du lịch và dịch
vụ tại ATK Định Hóa ...................................................................................... 59
3.2.1. Doanh thu từ kinh tế du lịch và dịch vụ của ATK huyện Định Hóa .... 59
3.2.2. Thu nhập của lao động từ hoạt động du lịch và dịch vụ ....................... 61
3.2.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụ của ATK huyện
Định Hóa ......................................................................................................... 62


v
3.3. Giải pháp phát triển du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa giai
đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030 .............................................................. 63
3.3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................ 63
3.3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch và dịch vụ tại huyện
Định Hóa ........................................................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 78


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATK

An toàn khu

BQL


Ban quản lý

ICOMOS

International Council On Monuments and Sites
(Hội đồng Quốc tế về Di tích và Di chỉ)

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

QĐ-TTg

Quyết định - Thủ tướng chính phủ

QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân
UBND

Ủy ban nhân dân

UNESCO

United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa thế giới)


UNWTO

World Tourism Organnization (Tổ chức du lịch thế giới)


vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1.

Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Định Hóagiai
đoạn 2016 -2018 (theo giá so sánh) ............................................ 32

Bảng 2.2.

Dân số huyện Định Hóa phân theo giới tính, thành thị,nông
thôn giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................... 34

Bảng 3.1.

Mục đích của khách du lịch đến ATK đến Định Hóa ................ 50

Bảng 3.2.

Nhu cầu lưu trú và sử dụng dịch vụ lưu trú của khách du
lịch đến ATK Định Hóa .............................................................. 51

Bảng 3.3.

Cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn huyện năm 2018 ................... 53


Bảng 3.4.

Hiện trạng cơ sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn uống
trên địa bàn ATK huyện Định Hóa năm 2018 ............................ 55

Bảng 3.5.

Trình độ nguồn nhân lực du lịch tại Khu di tíchlịch sử sinh thái ATK huyện Định Hóa .................................................. 57

Bảng 3.6.

Vốn đầu tư cho du lịch tại ATK huyện Định Hóagiai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................. 58

Bảng 3.7.

Doanh thu hoạt động du lịch của ATK huyện Định Hóa ........... 60

Bảng 3.8.

Thu nhập của người lao động từ hoạt động du lịch và dịch
vụ tại ATK huyện Định Hóa giai đoạn 2016 - 2018 .................. 61

Bảng 3.9.

Kết quả và hiệu quả kinh tế từ du lịch và dịch vụcủa ATK
Định Hóa tính bình quân trên hộ ................................................ 62

Biểu đồ

Biểu đồ 3.1. Lượng khách du lịch đến ATK huyện Định Hóagiai đoạn
2016 - 2018 ................................................................................ 47
Biểu đồ 3.2. Phân kỳ khách du lịch đến ATK Định Hóa ............................... 48
Biểu đồ 3.3. Mức chi tiêu của khách du lịch đến ATK huyện Định Hóa ...... 54


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hoàng Thị Thanh
Tên luận văn: Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số 8.62.01.15

1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn “Phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên” nghiên cứu với mục tiêu:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
du lịch và dịch vụ.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp.
Điều tra các khách du lịch, các cơ sở lưu trú tại ATK huyện Định Hóa
Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp so sánh, phương pháp
thống kê mô tả và phương pháp chuyên gia chuyên khảo.
3. Kết quả nghiên cứu

Trong nghiên cứu này tôi tập trung phân tích, đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và
đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2016 - 2018 lượng khách du lịch đến với ATK Định
Hóa có tốc độ phát triển bình quân là 103,28% chủ yếu là khách du lịch trong
nước đến từ tháng 2 đến tháng 4 để tham dự các lễ hội đặc sắc của ATK
huyện Định Hóa. Mục đích khác đến với ATK huyện Định Hóa là đến thăm


