Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai Tại Thành Phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 137 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM XUÂN THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ – TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM XUÂN THÀNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ – TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản Lý Kinh tế
Mã số:8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại
Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong
luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố
bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Quảng Ninh, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Phạm Xuân Thành


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và cơ quan, đơn vị.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Giảng viên hướng
dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm, cô đã luôn quan tâm, dành thời
gian, giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập cũng như nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các phòng, ban, ngành liên
quan, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn

của mình./.

Quảng Ninh, tháng 02 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Xuân Thành


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 4
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 4
4.2. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 5
4.2.1. Về lý luận ................................................................................................ 5
4.2.2. Về thực tiễn ............................................................................................. 5
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ...................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 6
1.1.1.1. Đất đai .................................................................................................. 6
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai ................................................................ 7
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai ........................................ 11


iv
1.1.3. Nội dung công tác Quản lý nhà nước về đất đai ................................... 12
1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai ............................................... 13
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về đất đai ....................... 15
1.1.5.1. Điều kiện tự nhiên của địa phương .................................................... 15
1.1.5.2. Hệ thống luật pháp về đất đai............................................................. 15
1.1.5.3. Tình hình kinh tế, xã hội của địa phương .......................................... 16
1.1.5.4. Bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý đất đai của địa phương . 16
1.1.5.5. Ý thức chấp hành luật pháp về đất đai của người sử dụng đất ở địa
phương ............................................................................................................. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số địa phương ........................... 17
1.2.1.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thành phố Hồ Chí Minh. 17
1.2.1.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng ............................................. 19
1.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý đất đai ở thành phố Thái Nguyên .................... 20
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với thành phố Uông Bí trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn ........................................................ 21
1.2.3. Một số nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài luận văn ............. 24
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 28
2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 28

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ............................................................................ 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28
2.2.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp..................................................................... 28
2.2.2.2. Thu thập tài liệu sơ cấp ...................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 31
2.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 31
2.2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 32


v
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH ...................... 35
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh .............................................................................................. 35
3.1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................. 35
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 35
3.1.1.2. Đặc điểm về đất đai ............................................................................ 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 37
3.1.2.1. Hệ thống đơn vị hành chính ............................................................... 37
3.1.2.2. Dân số và lao động ............................................................................. 37
3.1.2.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng .................................................................... 38
3.1.3. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 40
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố
Uông Bí ........................................................................................................... 43
3.1.4.1. Những thuận lợi, lợi thế ..................................................................... 43
3.1.4.2. Những khó khăn, hạn chế................................................................... 44
3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai của thành phố Uông Bí ................... 46
3.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó............................................................................... 46

3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 48
3.2.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất ..................................................................................................... 50
3.2.4. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................. 53
3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ........................................................................................................... 56
3.2.6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất ................. 62


vi
3.2.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ....... 63
3.2.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 64
3.2.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ..................................................... 67
3.2.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ................................................ 68
3.2.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất .......................................................................................................... 72
3.2.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai .............. 72
3.2.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai .............................................. 77
3.2.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai ....................................................................................... 78
3.2.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai ................................................. 81
3.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 82
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 82
3.3.2. Những khó khăn, hạn chế cần khắc phục.............................................. 83
3.3.2.1. Những tồn tại trong việc sử dụng đất ................................................. 83
3.3.2.2. Những khó khăn, hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ........... 84

3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế .............................................. 85
3.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 85
3.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 86
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH ...................... 88
4. 1. Quan điểm, mục tiêu tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. ............................................................ 88
4.1.1. Quan điểm tăng cường QLNN về đất đai tại thành phố Uông Bí......... 88
4.1.2. Mục tiêu tăng cường công tác QLNN về đất đai tại thành phố Uông Bí ...... 89
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 89


vii

4.1.2.2. Những mục tiêu cụ thể ....................................................................... 89
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về đất đai trên địa bàn
thành phố Uông Bí .......................................................................................... 90
4.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động............................ 90
4.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch .............................................. 95
4.2.2.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội................................... 96
4.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất ....................................................................... 98
4.2.2.3. Quy hoạch chung đô thị và quy hoạch xây dựng ............................. 100
4.2.3. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách ................................................ 102
4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và cán bộ ..................... 105
4.2.5. Nhóm giải pháp về kinh tế .................................................................. 107
4.2.5.1. Các giải pháp về giá đất ................................................................... 108
4.2.5.2. Các giải pháp quản lý nguồn thu và tăng nguồn thu cho ngân sách từ
đất đai ............................................................................................................ 109
4.2.6. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 110
4.2.6.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai;

