Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

chuyên đề bồi dưỡng HSG địa lí 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.96 KB, 39 trang )

CÁC CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG NÂNG CAO
MÔN: ĐỊA LÍ 8.
PHẦN A: KẾ HOẠCH

STT

Tên chuyên đề

Số buổi

1

Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ

2

2

Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam

1

3

Biển Việt Nam

1

4

Khái quát chung tự nhiên Việt Nam



10

5

Các miền địa lí tự nhiên Việt Nam

3

6

Luyện đề

3
Tổng

20

1

Ghi chú


PHẦN B: NỘI DUNG
CHUYÊN ĐỀ 1: RÈN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Nhận dạng được các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, biểu đồ nhiệt độ lượng mưa. Xác định
được kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành nào.
- Nắm được các bước cơ bản trong khi vẽ biểu đồ.

- Biết đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối với y/c của đầu
bài.
- Củng cố kĩ năng vẽ biểu đồ và vận dụng những kiến thức đã học vào nhận xét và giải
thích biểu đồ đã vẽ được. Từ đó làm cho học sinh có cách nhìn nhận đánh giá các sự
vật, hiện tượng một cách đúng đắn, chính xác và khách quan.
2. Kĩ năng
Vận dụng kiến thức vào các dạng bài tập cụ thể.
B. Phương pháp

- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
C. Thời lượng: 2 buổi
D. Nội dung chuyên đề
1. Lý thuyết
GV: Giới thiệu cho hs các bước tiến hành vẽ biểu đồ.
Bước 1 :
Xử lý số liệu (nếu cần)
Bước 2 :
Vẽ biểu đồ
- Xác định biểu đồ cần vẽ.
- Chọn, chia tỉ lệ thích hợp.
- Vẽ lần lượt từng đối tượng.
Bước 3 :
Hoàn thiện biểu đồ
+ Ghi bảng chú giải (kí hiệu).
+ Tên bản đồ (tên chung nếu là biểu đồ so sánh).
* Một số lưu ý khi vẽ biểu đồ.
- Đọc kĩ số liệu bài ra.
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu trên bản đồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải và tên biểu đồ.

- Khi vẽ bất cứ một biểu đồ nào cũng phải đảm bảo được 3 yêu cầu:
+ Khoa học (chính xác).
+ Trực quan (rõ ràng, dễ đọc).
+ Thẩm mỹ (đẹp).
2


1.1. Biểu đồ cột
a. Yêu cầu : Thể hiện quy mô khối lượng, động thái phát triển của một đại lượng nào đó
hoặc so sánh tương quan về độ lớn giữa một số đại lượng khác nhau. Biểu đồ cột cũng
có thể thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể (biểu đồ cột chồng).
b. Các dạng:
- Biểu đồ có một dãy cột đơn.
- Biểu đồ có từ 2 - 3 cột gộp nhóm có cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị.
- Biểu đồ cột chồng.
- Biểu đồ có nhiều đối tượng thể hiện trong cùng một thời điểm ( thời gian).
- Biểu đồ thanh ngang.
c. Cách vẽ:
- Bước 1: Chọn dạng biểu đồ thích hợp.
- Bước 2: Vẽ hệ trục toạ độ, lưu ý khoảng cách năm, chọn tỉ lệ trên trục tung, ghi đơn vị
trên cả 2 trục tung và trục hoành.
- Bước 3: Vẽ biểu đồ cột, cột năm đầu tiên vẽ cách trục đơn vị từ 0,5 - 1 cm. (Lưu ý
chiều rộng các cột phải bằng nhau)
- Bước 4: Ghi các số liệu trên biểu đồ, có kí hiệu để phân biệt, có tên biểu đồ, bảng chú
giải.
- Bước 5: Hoàn chỉnh nhận xét, phân tích.
d. Lưu ý
- Trục tung thể hiện giá trị đại lượng, trục hoành thể hiện năm.
- Chiểu rộng các cột phải bằng nhau
- Khoảng cách giữa các cột phải có tỷ lệ tương ứng với thời gian

- Đỉnh cột phải ghi các chỉ số tương ứng
- Chân cột ghi thời gian
- Nếu vẽ các đại lượng khác nhau thì phải có chú giải để phân biệt.
1.2. Biểu đồ tròn
a. Yêu cầu
- Thể hiện cơ cấu thành phần, số năm từ 1- 3 năm.
- Đơn vị: %. Nếu bảng số liệu cho giá trị tuyệt đối thì phải chuyển sang giá trị tương đối,
sau đó dùng bảng số liệu đã xử lý để vẽ.
- Lưu ý:
+ Nếu biểu đồ yêu cầu vẽ quy mô thì phải tính bán kính của hình tròn.
+ Nếu vẽ 2- 3 hình tròn thì phải vẽ tâm của đường tròn nằm trên một đường thẳng theo
chiểu ngang.
+ Chia cơ cấu theo kim 12h, theo chiều kim đồng hồ.
b. Cách vẽ
3


Bước 1: Nhận dạng biểu đồ hình tròn
* Lời dẫn có chỉ định:
VD: “Hãy vẽ biểu đồ hình tròn/cột chồng .....” Với dạng này thì ta vẽ theo chỉ định của
lời dẫn
* Lời dẫn không chỉ định:
- Với biểu đồ cơ cấu: thường gợi mở bằng các từ: cơ cấu, phân theo, trong đó, bao gồm,
chia ra, chia theo....VD: cơ cấu các ngành kinh tế
- Nếu các đại lượng trong bảng đều là đơn vị % thì phải nghĩ tới biểu đồ cơ cấu hoặc
biểu đồ chỉ số phát triển.
Bước 2: Xử lí số liệu vẽ biểu đồ hình tròn
* Tính tỉ lệ cơ cấu (%) của từng thành phần trong một tổng thể:
Số liệu tuyệt đối của thành phần A x 100
Tỉ lệ cơ cấu của thành phần A (%) = ------------------------------------------------Tổng số

* Tính quy đổi tỉ lệ (%) của từng thành phần ra độ góc hình quạt để vẽ biểu đồ hình
tròn:
- Ta dùng phép suy luận sau: 1 % tương ứng với 3,60. Vậy a% = a x 3,60
* Tính bán kính các hình tròn (Lưu ý: Chỉ tính bán kính khi đề bài cho số liệu thực,
không tính bk khi đề bài đã cho số liệu ở dạng %, phải từ 2 tròn trở lên.)
Ta dựa vào giá trị tuyệt đối của tổng thể trong từng năm để tính.
VD: Giá trị sản lượng của năm A gấp 2,4 lần giá trị sản lượng của năm B. Do đó bán
kính của biểu đồ năm A = 2,4 = 1,54 lần bán kính của biểu đồ B.
Bước 3: Cách vẽ biểu đồ hình tròn
- Thể hiện cơ cấu và quy mô của đối tượng.
- Trước khi vẽ chú ý:
+ Chuyển sang giá trị % cơ cấu (nếu có)
+ Quy đổi tỉ lệ % ra độ góc hình quạt
+ Tính bán kính hình tròn (nếu có)
- Vẽ theo các bước:
+ Dùng compa vạch đường tròn của biểu đồ. Nếu vẽ 2-3 hình tròn thì nên bố trí tâm các
hình tròn đó đặt trên cùng một đường thẳng.
+ Vạch tia 12 giờ. Sử dụng thước đo độ vẽ các thành phần cơ cấu hình quạt trong biểu
đồ, vẽ bắt đầu từ tia 12 giờ. Vẽ thuận chiều kim đồng hồ. Thứ tự các nan quạt phải đúng
trình tự như trong bảng số liệu.
+ Vẽ đến thành phần nào thì làm kí hiệu và ghi chú luôn đến đó.
+ Ghi tỉ lệ giá trị cơ cấu % cho từng thành phần
4