ix
di tích lịch sử cách mạng khoảng hơn 32% và tham gia lễ hội hơn 18%.
Khách du lịch nước ngoài đến với ATK huyện Định Hóa đến hơn 28% là để
thăm quan tìm hiểu văn hóa tại ATK. Với số lượng khách du lịch và với hiện
trạng cơ sở lưu trú du lịch và dịch vụ là 35 cơ sở và 302 phòng với 685
giường thì những đông khách vào mùa lễ hội ATK huyện Định Hóa vẫn
không thể đáp ứng đủ nhu cầu của khác du lịch. Trong phát triển du lịch và
dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thì tận dụng được nguồn lực lao động địa
phương, lao động tại công đồng là chủ yếu. Trong giai đoạn 2016 - 2018 thu
nhập của người lao động từ các hoạt động dịch vụ tăng từ 15,53 triệu
đồng/năm năm 2016 đến 21,46 triệu đồng/năm năm 2018 chiếm tỷ lệ từ
57,54% tổng thu nhập đến 58,73% tổng thu nhập của hộ đây là một trong
những nguồn thu nhập khá ổn định của hộ dân khi làm du lịch và dịch vụ tại
ATK huyện Định Hóa.
Trên cơ sở thực trạng đó luận văn đã đưa ra đề xuất các giải pháp
phát triển kinh tế du lịch như: (1) Xây dựng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật
phục vụ du lịch và dịch vụ, (2) Phát triển nguồn nhân lực, (3) Đa dạng hóa
sản phẩm du lịch và phát triển sản phẩm du lịch và dịch vụ đặc thù, (4)
Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ hiện có. (5) Liên kết
với các điểm du lịch phụ cận (6) Tổ chức, quản lý hoạt động du lịch và

dịch vụ, (7) Xúc tiến và quảng bá nhằm mở rộng thị trường du lịch và dịch
vụ. Các giải pháp này nhằm phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK
huyện Định Hóa một cách bền vững.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trên thế giới, du lịch đã và đang trở thành một ngành kinh tế
quan trọng của nhiều quốc gia. Du lịch nội địa cũng tăng trưởng ở hầu hết các
nước và hoạt động du lịch đã trải rộng về địa lý, vươn tới hầu hết tất cả các
quốc gia trên toàn cầu. Du lịch phát triển kéo theo hệ thống dịch vụ phục vụ
du lịch cũng phát triển theo như các dịch vụ về vận tải hành khách, dịch vụ
nhà nghỉ, khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí...
Ở Việt Nam, du lịch đã và đang được trú trọng và phát triển và được
xem là một ngành công nghiệp non trẻ và đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều cơ
hội phát triển hơn nữa trong tương lai. Mười lăm năm qua, ngành Du lịch đã
có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, rất đáng khích
lệ. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đạt 10,2%/năm, khách du lịch
nội địa đạt 11,8%/năm. Năm 2016, số lượng khách du lịch quốc tế đạt 10 triệu
lượt người, tăng hơn 4,3 lần so với năm 2001; khách du lịch nội địa đạt 62
triệu lượt người, tăng 5,3 lần so với năm 2001; đóng góp trực tiếp ước đạt
6,8% GDP, cả gián tiếp và lan tỏa đạt 14% GDP (Báo nhân dân điện tử ngày
17/01/2017). Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch ngày
càng phát triển. Loại hình sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và
đa dạng. Chất lượng và tính chuyên nghiệp từng bước được nâng cao. Lực
lượng doanh nghiệp du lịch lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, tạo được
một số thương hiệu có uy tín ở trong nước và quốc tế. Bước đầu hình thành
một số địa bàn và khu du lịch trọng điểm.
Xác định kinh tế du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế chủ lực trong giai

đoạn tiếp theo, kinh tế du lịch tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế khác. Định Hóa là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có sự
cộng cư của 13 dân tộc, trong đó chủ yếu là 6 dân tộc (Tày, Nùng, Dao, Kinh,