phát hiện và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng
đất đai ............................................................................................................ 110
4.2.6.2. Tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về
đất đai ........................................................................................................... 111
4.2.6.3. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cam kết hoàn nguyên môi
trường của các doanh nghiệp khai thác than trên địa bàn ............................. 113
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 114
4.3.1. Với Trung ương................................................................................... 114
4.3.2. Với Tỉnh .............................................................................................. 116
4.3.3. Với Thành phố .................................................................................... 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

QLNN :

Quản lý Nhà nước

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa

UBND :

Ủy ban Nhân dân

HĐND :


Hội đồng nhân dân

QSDĐ :

Quyền sử dụng đất

TAND :

Tòa án nhân dân

CBCC :

Cán bộ công chức

QLĐT :

Quản lý đô thị

TNMT :

Tài nguyên môi trường.

GCN

:

Giấy chứng nhận

SDĐ


:

Sử dụng đất

ĐKT

:

Đoàn kiểm tra

TP

:

Thành phố

QH

:

Quy hoạch

KH

:

Kế hoạch

CT


:

Chỉ thị


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân bổ phiếu điều tra ....................................................................... 31
Bảng 2: Số lao động được tạo việc làm từ năm 2014 - 2017 .......................... 38
Bảng 3: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của thành phố Uông Bí giai
đoạn 2014 - 2017 ............................................................................................. 52
Bảng 4: Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .............................................. 54
Bảng 5: KQ lấy ý kiến người dân về công khai QH, KHSDĐ hàng năm ...... 55
Bảng 6: Kết quả thu hồi các loại đất giai đoạn 2014 - 2017 ........................... 61
Bảng 7: Bảng biến động đất đai giai đoạn 2014 – 2017 ................................. 65
Bảng 8: Kết quả của việc lấy ý kiến của cán bộ, công chức và người dân về việc
thực hiện công khai bảng giá đất hàng năm .................................................... 69
Bảng 9: Kết quả thu tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Uông Bí giai đoạn
2014 – 2017 ..................................................................................................... 71
Bảng 10: Kết quả lấy ý kiến người dân về việc xử lý các hành vi vi phạm

về

đất đai của người sử dụng đất ......................................................................... 76

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Bản đồ hành chính Thành phố Uông Bí. ........................................... 35
Biểu đồ 1: So sánh kết quả thực hiện KHSDĐ giai đoạn 2014 - 2017 ........... 53
Biểu đồ 2: Biểu đồ về biến động sử dụng đất trong 02 kỳ kế hoạch .............. 55

Biểu đồ 3: Biến động về đất nông nghiệp trong giai đoạn 2014 – 2017 ........ 66
Biểu đồ 4: Biến động về đất Phi nông nghiệp trong giai đoạn 2014 – 2017 .. 66
Biểu đồ 5: Biểu đồ tổng hợp biến động các loại đất đai GĐ 2014 - 2017 ...... 67
Biểu đồ 6: So sánh kết quả thu tiền sử dụng đất GĐ 2014 - 2017 .................. 71
Biểu đồ 7: Thể hiện ý kiến về việc xử lý các hành vi vi phạm về đất đai của
người sử dụng đất ............................................................................................ 76


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh. Vai trò của đất đai
đối với con người và các hoạt động sống rất quan trọng nhưng lại giới hạn về
diện tích và cố định về vị trí. Do vậy, việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và
hợp lý trên cơ sở hiệu quả, lâu bền.
Theo các nhà kinh tế học, lao động được coi là cha, đất đai được coi là
mẹ của mọi của cải vật chất, do vậy việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, hiệu
quả sẽ đem lại những thành tựu to lớn, góp phần vào công cuộc đổi mới, xây
dựng và phát triển đất nước, là yếu tố quan trọng cho nền tảng một xã hội phát
triển ổn định.
Khi nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đất đai mới chỉ
được coi như là hiện vật, việc quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm năng
về đất đai chưa được coi trọng, việc sử dụng khai thác nguồn lực từ đất chưa
mang lại hiệu quả cao, kết quả mang lại từ nguồn lực đất cho nền kinh tế và xã
hội chưa lớn. Kể từ khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, với sự hình thành
và phát triển của nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là
từ khi có luật đất đai ra đời, đất đai đã thật sự là nguồn lực quan trọng cho sự