+ Ghi tên biểu đồ
Bước 4: Nhận xét biểu đồ hình tròn
- Khi chỉ có một vòng tròn:
Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan
giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). Đặc biệt là yếu tố lớn nhất so

với tổng thể có vượt xa không?
Lưu ý : Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về
tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì
như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.
* Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?
- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên
tục, tăng (giảm) bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau
thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)
- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
- Giải thích về vấn đề.
1.3. Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị)
a. Yêu cầu : Thể hiện tiến trình động thái phát triển của các hiện tượng theo chuỗi thời
gian
b. Các dạng:
- Biểu đồ có một đường biểu diễn. ( ví dụ tỉ lệ gia tăng dân số nhiều năm)
- Biểu đồ có từ 2 đường biểu diễn trở lên và có cùng một đơn vị. ( ví dụ sản lượng:
Triệu tấn, kg) hoặc khác đơn vị ( có 2 hệ trục toạ độ )
- Biểu đồ đường chỉ số phát triển ( phải tính %, 3 - 5 đường biểu diễn)
c. Cách vẽ:
- Bước 1: Chọn dạng biểu đồ thích hợp.
- Bước 2: Vẽ hệ chục toạ độ, lưu ý khoảng cách năm, chọn tỉ lệ trên trục tung, ghi đơn
vị trên cả trục tung và trục hoành.
- Bước 3: Vẽ đường biểu diễn, mốc năm đầu tiên biểu hiện trên trục tung.
- Bước 4: Ghi các số liệu trên biểu đồ, có kí hiệu để phân biệt, có tên biểu đồ, bảng chú
giải.
- Bước 5: Hoàn chỉnh nhận xét, phân tích ( nếu có)
1.4. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa
a. Yêu cầu.

- Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường (đường chỉ nhiệt độ và cột chỉ lượng mưa)
b. Cách vẽ:
5


+ Bước 1: Kẻ khung hệ toạ độ, hai trục tung (một trục đơn vị lượng mưa, một trục đơn
vị nhiệt độ), trục hoành biểu thị thời gian
+ Bước 2: Vẽ từng cột lần lượt theo thứ tự bảng số liệu.
+ Bước 3: Vẽ đường biểu diễn, các điểm để nối đường biểu diễn đặt ở giữa cột ( nếu
biểu đồ chỉ có một cột) đặt ở giữa hai cột (nếu biểu đồ có hai cột)
+ Bước 4: Ghi các số liệu vào biểu đồ đã vẽ. Có kí hiệu để phân biệt, có tên biểu đồ,
bảng chú giải.
+ Bước 5: Hoàn chỉnh nhận xét, phân tích ( nếu có)
2. Bài tập
Bài tập 1: Cho bảng số liệu :
Diện tích rừng ở Việt Nam . (Đơn vị: triệu ha)
Năm
1943
1983
2005
2011
Tổng diện tích
14,3
7,2
12,7
13,5
rừng
a. Tính tỉ lệ che phủ rừng so với diện tích đất liền ( làm tròn là 33 triệu ha)
b. Vẽ biểu đổ thể hiện tỉ lệ che phủ rừng ở nước ta giai đoạn 1943- 2011.
c. Từ bảng số liệu và biểu đồ, hãy nhận xét về xu hướng biến động của diện tích rừng

Việt Nam. Nêu một số nguyên nhân làm suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta và biện
pháp bảo vệ.
Hướng dẫn:
a. Vẽ biểu đổ
Bước 1: Tính tỉ lệ che phủ rừng:
Công thức tính tỉ lệ che phủ rừng so với diện tích đất tự nhiên:
Tỷ lệ che phủ rừng (%) =
Diện tích rừng
x 100%
Diện tích đất tự nhiên
Ta tính được tỉ lệ che phủ rừng (%) so với diện tích đất tự nhiên :
- Năm 1943: 43,3%
- Năm 1983: 21,8%
- Năm 2005: 38,5%
- Năm 2011: 40,9%
Bước 2: Vẽ biểu đồ

6


Biểu đồ thể hiện tỉ lệ che phủ rừng ở nước ta
giai đoạn 1943- 2011
b. Nhận xét và giải thích:
Nhận xét:
Từ năm 1943- 2011, diện tích rừng nước ta có sự biến động :
- Từ năm 1943- 1983, diện tích rừng giảm mạnh từ 14,3 triệu ha xuống còn 7,2 triệu ha,
giảm 7,1 triệu ha.
- Từ năm 1983- 2011, diện tích rừng Việt Nam ngày càng tăng, từ 7,2 triệu ha ( năm
1983) lên 13,5 triệu ha( năm 2011), tăng 6,3 triệu ha.
* Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng:

- Chiến tranh tàn phá
- Cháy rừng
- Khai thác rừng quá mức, chặt phá bừa bãi.
- Đốt rừng làm nương rẫy
- Quản lí bảo vệ kém.
Bài tập 2: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu kinh tế nước ta phân theo ngành kinh tế năm 1990 và năm 2000.
Đơn vị: %

Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta phân theo ngành kinh tế năm
1990 và năm 2000. Rút ra nhận xét.
Hướng dẫn:
Nhìn chung, cơ cấu kinh tế nước ta giai đoạn 1990 – 2000 có sự chuyển dịch theo
hướng: giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Nông nghiệp giảm khá nhanh từ 38,74% xuống còn 24,3%, giảm 14,44%.
- Công nghiệp tăng khá nhanh từ 22,67% lên 36,61%, tăng 13,94%.
7


- Dịch vụ tăng nhẹ từ 38,59% lên 39,09%,tăng 0,5%.
=> Xu hướng chuyển dịch tích cực, phù hợp với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước.
Bài tập 3: Dựa vào bảng 41.1 SGK, vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của trạm khí
tượng Hà Nội.
Hướng dẫn:

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa ở trạm khí tượng Hà Nội

8



CHUYÊN ĐỀ 2: VỊ TRÍ, GIỚI HẠN, HÌNH DẠNG LÃNH THỔ VIỆT NAM
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Trình bày được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ của nước ta
- Nêu được ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Trình bày đặc điểm lãnh thổ nước ta
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ, lược đồ khu vực Đông Nam Á, bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để xác định và nhận
xét vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam.