2
Sán Chí, Hoa, …). Nhắc đến Định Hóa là nhắc đến ATK - an toàn khu thời kỳ
kháng chiến chống Pháp. Nói đến Định Hóa là nói đến một huyện có tới 128
di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh. Nhân dân các dân tộc trong
huyện vốn có truyền thống cách mạng còn bảo lưu, gìn giữ được nhiều giá trị
văn hóa bản địa như văn hóa nhà sàn; các điệu hát Ví, Then, Lượn, Sli, Páo
dung; nghề thủ công truyền thống; lễ hội Lồng Tồng, lễ hội chùa Hang; nghệ
thuật múa rối cạn của đồng bào Tày… Trong 24/24 đơn vị hành chính của
huyện đều có di tích lịch sử văn hóa, xã nhiều nhất có 25 di tích, xã ít nhất là
1 di tích Chính vì có tiềm năng và lợi thế đó mà loại hình Du lịch và dịch vụ
trở thành một thế mạnh của huyện Định Hóa nói riêng và tỉnh Thái Nguyên
nói chung. Bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng dân cư nơi đây luôn là
những bí ẩn mà khách du lịch muốn tìm hiểu như phong tục tập quán, lễ hội,
làng nghề... Tất cả những điều đó là cơ sở tạo nên nhiều sản phẩm du lịch độc
đáo hấp dẫn du khách. Chính vì vậy trong Chiến lược phát triển du lịch của
vùng trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2010 - 2020 tầm nhìn 2030đã xác
định du lịch và dịch vụ là sản phẩm đặc thù của vùng. Cùng với đó, mục tiêu
tổng quát trong Đề án phát triển du lịch Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015,
tầm nhìn đến 2020 đã chỉ rõ: “Khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch
sinh thái, du lịch và dịch vụ - lịch sử, phấn đấu đến 2020 đưa du lịch trở thành
ngành kinh tế quan trọng của tỉnh và tỉnh Thái Nguyên trở thành trung tâm du
lịch vùng Việt Bắc” (Sở văn hóa thể thao, du lịch Thái Nguyên, 2009)
So với thế mạnh trên thì việc phát triển du lịch và dịch vụ hiện hay là
chưa tương xứng, còn nhiều vấn đề làm cho du lịch và dịch vụ của huyện
Định Hóa nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung chưa “cất cánh”. Sản

phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, chưa mang tính đặc trưng của địa
phương, chưa tạo được tính cạnh tranh trên thị trường, vì vậy chưa thỏa mãn
nhu cầu tìm hiểu của du khách, nhiều vấn đề còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên
cứu thấu đáo, chưa được đầu tư phát triển nên chưa thu hút khách du lịch
trong và ngoài nước.


3
Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề
tài “Phát triển kinh tế Du lịch và dịch vụ tại An toàn khu huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
du lịch và dịch vụ.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại An toàn
khu huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
trên địa bàn huyện Định Hóa giai đoạn 2020 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiễn về
các hoạt động phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp
phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ thuộc các lĩnh vực như sử dụng sản phẩm
văn hóa du lịch, lượng khách, nguồn nhân lực,...tại An toàn khu huyện Định
Hóa tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Được thu thập trong 3 năm, từ 2016-2018;
- Số liệu sơ cấp: Được thu thập trong năm 2019

Các phân tích, đánh giá để đưa ra thực trạng phát triển kinh tế du lịch
và dịch vụ của huyện Đinh Hóa giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó, đưa ra các giải
pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Đinh Hóa giai đoạn
2020 - 2025 tầm nhìn đến 2030.
- Về không gian: Trên địa bàn khu ATK huyện Định Hóa nhằm nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ.


4
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn
về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa thông qua
các sản phẩm du lịch và dịch vụ.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã góp phần
- Đánh giá hiệu quả ngành kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018.
- Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó
khăn, hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết đối với phát
triển kinh tế du lịch và dịch vụ tại ATK huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế du lịch
và dịch vụ một cách khoa học và có tính chất quy hoạch hơn, bền vững hơn,
giúp cho huyện có những cái nhìn tổng thể hơn và có những định hướng,
những quyết sách để kinh tế du lịch và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trong cao
trong nền kinh tế của huyện, về lâu dài trở thành ngành kinh tế chủ yếu của
huyện Định Hóa.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về du lịch và kinh tế du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Trong khoản 1, Điều 4, Chương I của Luật du lịch Việt Nam 2009: “Du
lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”(Luật du lịch)
Như vậy, du lịch là sự di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian
rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm mục
đích phục hồi sức khỏe, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh, có
hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế, văn hóa và
dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Đồng thời, du lịch cũng là một
lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá
trình di chuyển và lưu trú tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay
tập thể ngoài nơi cư trú thường xuyên với mục đích phục hồi sức khỏe và
nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung quanh. Hay nói cách khác, du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế du lịch
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
khác, và nó được định nghĩa như sau: Kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế
có tính đặc thù, mang tính dịch vụ và thường được xem như ngành công
nghiệp không khói, gồm có du lịch quốc tế và du lịch trong nước; có chức