phát triển của đất nước. Từ đó vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của nhà
nước không chỉ thể hiện ở việc quản lý, khai thác, sử dụng như một tư liệu sản
xuất mà còn được xác định là một tài sản, một nguồn lực tài chính vô cùng đặc
biệt, không thể thay thế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Đất nước ta đang đứng trước những thử thách của công cuộc hội nhập
trong quá trình toàn cầu hoá, chúng ta phải tự khẳng định mình, điều đó đòi hỏi
Nhà nước ta phải có một đường lối chính trị ổn định, một nền kinh tếvững
mạnh, một xã hội văn minh, trong đó việc quản lý tốt tài nguyên đất có vai trò


2
quan trọng cho sự ổn định và phát triển đó.
Trong thực tiễn cho thấy, Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có
tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
nhất là trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đất đai không những là tư
liệu sản xuất quan trọng mà còn được xem như là hàng hoá, nguồn lực tài
chính (thể hiện qua việc thế chấp, góp vốn,...), chúng ta đang thực hiện các
giải pháp nhằm thu hút đầu tư (trong đó yếu tố bằng đất đai là vấn đề quan
trọng), ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập của người dân, tình
hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai,...), vì vậy việc quản lý đất đai có vai trò
hết sức quan trọng cho sự phát triển.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về đất đai nhằm cụ thể hoá
quyền sở hữu toàn dân về đất đai, khởi nguồn là luật đất đai năm 1987, tiếp đó
là luật đất đai năm 1993, đã được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2003, mới đây
nhất là Luật đất đai năm 2013 cùng với hệ thống các văn bản dưới luật. Những
văn bản đó là định hướng quan trọng để nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý
nhà nước về đất đai trong những năm qua.
Mặc dù các quy định, các văn bản phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai đã tương đối đầy đủ, các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến
địa phương đã cụ thể hoá các văn bản về đất đai để quản lý và khai thác có hiệu

quả các tiềm năng từ đất song vấn đề quản lý và sở hữu đất đai vẫn luôn là nội
dung phức tạp. Cùng với xu hướng phát triển của đất nước, diễn biến quan hệ
về đất đai luôn xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp, những quy định về
công tác quản lý đất đai hiện hành mặc dù đã được điều chỉnh, bổ sung thường
xuyên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường
và xu hướng hội nhập. Bên cạnh đó vai trò quản lý của nhà nước về đất đai trên
cơ sở các quy định của luật với tình hình thực tế tại mỗi địa phương có ý nghĩa
hết sức quan trọng, tạo sự ổn định để phát triển kinh tế xã hội.
Đối với Thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh, trong những năm qua
việc quản lý và sử dụng đất đai được thực hiện khá tốt, đã đem lại những hiệu


3
quả rõ nét góp phần quan trọng vào sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên,
cùng với tình trạng chung của cả nước, đất đai trên địa bàn Thành phố Uông Bí
cũng đang có những vấn đề phức tạp mà hiện nay cơ quan quản lý nhà nước
đang phải đối mặt, đang từng bước nghiên cứu, đưa ra các giải pháp phù hợp
để thực hiện nhiệm vụ quản lý. Đó là, tình trạng vi phạm luật đất đai, vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất còn khá phổ biến, thị trường bất động sản yếu và
khó kiểm soát, vấn đề sử dụng đất lãng phí còn diễn ra ở nhiều nơi, việc tranh
chấp đất đai dẫn đến khiếu kiện có nhiều phức tạp và luôn là vấn đề nóng bỏng.
Vai trò quản lý nhà nước về đất đai ở một số cơ sở còn yếu, dẫn đến có nhiều
hoạt động vi phạm về đất đai không kiểm soát được.
Xuất phát từ những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai của địa phương, bản thân là người đang công tác trên địa bàn thành phố
Uông Bí, cá nhân tôi mong muốn nghiên cứu các quy định của nhà nước về vấn
đề quản lý đất đai, tình hình thực tế của địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp,
biện pháp góp phần quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn về đất đai trên phạm vi địa
bàn Thành phố, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai tại Thành
phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý

Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản QLNN về đất đai. Phân tích, đánh giá
thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh theo hướng sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả tài nguyên
đất đai, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đất đai.