B. Phương pháp
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
C. Thời lượng: 1 buổi
D. Nội dung chuyên đề
1. Lý thuyết
1.1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ : bao gồm 3 bộ phận:
* Vùng đất
- Hệ tọa độ địa lí :
Điểm cực
Địa danh hành chính
Vĩ độ
Bắc
xã Lũng Cú – huyện Đồng
23023’B
Văn – tỉnh Hà Giang
Nam
xã Đất Mũi – huyện Ngọc
8034’B

Hiển – tỉnh Cà Mau
Tây
xã Sín Thầu – huyện Mường
22022’B
Nhé – tỉnh Điện Biên.
Đông
xã Vạn Thạnh – huyện Vạn
12040’B
Ninh – tỉnh Khánh Hòa.

Kinh độ
105020’Đ
104040’Đ
102009’Đ
109º24’Đ

- Nằm ở rìa đông nam của lục địa Á –Âu, có vị trí tiếp giáp:
+ Phía bắc giáp Trung Quốc.( 1400km)
+ Phía tây giáp Lào (2100km) và Cam- pu- chia (1100km)
+ Phía đông, nam và phía tây nam giáp biển Đông (đường bờ biển dài 3260km)
- Diện tích tự nhiên( phần đất liền và các đảo) là 331.212 km2.
=> Như vậy, từ Bắc xuống Nam lãnh thổ phần đất liền kéo dài khoảng 15 độ vĩ tuyến và
trên 7 độ kinh tuyến, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa ẩm.
=> Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong múi giờ thứ 7 theo giờ GMT.
* Vùng biển
9


- Phần biển nước ta còn kéo dài tới khoảng vĩ độ 6º50’B và từ khoảng kinh độ 101ºĐ đến
117º20’Đ tại biển Đông.

- Phần biển nước ta mở rộng về phía đông và đông nam với khoảng 1 triệu km2
- Tiếp giáp với vùng biển của nhiều nước như: Trung Quốc, Phi- lip- pin, Bru- nây, Inđô- nê- xi- a, Malaysia, Xin- ga- po, Thái Lan và Cam- pu- chia.
- Trên biển, nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ và hai quần đảo lớn : Trường Sa
(Khánh Hòa) và Hoàng Sa ( Đà Nẵng) .
* Vùng trời:
- Là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta.
* Ý nghĩa vị trí địa lí
- Về mặt tự nhiên
+ Nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, khoảng từ 23 023’B - 8034’B nước ta
nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nửa cầu bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đặc
điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy, nước ta
không bị khô hạn như các nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. Đồng thời, do
chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: Mùa đông
bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm nên chịu ảnh hưởng
sâu sắc của biển, biển Đông tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng
đến lãnh thổ đất liền.
+ Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là Thái
Bình Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt
là nguồn năng lượng và kim loại màu.
+ Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luông động vật và thực vật
thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho nguồn tài nguyên sinh vật nước ta rất
phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các
vùng tự nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và Miền Nam, giưa đồng bằng và miền núi, ven
biển và hải đảo.
- Thuận lợi về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
+ Kinh tế: Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các
tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông thuận lợi
cho việc phát triển ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt nam còn là

cửa ngõ ra biển đông của các nước Đông Nam Á đất liền nên có vị trí quan trọng.
+ Văn hóa, xã hội: Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau nên có
nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước
trong khu vực góp phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều kiện để nước ta
10


chung sống hòa bình, hợp tác, hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và
các nước trong khu vực.
+ Về quốc phòng: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một
khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới.
Biển đông nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây
dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.
- Khó khăn:
+ Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân hóa mùa của khí hậu, tính
thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên.
+ Nước ta có diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển dài,
hơn nữa biển đông lại chung với nhiều nước. Vì thể việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gặp
nhiều khó khăn.
+ Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế
vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện nền kinh tế còn chậm
phát triển.
1.2. Đặc điểm lãnh thổ
* Phần đất liền.
- Theo chiều bắc- nam, nước ta kéo dài 1.650 km (15°vĩ tuyến).
- Theo chiều đông- tây nơi hẹp nhất là 50 km (thuộc tỉnh Quảng Bình).
- Đường bờ biển dài 3.260 km có hình chữ S.
- Biên giới đất liền trên 4600 km, giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia (Trung
Quốc: 1400km, Lào: 2100 km, Campuchia: 1100 km)
* Phần biển Đông:

- Biển nước ta mở rộng về phía Đông và Đông Nam, có nhiều đảo, quần đảo, vịnh biển.
(trong đó có hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa).
- Biển Đông có ý nghĩa chiến lược đối với nước ta cả về an ninh quốc phòng và phát triển
kinh tế- xã hội.
2. Bài tập
Câu 1: Trình bày vị trí địa lí nước ta. Phân tích ý nghĩa tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội
và an ninh- quốc phòng của vị trí địa lí.
Câu 2 : Hình dạng lãnh thổ có ảnh hưởng gì đến các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao
thông vận tải ở nước ta?
Câu 3: Em hãy cho biết: vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ Việt Nam có những thuận lợi
và khó khăn gì cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nước ta hiện nay?
Câu 4: Giải thích vì sao nằm cùng vĩ độ nhưng khí hậu Việt Nam lại không bị khô hạn
như một số nước ở Tây Nam Á và Bắc Phi?
11


Câu 5: Dựa vào Át lát địa lí VN, hãy cho biết:
Nước ta tiếp giáp với các quốc gia nào trên đất liền và trên biển? Kể tên các tỉnh của
nước ta tiếp giáp với các quốc gia trên đất liền.
Câu 6: Dựa vào Át lát địa lí VN, hãy:
a. Kể tên các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương có đường bờ biển theo thứ tự từ
Bắc vào Nam.
b. Kể tên một số của khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới của nước ta với các
nước Trung Quốc, Lào, cam- pu- chia.
Câu 7: Dựa vào trang 4 Át lát Địa lí Việt Nam, hãy tính khoảng cách (kilomet) từ Thủ đô
Hà Nội tới thủ đô của các nước Phi- lip- pin, Bru- nây, Xin- ga- po, Thái Lan.

CHUYÊN ĐỀ 3: BIỂN VIỆT NAM
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức

- Biết diện tích; trình bày được một số đặc điểm của Biển Đông và vùng biển nước ta
- Biết nước ta có nguồn tài nguyên biển phong phú, đa dạng; một số thiên tai thường
xảy ra trên vùng biển nước ta; sự cần thiêt phải bảo vệ môi trường biển
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ, lược đồ khu vực Đông Nam Á, bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam để xác định và nhận
xét vị trí, giới hạn của Biển Đông.
- Sử dụng bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam , các lược đồ nhiệt độ nước biển tầng mặt, dòng biển theo
mùa trên Biển Đông, các sơ đồ để xác định và trình bày:
+ Một số đặc điểm của vùng biển Việt Nam.
+ Phạm vi một số bộ phận trong vùng biển chủ quyền của nước ta (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế…).