6
năng, nhiệm vụ tổ chức, khai thác các tài nguyên và cảnh quan của đất nước
nhằm thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước; tổ chức buôn bán, xuất
nhập khẩu tại chỗ hàng hóa và dịch vụ cho khách du lịch.
Như vậy, chúng ta thấy được kinh tế du lịch là một loại hình kinh tế
đặc biệt vì du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành
phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Nó vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội. Cũng
như các ngành kinh tế khác, kinh tế dịch vụ cũng bị tác động và chi phối
bởi các quy luật của thị trường và sự quản lý thống nhất của nhà nước để
phát triển một cách bền vững (Nguyễn Văn Bình, 2005),
1.1.1.3. Khái niệm dịch vụ và kinh tế dịch vụ
C. Mác cho rằng: "Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cần ngày càng cao đó của con người
thì dịch vụ ngày càng phát triển". Với định nghĩa như vậy, C. Mác đã chỉ ra
nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ càng phát triển mạnh. Khi kinh tế càng phát triển thì vai trò
của dịch vụ ngày càng quan trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khác nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ
hành chính học đến khoa học quản lý. Do vậy mà có nhiều khái niệm về dịch
vụ theo nghĩa rộng hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu về nghĩa rộng và nghĩa
hẹp cũng khác nhau.(Nguyễn Thị Bích Ngọc, 2015)
Theo Luật giá năm 2013: Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình
sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ
thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật. (Luật giá, 2013)
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.



7
Trong kinh tế học: Dịch vụ là một loại hình kinh tế và được hiểu là
những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản phẩm
thiên về sản phẩm hữu hình và những sản phẩm thiên hẳn về sản phẩm dịch
vụ, tuy nhiên đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ.
Trong phạm vi đề tài này, dịch vụ được xem là một lĩnh vực hoạt động
của nền kinh tế quốc dân bao hàm tất cả những hoạt động phục vụ sản xuất và
đời sống dân cư. Theo nghĩa này, hoạt động dịch vụ bao hàm cả hoạt động
thương mại và được xem xét với tư cách một ngành kinh tế thực hiện quá
trình lưu thông trao đổi hàng hóa và thực hiện các công việc phục vụ tiêu
dùng của sản xuất và dân cư trên thị trường.
* Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ
- Tính không mất đi sau khi đã cung ứng.
- Tính vô hình hay phi vật chất.
- Tính không thể phân chia.
- Tính không ổn định và khó xác định được chất lượng.
- Tính không lưu giữ được.
- Hàm lượng trí thức trong dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn.
- Dịch vụ rất nhạy cảm đối với tốc độ thay đổi nhanh chóng của công nghệ.
(Trần Thùy Anh, 2011).
1.1.1.4. Khái niệm Du lịch văn hóa
Hiện nay, trên thế giới và trong nước có rất nhiều khái niệm khác nhau
về du lịch và dịch vụ, cụ thể như sau:
“Du lịch và dịch vụ là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá
những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc
đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng
cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì
những lợi ích văn hóa -kinh tế - xã hội” (Trần Thùy Anh, 2011).