4
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại Thành
phố Uông Bí giai đoạn 2014 - 2017.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm mục
tiêu sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả đất đai theo hướng phát
triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất
đai tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai theo
hướng phát triển bền vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại thành phố Uông Bí;
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình và sử dụng số liệu trong
khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2017, định hướng đến năm 2030;
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về đất đai

tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Với sự phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất
đai tại thành phố Uông Bí, làm rõ những kết quả, hạn chế, bất cập và nguyên
nhân gây nên những hạn chế, bất cập, trên cơ sở đó Luận văn đề xuất một số giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương nghiên cứu định
hướng đến năm 2030.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học,
làm tài liệu để các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Quảng Ninh có điều kiện
tự nhiên và thực trạng kinh tế - xã hội tương đồng với thành phố Uông Bí tham
khảo, áp dụng vào thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa
phương mình.


5
4.2. Những đóng góp mới của đề tài
4.2.1. Về lý luận
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đất đai,
về quản lý nhà nước về đất đai trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật
về đất đai, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, ổn
định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
4.2.2. Về thực tiễn
- Đánh giá một cách khách quan thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn,
từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý, khai thác, sử dụng
đất đai tại thành phố Uông Bí, nhằm làm cho đất đai thực sự thành nguồn lực
quan trọng, tạo tiền đề cho những đột phá phát triển của địa phương trong những
năm tiếp theo.
- Đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện bộ máy quản lý nhà

nước về đất đai, đồng thời đóng góp cho công tác nghiên cứu, chỉnh sửa, bổ
sung vào các văn bản pháp luật trong lĩnh vực đất đai, tăng cường công tác quản
lý nhà nước về đất đai tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
Luận văn gồm có 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai;
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai tại thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Đất đai
a. Khái niệm về đất đai
Đất đai là điều kiện vật chất mà mọi sản xuất và sinh hoạt đều cần tới.
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, sự hình thành và phát triển của
mọi nền văn minh đều xây dựng trên nền tảng cơ bản là đất đai.
Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993: “Đất đai
là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng,
dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng
sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,

những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại’’.
b. Đặc điểm của đất đai
- Đất đai có vị trí cố định: Con người không thể di chuyển đất đai theo ý
muốn, vị trí cố định đã quy định tính chất vật lý, hóa học, sinh thái của đất đai.
Tính cố định của vị trí đất đai đã buộc con người phải sử dụng đất tại chỗ. Mỗi
mảnh đất có đặc điểm khác nhau về tính chất, khả năng sử dụng nên chúng có
giá trị riêng.
- Đất đai có hạn về diện tích: Đất đai do lịch sử tự nhiên hình thành, diện
tích có tính bất biến. Hoạt động của con người có thể cải tạo được tính chất của
đất, cải biến tình trạng đất đai nhưng không thể làm thay đổi diện tích đất đai
theo ý muốn. Do tính hữu hạn về diện tích nên yêu cầu đặt ra là phải sử dụng
đất có hiệu quả.
- Tính lâu bền: Đất đai không bị hao mòn theo thời gian. Trong điều kiện


7
sử dụng và bảo vệ hợp lý, chất lượng đất có thể nâng cao không ngừng và giá
trị đất đai luôn có xu hướng tăng theo thời gian.
- Đất đai có tính đa dạng, phong phú tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất
đai và phù hợp với từng vùng địa lý.
c. Vai trò của đất đai
- Đất đai là nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong thời đại ngày nay, khi mà khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì đất đai, với vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội,
vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, vẫn
luôn giữ một vị trí rất đặc biệt - là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất xã hội;
là nguồn lực, nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng.

- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, nó vừa là đối
tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.
- Việc mở rộng các khu đô thị, khu công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ
tầng, phát triển sản xuất nông nghiệp,... đều phải sử dụng đất đai. Để đảm bảo
cân đối trong việc phân bổ đất đai cho các ngành, các lĩnh vực, tránh sự chồng
chéo và lãng phí, cần coi trọng công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai
đồng thời cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
1.1.1.2. Quản lý nhà nước về đất đai
Theo Giáo trình “Quản lý Nhà nước về đất đai” của Tiến sỹ Nguyễn Khắc
Thái Sơn – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (xuất bản năm 2007) có phân
tích rõ những nội dung cơ bản về công tác QLNN về đất đai, cụ thể như sau:
a. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý được hiểu theo nghĩa hẹp (tức là quản lý xã hội): là sự tác động


8
chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí
của người quản lý.
Quản lý Xã hội là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu trong
đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao thì vai trò của người quản lý càng
lớn và nội dung quản lý càng phức tạp.
b. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự
pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo những điều
kiện cần thiết để đạt những mục đích đề ra trong quá trình hoạt động chung của

con người trong xã hội. Vì vậy, từ khi xuất hiện nhà nước, quản lý xã hội được
nhà nước đảm nhận. Nhưng, quản lý xã hội không chỉ do nhà nước với tư cách
là một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện, mà còn do tất cả các bộ phận khác
cấu thành hệ thống chính trị thực hiện như: các chính đảng, tổ chức xã hội... Ở
góc độ hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội, chủ thể quản lý xã hội còn là gia
đình, các tổ chức tư nhân.
Quản lý nhà nước là các công việc của nhà nước, được thực hiện bởi tất
cả các cơ quan nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình
thức bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu
được nhà nước giao quyền thực hiện chức năng nhà nước. Quản lý nhà nước
thực chất là sự quản lý có tính chất nhà nước, do nhà nước thực hiện thông qua
bộ máy nhà nước trên cơ sở quyền lực nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực
hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước


9
đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối
và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
c. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tặng vật quý giá mà thiên nhiên ban tặng, không do con người
tạo ra. Đất đai không tự sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển
hoá từ mục đích sử dụng này sang mục đích sử dụng khác nhằm phục vụ nhu
cầu thiết yếu của con người.
Lịch sử phát triển của nhân loại luôn gắn liền với đất đai. Tất cả các cuộc
chiến tranh trên Thế giới và các cuộc đấu tranh dựng nước, giữ nước đều có
liên quan đến đất đai bởi đất đai là yếu tố cấu thành lên mỗi quốc gia, là điều

kiện không thể thiếu đối với môi trường sống và mọi ngành kinh tế.
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, có đất
đai mới có các hoạt động sống diễn ra. Đất đai ảnh hưởng trực tiếp đến đời
sống sinh thái của con người và các sinh vật trên trái đất.
Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, địa bàn sản xuất của con người. Trong
công nghiệp, đất đai có vai trò là nền tảng, cơ sở, địa điểm để tiến hành các thao
tác, hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất
đai có vai trò đặc biệt, không những là địa điểm thực hiện quá trình sản xuất mà
nó còn là tư liệu lao động để con người khai thác và sử dụng.
Trong mọi nền kinh tế - xã hội thì lao động, tài chính, đất đai và các
nguồn tài nguyên là ba nguồn lực đầu vào và đầu ra là sản phẩm hàng hóa. Ba
nguồn lực này phối hợp với nhau, tương tác lẫn nhau, chuyển đổi qua lại để tạo
nên một cơ cấu đầu vào hợp lý, quyết định tính hiệu quả trong phát triển kinh
tế. Ngày nay, đất đai trở thành nguồn nội lực quan trọng, nguồn vốn to lớn của
mọi quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay
thế được nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động


10
tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát
huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi
quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai
và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo
đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình
đẳng về sử dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã hội. Do đó, đất đai trở thành
mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, vai trò của nhà nước
trong việc quản lý đất đai thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai
được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về mặt diện

tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Nhờ có
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được giao cho các đối
tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà nước địa phương.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử
dụng đất đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính
sách pháp luật về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh
hành vi của các đối tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng
mục đích, phát huy nguồn lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát
hiện những hành vi gây tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối
với những hành vi này.
Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực
hiện các chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính
sách đầu tư,... Chính sách về đất đai là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện
vai trò quản lý của mình trong từng giai đoạn nhất định.
Thứ tư, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ
quan quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng
sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và