B. Phương pháp
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
C. Thời lượng: 1 buổi
D. Nội dung chuyên đề
1. Lý thuyết
1.1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam
* Diện tích, giới hạn :
- Vùng biển Việt nam là một phần của Biển Đông
12


- Biển Đông là một biển lớn (diện tích là 3.447.000 km2), tương đôi kín, có hai vịnh lớn
là Bắc Bộ và Thái Lan, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
- Vùng biển VN tiếp giáp với vùng biển của nhiều quốc gia : Trung Quốc, Phi- lip- pin,
Bru- nây, In- đô- nê- xi- a, Malaysia, Xin- ga- po, Thái Lan và Cam- pu- chia.
* Các bộ phận hợp thành vùng biển :
Theo công ước Luật biển quốc tế năm 1982 quy định các bộ phận hợp thành vùng biển

gồm :
- Nội thủy
- Lãnh hải
- Tiếp giáp lãnh hải
- Đặc quyền kinh tế
- Thềm lục địa.
Vùng
Phạm vi
Ý nghĩa
biển
Đường cơ - Mép nước khi thủy triều xuống - Vùng có nhiều đảo thì được tính từ
sở
thấp nhất.
đường nối liền các đảo nằm ở vòng
ngoài...
- Nằm trong đường cơ sở, tiếp giáp - Bộ phận lãnh thổ đất liền.Tàu bè
Nội thủy
đất liền.
nước ngoài không được qua lại.
- Cách đều đường cơ sở 12 hải lí
Lãnh hải
- Là biên giới quốc gia trên biển.
về phía biển
Tiếp giáp - Rộng 12 hải lí từ lãnh hải.
- Nhằm bảo đảm chủ quyền của nước
lãnh hải (1 hải lí: 1852m)
ven biển.
- Có quyền bảo vệ ANQP, kiểm soát
thuế, y tế, nhập cư, môi trường...
- Có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế.

Vùng đặc - Rộng 200 hải lí tính từ đường cơ (Các nước khác được tự do hoạt động
hàng hải, hàng không, đặt đường ống,
quyền KT sở.
cáp…)
- Là phần đáy biển tính tới độ sâu
Thềm lục 200m. Nơi thềm biển hẹp dưới 200
địa
hải lí cách đường cơ sở thì vẫn
được tính đến 200 hải lí.
Đảo –
4000 hòn đảo lớn nhỏ (các đảo
quần đảo gần bờ, xa bờ …)
* Đặc điểm khí hậu và hải văn :
13

- Có quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ
và quản lí các tài nguyên biển ở thềm
lục địa .
- Quyền khai thác tổng hợp KT biển,
giữ vững an ninh quốc phòng.


- Chế độ gió: Biển Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa, gió mùa Đông Bắc chiếm ưu thế
từ tháng 10 đến tháng 4. các tháng còn lại chủ yếu là gió Tây Nam, riêng vịnh Bắc Bộ có
hướng nam.
- Chế độ nhiệt: mùa hạ mát, mùa đông ấm, biên độ nhiệt năm nhỏ.
- Chế độ mưa: mưa từ 1100 đến 1300 mm/năm.
- Chế độ triều phức tạp: có nơi nhật triều, có nơi bán nhật triều.
- Độ muối trung bình là 30- đến 33%o.
1.2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển Việt Nam

- Tài nguyên biển Đông rất phong phú, đa dạng và có giá trị lớn nhưng biển Đông cũng
lắm thiên tai.
Tài nguyên biển VN
Một số ngành kinh tế liên quan
Hải sản : cá, tôm, rong, tảo,…
Đánh bắt, nuôi trồng, chế biến hải sản.
Khoáng sản : dầu khí, muối, cát Khai thác, chế biến dầu khí( lọc hóa dầu,
trắng, các khoáng sản khác,…
hóa chất, VLXD, thủy tinh,..)
Cảnh đẹp ven biển, hải đảo, nước Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tắm
biển,…vịnh Hạ Long, Ngũ Hành biển, lướt sóng, đua thuyển,…
Sơn,…
- Khó khăn : thiên tai thường xuyên xảy ra trên vùng biển nước ta( mưa, bão, sóng lớn,
triều cường). Vấn đề ô nhiễm, suy giảm nguồn tài nguyên hải sản.
2. Bài tập
Câu 1: Trính bày khái quát vùng biển Việt Nam. Nêu ảnh hưởng của Biển Đông đến khí
hậu, địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển nước ta.
Câu 2: Nêu các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta.
Câu 3: Nêu ý nghĩa của hệ thống các đảo và quần đảo của VN trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Câu 4: Tại sao phải khai thác tổng hợp các nguồn tài nguyên vùng biển và các hải đảo?

CHUYÊN ĐỀ 4 : KHÁI QUÁT CHUNG TỰ NHIÊN VIỆT NAM.

14


A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức
- Trình bày và giải thích đặc điểm chung của các thành phần tự nhiên Việt Nam bao

gồm: Địa chất, địa hình, khoáng sản, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật.
- Trình bày đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam, nêu được biểu hiện của đặc điểm
chung đó trong các thành phần tự nhiên.
- Nêu được mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên và ảnh hưởng của chúng đến đời
sống và sản xuất.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí: đọc lược đồ, phân tích lát cắt địa lí
- Thực hành kĩ năng vẽ biểu đổ địa lí.

B. Phương pháp
- Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Thuyết trình, vấn đáp.
C. Thời lượng: 10 buổi
D. Nội dung chuyên đề
1. Lịch sử phát triển của tự nhiên Việt Nam
1.1. Lý thuyết
a. Giai đoạn phát triển Tiền Cambri
- Là giai đoạn đầu tiên hình thành lãnh thổ Việt Nam, cách đây 540 triệu năm. Giai đoạn
này nước ta mới chỉ hình thành các mảng nền cổ: Kon Tum, Việt Bắc, Hoàng Liên Sơn,
Pu Hoạt, sông Mã.
- Các loài sinh vật còn rất ít và sơ khai, bầu khí quyển có rất ít ô- xi.
=> Giai đoạn tạo lập nền móng sơ khai lãnh thổ
b. Giai đoạn Cổ kiến tạo
- Cách đây 65 triệu năm. Diễn ra trong đại Cổ sinh và Trung sinh.
- Nước ta chịu ảnh hưởng của các cuộc vận động tạo núi lớn( Ca-lê- đô- ni, Héc- xi- ni,
Ki- mê- ri) nên phần lớn lãnh thổ nước ta đã là đất liền.
- Sinh vật phát triển mạnh mẽ (bò sát, khủng long, cây hạt trần), hình thành cho nước ta
một số mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn (than đá, dầu mỏ, khí đốt, bô- xít).
- Đến cuối giai đoạn này, địa hình nước ta chịu tác động của ngoại lực tạo thành những
bề mặt san bằng.

