Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu kém toán 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.18 KB, 5 trang )

sáng kiến kinh nghiệm
Bồi dỡng học sinh yếu kém môn toán 6
----- - - - - - - - - - - - - ------ - - - - - - - - - - - - ----
Nội dung:
A) Phần mở đầu:
1) Lý do chọn đề tài:
Ta biết rằng giáo dục là quốc sách hàng đầu, muốn thực hiện thắng lợi việc
đổi mới giáo dục thì từng cấp học phải đợc quan tâm, đổi mới trong đó có toán học.
Toán học là môn khoa học quan trọng, nó là chìa khóa cho tát cả các ngành khoa
học tự nhiên, hiện nay nó đang phát triển mạnh mẽ và phục vụ đắc lực cho tin học,
vật lý học, hóa học, sinh họcTrong trờng THCS toán học có vị trí vô cùng quan
trọng nhng việc tiếp thu kiến thức mới, kỹ năng làm bài tập của học sinh, vấn đề tự
học, tự bồi dỡng cũng nh việc nâng cao chất lợng trong các giờ học còn gặp nhiều
lúng túng, căng thẳng và đơn điệu, gò bó. Học sinh không phân biệt đợc các dạng
bài tập, các loại bài tập khác nhau vì thế chất lợng mũi nhọn còn thấp, vẫn còn qua
nhiều học sinh đạt kết quả thấp (yếu, kém) qua các kỳ thi kiểm tra.
2) Mục tiêu, nhiệm vụ: Cần đạt đối với môn toán 6
Yêu cầu học sinh phải biết tổng quát các vấn đề, các tính chất đã học thành
công thức, quy tắc từ đó có kỹ năng vận dụng thành thạo các công thức, quy tắc đó
vào giải các bài tập trong SGK và vào đời sống thực tế.
- Rèn luyện 1 số kỹ năng cơ bản: Kỹ năng phân tích ra thừa số nguyên tố,
tìm UC, UCLN, BC, BCNN
- Học sinh phải biết làm thành thạo các phép tính cộng, trừ, nhân, chia phân
số, các số nguyên.
- Sử dụng thành thạo bảng số máy tính (tính toán đơn giản) vẽ bản đồ, vẽ
đoạn thẳng, tia, góc
- Có kỹ năng làm 1 số bài toán giải có nội dung về tính chất chia hết, chia có
d, bội, ớc chung.
- Biết tìm 1 số khi biết tỉ số phần trăm Tìm tỉ số phần trăm của 2 số
- Biết phép nâng lên luỹ thừa, tìm đợc luỹ thừa của 1 tích, 1 thơng
- Phân biệt đợc số là số nguyên tố hay hợp số.


1
- Nắm vững và biết cho 1 tập hợp, tìm đợc giao hợp của 2 nhiều tập hợp
b) Thực trạng cho thấy: Học sinh tiếp thu thụ động, thiếu tích cực sáng tạo, hời
hợt không chịu suy nghỉ, tìm tòi.
Vận dụng làm bài tập tuỳ tiện, không theo quy tắc, việc nắm kiến thức trên
lớp cha đợc kết hợp chặt chẽ giữa việc dạy và học, HS thiếu nỗ lực tự giác.
Việc phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, t duy sáng tạo của học sinh
còn hạn chế. Vấn đề bồi dỡng lòng say mê, ham học, ý trí vơn lên của học sinh cha
đợc phát huy. Trong những năm vừa qua nhà trờng liên tục thiếu giáo viên, giáo
viên phần lớn dạy 2 ca rất vất vã nên cũng còn bất cập trong việc phát huy hết năng
lực của giáo viên. Học sinh vừa ở cấp tiểu học lên cha kịp làm quen và nắm bắt
kiến thức theo thói quen cũ, SGK, tài liệu tham khảo thiếu nhiều. Tình hình kinh tế
xã hội cũng 1 phần chi phối việc học của học sinh, số hộ nghèo trong xã quá
cao(19 - 20%/247 hộ) tỉ lệ học hết THPT còn thấp, học sinh đậu Đại học, cao đẳng
quá ít. Học sinh ham làm hơn ham học và không có thời gian đầu t cho việc ôn
luyện bài. Học sinh yếu kém thờng ham chơi, ngại học, trí tuệ kém phát triển, khả
năng tiếp thu chậm làm bài trên lớp ít chính vì lẽ đó tôi thấy cần tìm mọi cách để
nâng cao chất lợng đại trà cũng nh bồi dỡng HS giảm bớt tỉ lệ yếu kém trong môn
toán 6. Muốn đạt đợc những yêu cầu trên chúng ta cần thực hiện những biện pháp
sau đây:
c) Các biện pháp cụ thể:
Vấn đề quan trọng đầu tiên là: Ngời thầy phải biết lôi cuốn các em vào hoạt
động học tập. Thông qua các câu đố vui, câu chuyện nêu vấn đề nhằm giúp học
sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học tập, không bị gò ép, cứng nhắc từ đó
mà giúp học sinh phát huy đợc khả năng tuy duy, năng lực sáng tạo của học sinh.
Giáo viên phải biết tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng bài của học sinh, dẫn dắt
học sinh tham gia tìm hiểu bài với các gợi ý nhỏ vừa sức để học sinh yếu kém tự tin
trong giờ học, tích cực tham gia đánh giá, nhận xét tìm tòi kiến thức.
Giáo viên đè ra có biện pháp đi sâu, phát triển năng lực trí tuệ của học sinh.
Tiến hành phân loại đối tợng học sinh có thể phân loại học sinh theo các tiêu chí