11
giải quyết những sai phạm, kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách tắc trong
quá trình thực hiện.
1.1.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý đất đai là quá trình lưu giữ và cập nhật những thông tin về sở hữu,
giá trị, sử dụng đất và những thông tin khác liên quan đến đất. Là quá trình đảm
bảo theo luật pháp cho việc sử dụng, phát triển quỹ đất, khai thác lợi nhuận thu
được từ đất (thông qua thuế, cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng) và giải
quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai. Đối tượng quản lý đất đai liên quan
đến cả 2 đối tượng đất công và đất tư bao gồm các công việc: đo đạc đất đai,

đăng ký đất đai, định giá đất đai, giám sát sử dụng, lưu giữ và cập nhật các thông
tin đất đai, cung cấp các thông tin đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai.
Quản lý đất đai là quản lý tài nguyên đất, được xem xét trên cả phương
diện môi trường và kinh tế.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của đất đai cho thấy đất đai có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội, đất đai cũng là nơi phát sinh ra
nhiều mối quan hệ, ràng buộc phức tạp. Do đó cần có sự quản lý, can thiệp,
điều chỉnh của nhà nước bằng các công cụ, chính sách hợp lý nhằm phát huy
những tích cực và hạn chế những tiêu cực trong quan hệ sở hữu, sử dụng và
khai thác tài nguyên đất.
Quản lý nhà nước về đất đai nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền sở hữu nhà nước đối với đất đai, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất;
- Đảm bảo sử dụng hợp lý quỹ đất đai của quốc gia;
- Tăng cường hiệu quả sử dụng đất;
- Bảo vệ đất, cải tạo đất, bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của công tác quản lý đất đai là phải đăng ký, thống kê đất đầy
đủ theo đúng quy định của pháp luật đất đai ở từng địa phương theo các cấp
hành chính.


12
1.1.3. Nội dung công tác Quản lý nhà nước về đất đai
Theo quy định tại Điều 22 Luật Đất đai năm 2013, quản lý nhà nước về
đất đai bao gồm các nội dung:
(1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
(2) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
(3) Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
(4) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
(5) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
(6) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
(7) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(8) Thống kê, kiểm kê đất đai.
(9) Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(10) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
(11) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
(12) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
(13) Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
(14) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
(15) Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.


13
1.1.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
a. Nguyên tắc đảm bảo sự tập trung và thống nhất của quản lý nhà nước:
Đất đai là tài nguyên quốc gia, là tài sản chung của toàn dân, vì vậy không
thể có bất cứ cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản chung thành
của riêng mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp
cho toàn dân mới có quyền quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự
tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và
trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại điều 18, Hiến

pháp năm 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” và được cụ thể
hơn tại Luật đất đai Đất đai 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" (Điều 4- Luật đất đai năm 2013).
b. Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp
sử dụng:
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất
đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai.
Quyền sử dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
đất đai của chủ sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sử dụng. Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất
đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở
Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp
sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế,
thu tiền sử dụng... từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử
dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử
dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi
ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này
được thể hiện rõ tại Điều 4 - Luật đất đai 2013: "Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật".


14
c. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản
lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên
tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong
quản lý đất đai được thể hiện bằng việc:
+) Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tính

khả thi cao;
+) Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt
được mục đích đề ra.
d. Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
nguyên tắc tập trung dân chủ có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt, nó bảo đảm
sự thống nhất ý chí và lợi ích vì những mục đích và nhiệm vụ của toàn xã hội.
Mặt khác, nó bảo đảm phát huy tính chủ động và sáng tạo của các tổ chức, cá
nhân trong việc giải quyết những vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ
sở cụ thể.
Trong lĩnh vực đất đai sự quản lý thống nhất của Nhà nước không những
không hạn chế mà còn bao hàm và phát huy cao độ tính đa dạng của các ngành,
các địa phương, các đơn vị cơ sở. Nguyên tắc này đòi hỏi một mặt giữ vững
quyền tập trung quản lý về đất đai trong tay Nhà nước ở Trung ương (Chính
phủ, các Bộ); mặt khác, phát huy dân chủ một cách mạnh mẽ, giao đầy đủ quyền
và trách nhiệm giải quyết cho các cấp ở địa phương. Những biểu hiện của
nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong năm điểm sau:
+) Sự phụ thuộc của cơ quan quản lý nhà nước vào cơ quan quyền lực
nhà nước cùng cấp.


×