=> Giai đoạn phát triển, mở rộng và ổn định lãnh thổ
c. Giai đoạn Tân kiến tạo
- Đây là giai đoạn tương đối ngắn, diễn ra trong địa Tân sinh và là một giai đoạn rất quan
trọng đối với nước ta và thế giới.
15


- Tại VN, vận động Tân kiến tạo (vận động Hi- ma- lay- a) diễn ra cách ngày nay khoảng
25 triệu năm và cường độ mạnh mẽ nhưng không phá vỡ kiến trúc cổ đã hình thành thừ
trước.
- Trong giai đoạn này, giới sinh vật phát triển phong phú và hoàn thiện. Cây hạt kín và
động vật có vú giữ vai trò thống trị.
- Nhiều quá trình tự nhiên xuất hiện trong giai đoạn Tân kiến tạo còn kéo dài cho đến
nay. Trong đó nổi bật là:
+ Quá trình nâng cao địa hình làm cho sông ngòi trẻ lại và hoạt động mạnh mẽ. Đồi núi
cổ được nâng cao và mở rộng.
+ Quá trình hình thành các cao nguyên badan và các đồng bằng phù sa trẻ .
+ Quá trình mở rộng Biển Đông và quá trình thành tạo các bể dầu khí ở thềm lục địa và
ở đồng bằng châu thổ.
+ Quá trình tiến hóa của sinh vật
- Sự kiện nổi bật trong giai đoạn này là sự xuất hiện của loài người trên TĐ. Đây là đỉnh
cao của sự tiến hóa sinh học trong lớp vỏ Địa kí TĐ.
- Ở VN, con người đã có mặt từ rất sớm, đánh dấu một thời đại mới trong lịch sử tự nhiên
nước ta.
=> Giai đoạn nâng cao địa hình hoàn thiện giới sinh vật và còn tiếp diễn đến ngày nay.
=> Sau hàng trăm triệu năm,lãnh thổ nước ta đã được xác lập và phát triển hoàn chỉnh .
Lịch sử ấy cùng sản sinh ra những nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng mà chúng ta
còn chưa biết.
1.2. Bài tập
Câu 1: Em hãy trình bày lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta.

Câu 2: Trình bày đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo.
2. Đặc điểm tài nguyên khoáng sản Việt Nam
2.1. Lý thuyết
a. Việt Nam là nước giàu tài nguyên và khoáng sản
+ Qua thăm dò, nước ta có khoảng 5000 điểm quặng và tụ khoáng của gần 60 loại
khoáng sản khác nhau.
+ Một số khoáng sản nước ta trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, bô xít,
đồng, crôm.
b. Sự hình thành các vùng mỏ chính ở nước ta
+ Giai đoạn tiền Cambri có các mỏ than, chì, đồng, sắt, đá quý phân bố ở các nền cổ Việt
Bắc, Hoàng Liên Sơn, Kon Tum.
+ Giai đoạn cổ kiến tạo: giai đoạn có nhiều vận động kiến tạo núi lớn nên hình thành
nhiều loại khoáng sản, phân bố rộng trên lãnh thổ như apatít, mangan, titan, ...
16


+ Giai đoạn Tân kiến tạo: do hoạt động của ngoại lực, nước ta đã hình thành các mỏ dầu,
khí tự nhiên, than nâu, than bùn, tập trung ở thềm lục địa và dưới các đồng bằng châu thổ
lớn.
c. Vấn đề khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản
Đây là tài nguyên không phục hồi, vì vậy phải khai thác hợp lí, sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả để tránh sự lãng phí, cạn kiệt và ô nhiễm môi trường.
2.2. Bài tập
Câu 1: Chứng minh rằng ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng. Giải
thích nguyên nhân.
3. Địa hình Việt Nam
3.1. Lý thuyết
a. Đặc điểm chung
Địa hình Việt Nam có 3 đặc điểm:
* Địa hình nước ta phong phú, nhiều kiểu loại, trong đó đồi núi là bộ phận quan

trọng nhất
- Đồi núi chiếm ¾ diện tích phần đất lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp .
+ Địa hình dưới 1000m chiếm 85%. Núi kéo dài hơn 1000km, từ biên giới Tây Bắc tơí
Đông Nam Bộ, tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông. Nhiều nơi lan ra sát
biển hoặc chia cắt bờ biển, hoặc bị biển nhấn chìm tạo thành các đảo, quần đảo ( Vùng
biển Quảng Ninh).
+ Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%, cao nhất là Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan- xi- păng
cao 3143m.
- Đồng bằng: chỉ chiếm ¼ diện tích, bị đồi núi chia cắt thành nhiều ô nhỏ, nhiều khu vực.
Đồng bằng tiếp tục được mở rộng và phát triển về phía biển và hạ lưu các dòng sông.
* Địa hình nước ta được Tân kiến tạo nâng lên tạo thành nhiều bậc địa hình kế tiếp
nhau.
- Địa hình nước ta được Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo nâng lên và tạo lập vững chắc.
- Địa hình được nâng cao và phân thành nhiều bậc kế tiếp nhau: núi – trung du- đồi- đồng
bằng- bờ biển- thềm lục địạ.
- Trong từng bậc địa hình lớn còn có các bậc địa hình nhỏ phân theo độ cao và cấu trục
nham thạch:
+ Cao nguyên badan xếp tầng (Tây Nguyên).
+ Bề mặt san bằng cổ (Sapa, Đà Lạt)
+ Địa hình chuyển tiếp( Trung du Bắc Bộ, Đông Nam Bộ).
+ Thềm sông, thềm biển có ở nhiều nơi.

17


- Địa hình có hai hướng chính là hướng Đông Bắc- Tây Nam (Hoàng Liên Sơn, Trường
Sơn Bắc, sông Hồng, sông Mã) và hướng vòng cung (sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn,
Đông Triều).
* Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa và chịu tác động mạnh mẽ của
con người.