sau:
+ Phân loại chung: Theo kết quả học tập.
2
+ Phân loại theo mức độ, trình tự việc nắm từng loại kiến thức, việc làm bài
tập, vận dụng vào thực tế, làm bài kiểm tra, lập danh sách các đối tợng và tiến hành
bồi dỡng theo các tiêu chí đó có thể đơn thuần hoặc đan xen các biện pháp sau:
- Khi học sinh đã có hứng thú học tập, giáo viên đi sâu phát triển năng lực trí
tuệ, giúp học sinh có khả năng nhận ra bản chất của các vấn đề. Biết sử dụng thành
thạo các thuật ngữ, ký hiệu 1 cách cẩn thận, chính xác, học sinh phải biết ghi lời
giải rõ ràng, cụ thể, tránh rờm rà , gây rối.
- Rèn luyện phát triển t duy lô gíc, biện chứng khoa học thông qua việc quan
sát thực tế chi tiết, qua việc nhận xét, đánh giá mỗi ý tởng, bài tập, mỗi câu hỏi, câu
gợi ý mà học sinh yếu kém đợc nói lên ý kiến của mình một cách cởi mở, thoải mái
từ đó xây dựng niềm tin, lòng say mê.
- Việc gần gũi học sinh tạo điều kiện để học sinh hoạt động nhóm xây dựng
sự đoàn kết, thơng yêu, giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm cũng nh giúp học sinh yếu
kém vơn lên nhanh chóng trong học tập.
- Thông qua bài giảng hình thành cho học sinh kỹ năng áp dụng những nhận
biết về khái niệm, tính chất, quy tắc đã học vào việc giải bài tập và vào thực tế giúp
các em dám làm, dám nghỉ, biết phán đoán và tự tìm tòi chứng minh các phán đoán
đó, biết so sánh, vẽ đồ thị, biểu đồ và biết nhận xét thông qua biểu đồ thị đó.
Thông qua bài giảng giáo viên hình thành cho học sinh phơng pháp nghiên
cứu, khả năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập là khâu vô cùng quan trọng, học
sinh yếu kém thờng không làm đợc việc này. Bởi vậy giáo viên phải cho học sinh
hệ thống lại toàn bộ kiến thức của bài trớc khi vận dụng làm bài tập. Với 1 số tính
chất phải biết biểu diễn bằng hình vẽ, lời nói, viết biểu thức quy ớc Chọn các bài
tập phù hợp với đối tợng học sinh, chọn câu hỏi với lợng kiến thức ít, rõ ràng để gợi
ý cho học sinh yếu kém đợc tham gia xây dựng kiến thức và giải bài tập.
- Trong tiết luyện tập phải kết hợp việc ra bài cho các nhóm hoạt động theo
dạng bài theo tiêu chí riêng (khá, giỏi, TB, yếu, kém) và ra đại trà cho cả lớp việc