8
Tổ chức Du lịch thế giới cũng đưa ra khái niệm khác về du lịch và dịch
vụ “Du lịch và dịch vụ bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ
yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu,
tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác
nhau, thăm các đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ
thuật dân gian và hành hương”.
Khoản 20, Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam, 2009, quy định:
“Du lịch và dịch vụ là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống”(Luật du lịch, 2009)
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
- Phát triển là một quá trình làm thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một giai đoạn hay một thời kỳ nhất định.
- Phát triển kinh tế là một khái niệm chung nhất về một chuyển biến
của nền kinh tế, từ trạng thái thấp lên trạng thái cao. Theo đó phát triển kinh
tế du lịch là thỏa mãn đầy đủ các nhu cầu của khách tại điểm đến, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của du lịch, tạo nhiều việc làm cho cộng đồng dân cư tại
địa phương và phát triển một các bền vững, sản phẩm du lịch không phải là
một hoạt động riêng rẽ mà là một quá trình gắn kết với nhau của nhiều sản
phẩm hàng hóa do nhiều chủ thể tại điểm đến cung cấp cho khách du lịch.
Phát triển kinh tế du lịch là một nội dung trong phát triển kinh tế xã hội: Là
quá trình nâng cao điều kiện về vật chất và tinh thần của con người qua việc
tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách du lịch.



9
- Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, theo Adam Smith “Dịch vụ
là nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề, công iệc của họ tàn lụi đúng lúc
nó được sản xuất ra” tức là sản phẩm của dịch vụ là được sản xuất và tiêu thu
đồng thời. Còn theo C. Mác “ Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, khi hành hóa phát triển mạnh đòi hỏi một sự lưu thông thông suốt, trôi
chay liên tục để thỏa nhu cầu ngày càng cao của con người”, như vậy với sự
phát triển ngày càng cao nền kinh tế hoàng hóa thì kinh tế dịch vụ phát triển
theo để đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế và nhu cầu của con người
(Nguyễn Phạm Hùng 2012)
- Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH - HĐH: Là xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có sơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu
kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh
vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh. Quá
trình này đặc biệt quan tâm đến vùng nông thôn, quá trình CNH- HĐH nông
thôn là một quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phân công lao động
và ngành nghề, đa dạng hóa kinh tế nông thôn theo hướng ngày càng nâng cao tỷ
trọng của các hoạt động kinh tế để không ngừng phát triển kinh tế và nâng cao
mọi mặt đời sống của cộng đồng dân cư nông thôn, góp phần bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững.
- Phát triển bền vững: Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 định
nghĩa “Phát triển bền vững là phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai...”.
- Phát triển kinh tế nông thôn là thay đổi tăng mức sống của người dân,
phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại
bền vững và sự tiến bộ lâu dài, đề ra những mục tiêu cho sự tiến bộ của nông
thôn. (Nguyễn Văn Bình, 2005)



10
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ
Du lịch, kể từ khi nó hình thành đã có sự gắn kết chặt chẽ với văn hóa, bởi
văn hóa giữa các vùng miền, các khu vực là không giống nhau và luôn chứa
đựng những điều bất ngờ, luôn khơi gợi sự tò mò, hấp dẫn du khách. Họ đi du
lịch để thỏa mãn nhu cầu khám phá những giá trị dịch vụ văn hóa mới, khác lạ
với cái họ đang có, là cách mà mỗi người mở rộng không gian văn hóa cho bản
thân mình. Cái mới, khác lạ đó chính là bản sắc văn hóa của mỗi tộc người (ẩm
thực, lễ hội, trang phục, kiến trúc…), là cảnh quan thiên nhiên thơ mộng cùng
những điều kiện tự nhiên hấp dẫn (rừng núi, sông hồ, nắng mưa), là những di
tích, thắng cảnh gắn liền với lịch sử của từng dân tộc…Nội dung của phát triển
kinh tế du lịch và dịch vụ bao gồm: (Nguyễn Phạm Hùng, 2012).
Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch và dịch vụ: Nhận thức
rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã
hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát
triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực
cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh
tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng
Cơ cấu lại ngành du lịch và dịch vụ bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện
đại và phát triển bền vững theo quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế. Hoàn thiện cơ cấu ngành du lịch, bảo đảm phát triển đồng bộ trong
tổng thể phát triển của nền kinh tế quốc dân. Rà soát, điều chỉnh chiến lược và
quy hoạch phát triển du lịch theo hướng tập trung nguồn lực xây dựng các
khu vực động lực phát triển du lịch.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du
lịch và dịch vụ. Dành nguồn lực thích hợp từ ngân sách nhà nước đầu tư phát
triển hạ tầng giao thông, nhất là tại các địa bàn trọng điểm, động lực; nâng
cao khả năng kết nối giao thông tới các khu, điểm du lịch, kiểm soát chất
lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn giao thông cho khách du lịch. Đầu tư các

điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch đường bộ.