- Địa hình nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa:
+ Địa hình có lớp vỏ phong hóa dày cùng với lớp đất feralit và rừng cây che phủ.
+ Địa hình bị chia cắt, bào mòn, xâm thực.
+ Địa hình cacxto với nhiều hang động độc đáo.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: Các dạng địa hình nhân tạo xuất hiện
ngày càng nhiều góp phần làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên như các công trình kiến
trúc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chứa nước…
b. Các khu vực địa hình
* Khu vực đồi núi: Bốn khu vực đồi núi chính:
Vùng núi Đông Bắc
- Là một vùng núi thấp, nằm ở tả
ngạn sông Hồng, đi từ dãy Con Voi
đến vùng đồi ven biển Quảng Ninh
- Gồm các dãy núi thấp và vùng đồi
trung du phát triển rộng
- Núi cao nhất: Tây Côn Lĩnh (2419m)
- Hướng núi: Vòng cung
- Các dải núi chính: Các cánh cung
Đông Triều, Bắc Sơn, Ngân Sơn, Sông
Gâm
- Địa hình đón gió mùa đông bắc, có
mùa đông lạnh nhất nước, thời tiết hay
nhiễu động
- Vành đai nhiệt xuống thấp vào mùa
đông.
- Địa hình các-xtơ phổ biến.
- Cảnh đẹp: Hạ Long, Ba Bể
Vùng núi Trường Sơn Bắc

Vùng núi Tây Bắc

- Nằm giữa sông Hồng và sông Cả
- Gồm các dãy núi cao( 1500-2500m) xen
kẽ với sơn nguyên, thung lũng, bồn địa
- Núi cao nhất: Phan-xi-păng(3143m)
- Hướng núi: Tây Bắc – Đông Nam.
- Các dãy núi chính: Hoàng Liên Sơn, sơn
nguyên đá vôi dọc sông Đà, các dãy núi
ven biên giới Việt – Lào
- Địa hình chắn gió đông bắc, chịu ảnh
hưởng của gió Tây khô nóng.
- Nhiều vành đai tự nhiên theo độ cao
- Địa hình các-xtơ phổ biến.
- Cảnh đẹp: Sapa, Mai Châu

Vùng núi và cao Nguyên Trường Sơn
Nam
- Từ phía Nam sông Cả đến dãy núi - Từ phía Nam dãy Bạch Mã đến Đông
18


Bạch Mã, dài khoảng 600km
- Đây là vùng núi thấp, có hai sườn
không cân xứng, sườn Đông hẹp, dốc,
nhiều đèo, thông sang Lào ( Keo Nưa,
Mụ Gia…), nhiều nhánh núi nằm
ngang chia cắt đồng bằng duyên hải
Trung Bộ.

Nam Bộ.
- Là vùng núi, cao nguyên hùng vĩ và với

các cao nguyên xếp tầng rộng lớn: Kom
Tum, Gia Lai, Đắc Lắk, Lâm Viên, Di
Linh, Mơ Nông. Các cao nguyên bề mặt
có phủ badan, xếp tầng có độ cao 400m,
800m, 1000m
- Núi, cao nguyên làm thành cung lớn
quay lưng ra Biển Đông
- Hướng núi tây bắc- đông nam
- Hướng núi rất phức tạp.
- Núi cao nhất: Pu- sa- lai-leng
- Núi cao nhất: Ngọc Linh (2598m )
(2711m)
- Khí hậu phân hóa theo độ cao địa hình.
- Địa hình chắn gió Tây Nam tạo ra - Là nóc nhà của phía Nam bán đảo Đông
gió phơn khô nóng thổi xuống đồng Dương, nơi bắt nguồn nhiều dòng chảy về
bằng ven biển
phía Đông, phía Nam, Phía tây
- Cảnh đẹp: Phong Nha, Kẻ Bàng.
- Cảnh đẹp: Đà Lạt
* Địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ phần lớn là
những thềm phù sa cổ có nơi cao tới 200m, mang tính chất chuyển tiếp giữa miền núi và
miền đồng bằng.
* Khu vực đồng bằng:
- Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn: ĐB sông Hồng, ĐB sông Cửu Long
- Đồng bằng duyên hải Trung bộ: DT khoảng 15 000km 2 gồm nhiều đồng bằng nhỏ, lớn
nhất là đồng bằng Thanh Hoá (3100 km2)
Đồng bằng Sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
- Đều được thành tạo và phát triển do phù sa sông ngòi bồi tụ dần trên một vịnh biển
nông, thềm lục địa mở rộng tạo thành.

- Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng
- Là các đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta, đất phù sa màu mỡ thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp nhất là lúa gạo.
- Diện tích: 1,5 triệu ha
- Diện tích: 4,0 triệu ha
- Được bồi tụ bởi hệ thống sông Hồng và - Được bồi tụ bởi hệ thống sông Tiền và
sông Thái Bình.
sông Hậu
- Địa hình:
- Địa hình:
+ Cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần ra + Địa hình tương đối bằng phẳng thấp
biển.
dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam
+ Có một số khu vực thấp trũng hoặc gò + Phần lớn lãnh thổ địa hình thấp trũng.
19


đồi cao hơn so với về mặt chung của đồng
bằng
+ Có hệ thống đê dài 2700km chia cắt
đồng bằng thành nhiều ô trũng
- Đất:
+ Đồng bằng chủ yếu là đất phù sa không
được bồi đắp thường xuyên.
+ Ven sông có đất phù sa được bồi đắp
thường xuyên với diện tích không lớn.
+ Ven các đồng bằng có đất phù sa cổ bạc
màu.
- Hệ thống đê chia cắt tạo ra các ruộng bậc
cao bạc màu và các ô trũng ngập nước vào

mùa mưa

Nhìn chung thấp và bằng phẳng hơn so
với Đồng bằng sông Hồng.
+ Có hệ thống kênh rạch chằng chịt
- Đất:
+ Chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp
thường xuyên
+ Tính chất phức tạp với ba loại đất
chính : đất phù sa, đất phèn và đất mặn.
- Mùa lũ nước ngập trên diện rộng,
nhiều vùng trũng, đầm lầy ngập nước
quanh năm. Địa hình thấp kết hợp với
mùa khô kéo dài, nước triều xâm nhập
sâu làm 2/3 diện tích đồng bằng bị
nhiễm mặn.

* Địa hình bờ biển và thềm lục địa
- Bờ biển: Dài 3260km, chia thành nhiều đoạn khác nhau. Bờ biển ở các đồng bằng châu
thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn, thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản,
khai thác muối. Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo khúc khuỷu, có nhiều vũng, vịnh
sâu thuận lợi xây dựng hải cảng, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch tắm biển.
- Thềm lục địa: rộng khoảng nửa triệu km 2, độ sâu TB 50-100m. Mở rộng ở vịnh Bắc Bộ,
vùng biển Nam Bộ, thu hẹp ở vùng biển Trung Bộ. Có nhiều bể trầm tích dầu khí, khoáng
sản kim loại…
3.2. Bài tập
Câu 1: Nêu đặc điểm chung của địa hình Việt Nam. Giải thích tại sao lại có những đặc
điểm đó.
Câu 2:Trình bày đặc điểm địa hình của miền núi Đông Bắc và miền núi Tây Bắc?
Câu 3:Đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm

sông ngòi của miền?
Câu 4: Địa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và
khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế?
Câu 5: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam (trang 10). Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã
đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về địa hình và
nham thạch (địa chất) của các cao nguyên đó?
Câu 6: Phân tích ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu và sông ngòi. Lấy ví dụ minh họa.
4. Khí hậu Việt Nam
20