lựa chọn học sinh thuộc các đối tợng trên làm việc trên bảng và xây dựng góp ý là
rất quan trọng. Giáo viên phải soạn kỹ bài, chọn đối tợng phơng án làm bài xảy ra
để tiếp cận các kiểu bài của học sinh sau đó mới nêu tổng hợp lại toàn bài hoàn
chỉnh trên bảng. Tránh nhầm lẫn kiến thức, nên đoán trớc những sai lầm của học
3
sinh để có hớng khắc phục sau mỗi bài nên chỉ rõ cái hay, dở, dài dòng, gọn gàng,
ngắn, hợp lý Để học sinh sửa chữa.
- Từ ý kiến giở của học sinh yếu kém giáo viên phải tìm cách bổ sung ngay
những lỗ hổng kiến thức trong từng tiết giảng của mình, ngay lập tức tránh thói
quen t duy không chặt chẽ, thiếu lô gíc của học sinh.
- Nên chọn các bài tập từ dễ đến khó dừng sợ học sinh yếu kém nhàm chán
vì học sinh yếu kém thì năng lực t duy cũng kém, chủ yếu nên chọn loại bài củng
cố kiến thức nhiều hơn là loại bài nâng cao kỹ năng vận dụng, áp dụng thực tế giúp
học sinh đọc kỹ đề, mổ xẻ các vấn đề đã biết, phân tích nội dung đề bài, tóm tắt đề
bài sau đó mới tìm hớng giải quyết cho học sinh chủ động kiểm tra lại lời giải,
đánh giá kết quả và trả lời bài giải.
Việc giải bài tập trong giờ luyện ôn, giáo viên phải yêu cầu học sinh học
thuộc bài cũ có liên quan, làm nháp bài trớc ở nhà (có thể giáo viên gợi ý trớc cho
học sinh).
Cuối cùng việc vô cùng cần thiết là giáo viên phải tìm mọi cách để nâng cao
chất lợng giờ dạy thầy phải nắm vững lực học của từng học sinh tìm hiểu nguyên
nhân yếu, kém, yếu chổ nào và tìm cách giúp đỡ học sinh đó.
- Công việc giảng dạy trên lớp phải đi đôi với việc kiểm tra thờng xuyên, liên
tục, việc học và làm bài ở trờng cũng nh trên lớp của học sinh chọn đội ngũ cốt cán
giúp đỡ học sinh yếu hơn trong từng nhóm, giúp giáo viên kiểm tra, đôn đốc việc
học sinh và làm bài ở nhà, chỉ ra những sai lầm mà học sinh khá hơn phát hiện đợc
để từ đó trao đổi với giáo viên bộ môn có biện pháp kịp thời đối với những học sinh
liên tục vi phạm nội quy học tập có hoàn cảnh éo le, cá biệt. ảnh hởng tới việc tiếp
thu bài của học sinh.
Việc gọi học sinh yếu kém lên trình bày bài trên bảng là rất cần thiết, nó

giúp học sinh sẽ khẳng định mình nên giáo viên phải chọn bài vừa sức, kết hợp gợi
ý, giúp đỡ của các thành viên trong nhóm. Ra 1 số câu hỏi dành riêng cho học yếu
kém trong các tiết ôn luyện để học sinh chuẩn bị ở nhà trớc tạo không khí gần gũi
để học yếu kém tham gia tích cực hoạt động.
Nhằm giảm tối đa học sinh không thuộc bài cũ, cha làm bài tập ở nhà. Động
viên để mỗi tiết học ít nhất có 1 ý kiến xây dựng bài. Khuyến khích những học sinh
4
có biểu hiện tích cực tiến bộ và cũng nên nghiêm khắc với những học sinh có biểu
hiện lời biếng, tiêu cực.
Trên đây là 1 số ý kiến của bản thân tôi trong năm học vừa qua chất lợng học
sinh tăng rõ rệt, học sinh yếu kém giam so với trớc, học sinh tin tởng hơn vào bản
thân, xoá bỏ đợc các mặc cảm, bớt đi rụt rè, học sinh tích cực hơn trong hoạt động
xây dựng, tìm tòi kiến thức mới, tiết học sinh động và vui vẻ hơn.
D. Kết luận:
Bồi dỡng học sinh yếu kém là công việc kiên trì thờng xuyên, liên tục trong
mỗi tiết học, cả học kỳ, trong cả năm bất cứ lúc nào có điều kiện. Việc kết hợp 4
vấn đề nêu trên một cách hài hoà trong mỗi tiết học, đan xen hoà quyện vào nhau,
húi đẩy nhau giúp nhau đạt đợc yêu cầu để có thể biến những yêu cầu thành hiện
thực.
Một số ý kiến nhỏ của bản thân rất mong nhận đợc sự góp ý giúp đỡ của các
bạn để có ý kiến hay nhất, chúng nhất áp dụng chung cho các khối lớp nhằm nâng
cao chất lợng học sinh giảm tỷ lệ học yếu kém.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thọ Cờng, ngày 0 7 tháng 4 năm 2006
Ngời viết
Nguyễn Thị Đờng
5

×