11
Phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. Nhà nước có chính sách
thu hút đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực du lịch; tăng cường năng lực cho
các cơ sở đào tạo du lịch cả về cơ sở vật chất kỹ thuật, nội dung, chương trình
và đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh xã hội hóa và hợp tác quốc tế, thu hút nguồn
lực phát triển nguồn nhân lực du lịch và dịch vụ. (Nguyễn Văn Bình, 2005)
Qua những chuyến du lịch, trình độ hiểu biết về các giá trị văn hóa của
con người được nâng cao. Đi du lịch là cơ hội để du khách có thể sở hữu
những sản phẩm mang thương hiệu riêng của từng vùng miền, tộc người, đó
có thể là sản phẩm thủ công hay món ăn truyền thống… Như vậy, một địa
phương muốn phát triển du lịch thì điều kiện tiên quyết là phải có những sản
phẩm văn hóa khác lạ, độc đáo và hấp dẫn. Văn hóa càng có sự khác biệt, có
bản sắc riêng bao nhiêu thì càng có khả năng thu hút khách du lịch bấy nhiêu.
1.1.3. Vai trò của kinh tế du lịch và dịch vụ
Trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được ghi nhận như là một sở
thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người. Ngày nay, du lịch
đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa, xã
hội ở các nước. Về mặt kinh tế, du lịch đã trở thành một trong những ngành
kinh tế quan trọng của nhiều nước công nghiệp phát triển. Mạng lưới du
lịch đã được thiết lập ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các lợi ích kinh
tế mang lại từ du lịch là điều không thể phủ nhận, thông qua việc tiêu dùng
của du khách đối với các sản phẩm của du lịch. Nhu cầu của du khách bên
cạnh việc tiêu dùng các hàng hoá thông thường còn có những nhu cầu tiêu
dùng đặc biệt: nhu cầu nâng cao kiến thức, học hỏi, vãn cảnh, chữa bệnh,
nghỉ ngơi, thư giãn… (Dương Văn Sáu,2010),
Sự khác biệt giữa tiêu dùng dịch vụ du lịch và tiêu dùng các hàng hoá
khác là tiêu dùng các sản phẩm du lịch xảy ra cùng lúc, cùng nơi với việc sản

xuất ra chúng. Đây cũng là lý do làm cho sản phẩm du lịch mang tính đặc thù
mà không thể so sánh giá cả của sản phẩm du lịch này với giá cả của sản


12
phẩm du lịch kia một cách tuỳ tiện được. Sự tác động qua lại của quá trình
tiêu dùng và cung ứng sản phẩm du lịch tác động lên lĩnh vực phân phối lưu
thông và do vậy ảnh hưởng đến các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành
kinh tế khác, vì sản phẩm du lịch mang tính liên ngành có quan hệ đến nhiều
lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Khi một khu vực nào đó trở thành điểm du
lịch, du khách ở mọi nơi đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá dịch vụ
tăng lên đáng kể. Xuất phát từ nhu cầu này của du khách mà ngành kinh tế du
lịch không ngừng mở rộng hoạt động của mình thông qua mối quan hệ liên
ngành trong nền kinh tế, đồng thời làm biến đổi cơ cấu ngành trong nền kinh
tế quốc dân. Hơn nữa, các hàng hoá, vật tư cho du lịch đòi hỏi phải có chất
lượng cao, phong phú về chủng loại, hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó nó đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng
hoá. Để làm được điều này, các doanh nghiệp bắt buộc phải đầu tư trang thiết
bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao đáp ứng được
nhu cầu của du khách. (Nguyễn Văn Bình, 2005)
Trên bình diện chung, hoạt động du lịch có tác dụng làm biến đổi cán
cân thu chi của đất nước. Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nước có địa
điểm du lịch, làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của đất nước đó. Ngược lại,
phần chi ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều người đi du lịch
ở nước ngoài. Trong phạm vi một quốc gia, hoạt động du lịch làm xáo trộn
hoạt động luân chuyển tiền tệ, hàng hoá, điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế
phát triển sang vùng kinh tế kém phát triển hơn, kích thích sự tăng trưởng
kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa…
Một lợi ích khác mà ngành du lịch đem lại là góp phần giải quyết vấn