4.1. Lý thuyết
a. Đặc điểm chung của khí hậu Việt Nam
* Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm:
- Tính chất nhiệt đới:
+ Bầu trời quanh năm chan hòa ánh nắng, cung cấp cho nước ta một nguồn nhiệt năng rất
lớn: 1 triệu kilô Calo/ 1m2, số giờ nắng đạt từ 1400 – 3000 giờ/năm.
+ Nhiệt độ trung bình năm của không khí đều vượt 21 0C trên cả nước và tăng dần từ bắc
xuống nam.
- Tính chất gió mùa ẩm: Khí hậu nước ta chia ra hai mùa phù hợp hai mùa gió:
* Gió mùa mùa đông ( Gió mùa Đông Bắc) :
+ Thời gian hoạt động: Từ tháng 11- tháng 4 năm sau
+ Nguồn gốc: từ áp cao Xi- bia thổi tới
+ Hướng: Đông Bắc
+ Tính chất: Tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh,
khô nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm có mưa phùn.
+ Phạm vi ảnh hưởng: từ dãy Bạch Mã trở ra.
* Gió mùa mùa hạ (gió mùa Tây Nam):
+ Thời gian hoạt động: Từ tháng 5- tháng 10.
+ Nguồn gốc: từ áp cao Ấn Độ Dương, áp cao Nam bán cầu thổi tới

+ Hướng: Tây Nam
+ Tính chất:
++ Vào đầu mùa hạ: khối khí nhiệt đới từ bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng Tây
Nam xâm nhập trực tiếp, gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt
qua dãy Trường Sơn tạo hiệu ứng phơn gây ra thời tiết khô nóng cho Trung bộ và Tây
Bắc.
++ Vào giữa và cuối mùa hạ: gió mùa Tây Nam xuất hiện từ áp cao cận chí tuyến nửa
cầu Nam hoạt động mạnh gây ra mưa lớn, kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và
Tây Nguyên.
++ Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ
yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc và mưa vào tháng 9 cho Trung Bộ.
++ Do áp thấp Bắc Bộ và sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất khối khí này di
chuyển và đổi hướng Đông Nam vào Bắc Bộ tạo nên “ gió mùa Đông Nam” gây mưa lớn
vào mùa hạ ở miền Bắc.
+ Gió mùa đã mang đến cho nước ta một lượng mưa lớn( 1500-2000 mm/năm và độ ẩm
không khí rất cao (trên 80%). Một số nơi do điều kiện địa hình làm cho lượng mưa hằng
năm lên rất cao như: Bắc Quang (Hà Giang): 4802mm/năm, Hoàng Liên Sơn:
21


3552/mm/năm, Hòn Ba (Quảng Nam): 3752mm/năm …
* Tính chất đa dạng và thất thường:
- Tính chất đa dạng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm nước ta không thuần nhất trên toàn
quốc, phân hóa mạnh mẽ theo không gian và thời gian, hình thành nên các miền và vùng
khí hậu khác nhau rõ rệt sau đây:
+ Miền khí hậu phía Bắc, từ Hoành Sơn (vĩ tuyến 18 0B) trở ra, có mùa đông lạnh, tương
đối ít mưa và nửa cuối mùa đông rất ẩm ướt; Mùa hè nóng và nhiều mưa.
+ Miền khí hậu Đông Trường Sơn bao gồm phần lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãi
Trường Sơn, từ Hoành Sơn tới mũi Dinh ( vĩ tuyến 11 0B) có mùa mưa lệch hẳn về thu
đông.

+ Miền khí hậu phía Nam bao gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo,
nhiệt độ quanh năm cao, với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
+ Miền khí hậu Biển Đông Việt Nam: mang tính chất gió mùa nhiệt đới hải dương.
Sự đa dạng của địa hình nước ta, nhất là độ cao và hướng các dãy núi lớn đã góp phần
quan trọng hình thành nhiều vùng khí hậu, nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
- Tính chất thất thường:
+ Mùa khí hậu không ổn định: thời gian bắt đầu và kết thúc, độ dài từng mua dao động
lớn.
+ Diễn biến thời tiết phức tạp, nhiều loại hình thời tiết đan xen nhau, kho dự báo.
+ Các chỉ số thời tiết, khí hậu trên thực tế có sự chênh lệch lớn so với giá trị trung bình.
+ Gần đây thêm các nhiễu loạn khí tượng toàn cầu như: En Ninô và La Nina làm tăng
cường tính đa dạng và thất thường của khí hậu Việt Nam.
b. Các mùa khí hậu và thời tiết ở nước ta:
Nước ta có 2 mùa khí hậu tương ứng với 2 mùa gió: Mùa gió Đông Bắc và mùa gió Tây
Nam
* Mùa gió đông bắc (mùa đông): từ tháng 11 đến tháng 4
- Đặc trưng chủ yếu của mùa này là sự hoạt động mạnh mẽ của gió ĐB và xen kẽ là
những đợt gió ĐN.
- Khí hậu trên các miền nước ta khác nhau rõ rệt:
+ Miền Bắc: + Đầu đông lạnh khô, cuối đông có mưa phùn ẩm ướt
+ Nhiệt độ TB tháng, nhiều nơi dưới 150C.
+ Miền núi cao có sương giá, sương muối, tuyết rơi.
+ Tây nguyên và Nam Bộ: Thời tiết nống khô, ổn định suốt mùa
+ Duyên hải Trung Bộ: Có mùa mưa rất lớn vào các tháng cuối năm.
* Mùa gió tây nam (Mùa hạ): Từ tháng 5 đến tháng 10.
22


- Mùa thịnh hành của gió hướng TN, xen kẽ với tín phong đông nam
- Nhiệt độ cao trên toàn quốc và đạt trên 250C ở các miền thấp.

- Tập trung trên 80% lượng mưa cả năm, riêng vùng Duyên hải Trung Bộ mùa này ít
mưa.
- Thời tiết phổ biến là trời nhiều mây, có mưa rào và mưa dông.
- Những dạng thời tiết đặc biệt: gió tây, mưa ngâu và bão.
+ Vùng Tây Bắc và miền Trung: Gió tây khô nóng gây hạn hán.
+ Đông Bắc bộ có mưa ngâu kéo dài gây ngập úng
+ Vùng đồng bằng và ven biển thường bị ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, bão.
c. Những thuận lợi và khó khăn do khí hậu mạng lại:
* Thuận lợi:
+ Tài nguyên sinh vật nhiệt đới phát triển phong phú, đa dạng quanh năm
+ Nhiều loại động, thực vật cùng sinh trưởng và phát triển
+ Rừng nhiệt đới phát triển rậm rạp, nhiều kiểu loại, phân bố rộng khắp từ rừng ngập
mặn, ôn đới núi cao.
+ Có điều kiện thực hiện thâm canh tăng vụ, xen canh, gối vụ trong nông nghiệp.
+ Phát triển giao thông, du lịch quanh năm
* Khó khăn:
+ Nhiều thiên tai: Bão, lũ, hạn hán
+ Nấm mốc, sâu bệnh phát sinh và phát triển ảnh hưởng đời sống và sản xuất.
+ Quá trình xâm thực, xói mòn diễn ra mạnh vào mùa mưa ở vùng núi.
4.2. Bài tập
Câu 1: Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm?
Câu 2: Khí hậu Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh
tế?
Câu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và hình thành khí hậu Việt Nam?
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
a.Trình bày đặc điểm khí hậu Việt Nam?
b. Trình bày đặc điểm chính của khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
c. Giải thích vì sao tính chất nhiệt đới của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ bị giảm sút mạnh
mẽ?
Câu 5: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:

a. Tại sao nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa?
b. Tính chất của khí hậu nhiết đới gió mùa ở nước ta được thể hiện như thế nào?Ảnh
hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến chế độ dòng chảy của sông ngòi, bề mặt địa
hình và sản xuất, sinh hoạt của nhân dân ta?
23


Câu 6: Trình bày nguyên nhân phát sinh, hướng gió thổi, thời gian hoạt động, tính chất
và ảnh hưởng của gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ ở nước ta? Giải thích vì sao
gió mùa mùa đông thổi vào khu vực Bắc Trung Bộ thường có mưa lớn?
Câu 7: Giải thích nguồn gốc, cơ chế hình thành, thời gian, phạm vi hoạt động và tác
động đến khí hậu nước ta của gió Tây khô nóng (Gió Lào)
Câu 8: Phân tích ảnh hưởng của khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh vật và địa
hình nước ta.
5. Sông ngòi Việt Nam
5.1. Lý thuyết
a. Đặc điểm chung
* Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
- Do lượng mưa trung bình trên lãnh thổ nước ta lớn trên 1500mm/năm. Nên mạng lưới
sông ngòi nước ta dày đặc và phân bố rộng khắp trên cả nước. Theo thống kê, nước ta
có tới 2360 con sông dài trên 10km, trong đó 93% là các sông nhỏ và ngắn (diện tích
lưu vực dưới 500km2).
- Tuy nhiên các sông ở nước ta phần lớn là những sông nhỏ, ngắn và dốc. Lãnh thổ
đất liền kéo dài theo chiều kinh tuyến, hẹp ngang, phía Đông giáp biển, phía tây phần
lớn là núi, nơi bắt nguồn của nhiều sông nên đại bộ phận sông ngòi nước ta nhỏ, ngắn
và dốc. Riêng Bắc Bộ và Nam Bộ có chiều ngang rộng hơn nên có một số sông lớn.
* Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và
hướng vòng cung.
- Các sông điển hình cho hướng Tây Bắc – Đông Nam: Sông Hồng, Sông Đà, Sông
Tiền, Sông Hậu…

- Các sông chảy theo hướng vòng cung: Sông Cầu, Sông Lô, Sông Thương, Sông
Gâm, Sông Lục Nam.
* Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
- Chế độ nước của sông ngòi phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa của khí hậu. Khí
hậu nước ta chia làm hai mùa, một mùa mưa và một mùa khô khác nhau. Mùa lũ trùng
với mùa gió tây nam -mùa hạ có lượng mưa lớn chiếm 80% lượng mưa cả năm.
- Tuy nhiên sự phân bố lượng mưa không đồng nhất trên cả nước nên mùa lũ và mùa
cạn của sông ngòi có sự khác nhau giữa các miền: Ở Bắc Bộ và Nam Bộ lũ về mùa hạ,
cạn về mùa đông. Riêng ở Trung Bộ lũ về mùa đông từ tháng 9-12 do mùa này nhiều
mưa.
* Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.
- Hàng năm sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng triệu tấn phù sa.
- Bình quân mỗi mét khối nước sông có 223 gam cát bùn và chất hoà tan khác. Tổng
lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn/năm
24


Do khí hậu nhiệt đới ẩm làm cho các chất hữu cơ phân huỷ nhanh, lượng mưa lớn
tập trung theo mùa.
b. Các hệ thống sông lớn ở nước ta
Đặc điểm các hệ thống sông lớn ở nước ta
* Sông ngòi Bắc Bộ
- Chế độ nước rất thất thường. Mùa lũ kéo dài 5 tháng(tháng 6 đến tháng 10) và cao
nhất vào tháng 8
- Các sông ở đây có dạng nan quạt nên lũ tập trung nhanh và kéo dài. Một số sông
nhánh chảy giữa các cánh cung núi, quy tụ về đỉnh tam giác châu sông Hồng.
- Tiêu biểu cho khu vực sông ngòi Bắc Bộ là hệ thống S Hồng. Hệ thống S Hồng
gồm ba sông chính là Sông Hồng(sông Thao), Sông Lô và Sông Đà hợp lưu ở gần Việt
Trì.
* Sông ngòi Trung Bộ

- Các sông lớn: Sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn, Sông Ba (Đà Rằng)
- Thường ngắn và dốc phân thành nhiều khu vực nhỏ độc lập. Lũ lên nhanh và đột
ngột, nhất là khi gặp mưa và bão lớn. Do lãnh thổ Trung Bộ hẹp ngang, núi ở phía Tây,
nhiều dãy núi phát triển đâm ra sát biển.
- Mùa lũ tập trung vào những tháng cuối năm(tháng 9 đến 12) do chế độ mưa.
* Sông ngòi Nam Bộ
- Có hai hệ thống sông lớn là sông Mê Công và sông Đồng Nai.
- Sông có dạng lông chim do có nhiều chi lưu.
- Thường có lượng nước chảy lớn, chế độ nước cũng theo mùa nhưng điều hoà. Do
lòng sông rộng và sâu, độ dốc nhỏ. Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
- Do lòng sông rộng và sâu, ảnh hưởng của thuỷ triều lớn, rất thuận lợi cho giao
thông vận tải.
c. Giá trị của sông ngòi
- Tạo ra các châu thổ màu mỡ ( châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long…), quá trình
bồi đắp vẫn còn tiếp diễn ở nhiều vùng cửa sông, ven biển và trong nội địa.
- Cung cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
- Phát triển giao thông đường thuỷ, du lịch ( sông Hồng, sông Cửu Long…)
- Khai thác và nuôi trồng thuỷ sản
- Xây dựng các công trình thuỷ điện: Hoà Bình trên sông Đà, YaLy trên sông Sê San,
Trị An trên sông Đồng Nai…
- Sông ngòi nước ta hiện nay đang bị ô nhiễm: do chặt phá rừng, hoạt động kinh tế,
sản xuất…
- Biện pháp:
+ Bảo vệ tài nguyên sinh vật, tránh khai thác hủy diệt thủy sản
25


×