đề việc làm. Bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng
lớn lao động. Du lịch đã tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động, giải quyết
các vấn đề xã hội.


13
Du lịch Việt Nam trong thời gian qua cũng đã đóng góp rất nhiều cho
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Tốc độ tăng trưởng hơn
14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. (Dương
Văn Sáu, 2009)
1.1.4. Tác động của phát triển kinh tế du lịch và dịch vụ đối với nền kinh tế
1.1.4.1. Về mặt kinh tế
Du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân (sản
xuất ra đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kĩ
thuật…) làm tăng tổng sản phẩm quốc nội.
Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng. Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho
nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du
lịch quốc tế được hiệu quả hơn.
Khu vực du lịch đã mang lại cơ hội to lớn cho các quốc gia trong quá
trình chuyển đổi từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp chuyển sang
một nền kinh tế dựa vào dịch vụ. Du lịch làm tăng nguồn thu ngân sách cho
các địa phương phát triển du lịch, tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu
nhập quốc dân và phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng:
Hoạt động du lịch phát triển, tạo nguồn ngân sách cho các địa phương
từ các khoản trích nộp ngân sách của các cơ sở du lịch trực thuộc quản lý
trực tiếp của địa phương và từ các khoản thuế phải nộp của các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh trên địa bàn. Ở các địa phương có làng nghề
truyền thống, họ tận dụng thế mạnh của mình để phát triển kinh tế bằng việc

giới thiệu bán các sản phẩm thủ công. Không chỉ bán cho các du khách đến
thăm quan mà đây còn là cơ hội tăng thu nhập địa phương bằng hình thức
xuất khẩu. (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012)


14
* Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo:
Trước hết, đây là hoạt động kinh doanh cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành.
Nhiều khu vực khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và
dịch vụ hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất bản, sản
xuất, bảo hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính.
Đối với nền sản xuất xã hội, du lịch mở ra thị trường tiêu thụ hàng hóa:
Như đã nói ở trên, du lịch giúp củng cố và phát triển quan hệ quốc tế, do
đó đã mở rộng thị trường, tăng thêm bạn hàng đối với các ngành tham gia vào
hoạt động xuất khẩu. Việc loại hình du lịch công vụ ngày càng phát triển góp
phần đem về cho đất nước các khoản đầu tư, hợp đồng liên kết kinh doanh,…
* Tận dụng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngành kinh
tế khác:
Hoạt động du lịch đòi hỏi sự hỗ trợ của một số ngành sản xuất, do đó phát
triển du lịch sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế của đất nước. Bên
cạnh đó còn tận dụng nguồn lực, điều kiện vật chất kỹ thuật để bổ sung cho nhu
cầu cần thiết nhưng chưa được đáp ứng của ngành. Ở những vùng phát triển du
lịch, do nhu cầu đi lại, ăn uống, nghỉ ngơi vui chơi, thông tin liên lạc, vận chuyển
nên mạng lưới giao thông, cầu cống, điện nước được hoàn thiện phục vụ nhu cầu
du lịch ngày càng tăng (Nguyễn Thị Kim Loan, 2012).
1.1.4.2. Về mặt xã hội
* Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương:
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm
cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần

từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Hiện
nay tỷ lệ hộ kinh tế làm dịch vụ trong nông thôn mới chỉ chiếm 11,2%. Tiếp
tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải


×