Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Kế toán bán hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 108 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công, đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
càng thể hiện rõ vai trò của mình khi là công cụ khoa học để tiếp cận một cách
khách quan, hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán bán hàng là nhân
tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất giúp cho quá trình bán hàng được thực
hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán bán hàng giúp cho doanh nghiệp
thương nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh và từ đó đưa ra được những
quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho toàn doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công
nghệ Đại Bảo, em đã được tìm hiểu về quy trình bán hàng và tổ chức công tác kế
toán bán hàng tại công ty. Qua tìm hiểu, em nhận thấy kế toán bán các mặt hàng
camera có một số vấn đề cần được quan tâm và hoàn thiện. Do vậy, em xin chọn đề
tài “Kế toán bán hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Công nghệ Đại Bảo” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này, khóa luận
đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại
hiện nay và thực trạng kế toán bán mặt hàng camera tại Công ty CP TM&DV Công
nghệ Đại Bảo. Sau đó căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với
những quy định của kế toán bán hàng hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét và
đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng camera tại Công ty.
Do thời gian thực tập ngắn, công với hiểu biết có hạn nên bài khóa luận của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhân xét, đóng
góp ý kiến của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH: Nguyễn Thị Mai

1

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN

Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo, em đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp với đề tài: “Kế toán bán hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương mại
và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo”.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các thầy cô giáo Khoa Kế toán-Kiểm toán đã nhiệt tình hướng dẫn,
ủng hộ và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài khóa luận tài
trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Cô giáo Th.s Lương Thị
Hồng Ngân, người đã hướng dẫn trực tiếp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại và Dich vụ
Đại Bảo cũng như các phòng ban, đặc biệt là Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện, cung cấp số liệu thực tế cho em nghiên cứu trong thời gian hoàn thiện bài
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Mai

SVTH: Nguyễn Thị Mai

2

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC

TÓM LƯỢC.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................2
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu...................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................................................................................5
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.......5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại


..................................................................................................................... 5

1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...........7
1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.....13
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS 01, VAS
02, VAS 14)..............................................................................................................13
1.2.2. Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)..........................20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG CAMERA TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ ĐẠI BẢO.........38
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng ở
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo...............................38
2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán bán hàng tại các doanh nghiệp
Thương mại Việt Nam..............................................................................................38

SVTH: Nguyễn Thị Mai

3

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng ở Công ty Cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo...........................................................42
2.2. Thực trạng về kế toán bán nhóm hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương mại

và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo...............................................................................48
2.2.1. Đặc điểm hoạt động bán nhóm hàng camera tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo........................................................................48
2.2.2. Kế toán bán hàng tại Công ty CP TM&DV Công nghệ Đại Bảo..................50
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ ĐẠI BẢO.....................................................................55
3.1. Đánh giá chung về kế toán bán hàng tại Công ty CP TM&DV Công nghệ Đại
Bảo

...................................................................................................................... 55

3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................................55
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................57
3.2. Những kiến nghị để công ty hoàn thiện công tác kế toán bán hàng trong Công
ty CP TM&DV Công nghệ Đại Bảo........................................................................59
3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng........................................59
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng................................60
3.2.3. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng....................61
3.3. Điều kiện thực hiện...........................................................................................66
3.3.1. Về phía doanh nghiệp....................................................................................66
3.3.2. Về phía Nhà nước..........................................................................................67
KẾT LUẬN............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Mai

4


Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung (Phụ lục số 4)
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ c i (Phụ lục số 5)
Sơ đồ 1.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 6)
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính (Phụ lục
số 7)

SVTH: Nguyễn Thị Mai

5

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

TÊN VIẾT TẮT
CP
TM&DV
GTGT
TT
BTC
DN
KH

DNTM
HH
TTĐB
XK
BVMT
BĐSĐT
BCTC
DT
NKC
HTK
TK
TSCĐ
VNĐ
GBC
CP
TNHH


SVTH: Nguyễn Thị Mai

NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
Chi phí
Thương mại và Dịch vụ
Giá trị gia tăng
Thông tư
Bộ Tài chính
Doanh nghiệp
Khách hàng
Doanh nghiệp thương mại
Hàng hóa

Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
Bảo vệ môi trường
Bất động sản đầu tư
Báo cáo tài chính
Doanh thu
Nhật ký chung
Hàng tồn kho
Tài khoản
Tài sản cố định
Việt Nam Đồng
Giấy báo có
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Quyết định

6

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường đầy sôi động các doanh nghiệp đang phải đối mặt với
không ít những khó khăn và thách thức. Nhiệm vụ đặt ra cho các nhà kinh doanh là
tối đa hóa lợi nhuận, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi

các nhà quản lý phải có biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
bán hàng, bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Tổ chức công tác bán hàng có vai trò quan trọng trong
từng bước hạn chế hàng hóa thất thoát, phát hiện được những hàng hóa chậm luân
chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng
hóa, tuần hoàn vốn, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn quản lý tốt và kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp phải biết sử dụng kế toán như là một công cụ quản
lý không thể thiếu được, và để hoạch định chính sách bán hàng ổn định nhà quản trị
cần thông tin mang tính chất quản lý các khấu bán hàng ở bộ phận kế toán. Chính vì
vậy kiểm soát, tổ chức chặt chẽ công tác kế toán bán hàng là cần thiết ở hiện tại
cũng như tương lai.
Ngày nay, trước sự mở rộng giao lưu kinh tế nước ta đã có những cải cách và
hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao chất
lượng quản lý về tài chính. Thông tư 200 được ban hành thay thế cho Quyết định 15
và Thông tư 133 thay thế Quyết định 48 nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong quá trình quản lý kinh doanh.
Qua khảo sát tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo,
công tác kế toán bán hàng tại công ty bên cạnh những ưu điểm đã đạt được còn có
những hạn chế cần khắc phục và hoàn thiện như: khó khăn trong việc theo dõi
doanh thu riêng biệt doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, chưa đa
dạng các hình thức bán hàng, chưa có chính sách chiết khấu cho các khách hàng
thường xuyên… . Do vậy, em chọn nghiên cứu về đề tài “ Kế toán bán hàng
camera tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo” cho
bài khóa luận của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

1


Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng hệ thống an ninh camera
tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo, đi sâu vào kiến
thức thực tế và học hỏi thêm kinh nghiệm. Phát hiện được ưu điểm và những mặt
hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng tại Công ty, từ đó đề ra những
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh, góp phần quản lý tốt và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ
đem lại hiệu quả cao cho công ty.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại.
- Đánh giá thực trạng tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng hệ thống an
ninh camera giám sát tại Công ty CP TM&DV Công nghệ Đại Bảo
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty để thấy được lợi thế cũng
như tồn tại trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Từ đó đề xuất những biện pháp cơ bản
nhằm đẩy mạnh công tác tiêu tụ sản phẩm.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán
bán hàng của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác kế toán bán hàng
và các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng camera tại Công ty cổ phần

Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo.
Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại
Bảo.
- Về thời gian: Từ ngày 03/09/2018 đến ngày 28/09/2018.
- Về phạm vi thời gian của số liệu: Từ năm 2016 đến tháng 09/2018.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

2

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phỏng vấn
 Đối tượng phỏng vấn bao gồm: Giám đốc công ty, kế toán trưởng, kế toán
bán hàng
Ông: Lê Quốc Phú

Chức danh: Giám đốc

Bà: Nguyễn Phương Thúy

Chức danh: Kế toán trưởng


Bà: Nguyễn Thị HạnhChức danh: Kế toán bán hàng
 Thời gian phỏng vấn:ngày 14/9/2018.
 Địa điểm phỏng vấn: Tại Công ty CP TM&DV Công nghệ Đại Bảo.
Các câu hỏi đưa ra dưới hai hình thức:
+Câu hỏi trắc nghiệm: Với 3 phiếu trắc nghiệm (Phụ lục số 1) được đưa ra cho
đối tượng phỏng vấn là giống nhau là những câu hỏi liên quan đến kế toán bán hàng
tại công ty.
+Câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 2): Các câu hỏi phỏng vấn truwcjj
tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu hỏi phục vụ trực tiếp cho công
tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng tại công ty.
Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn: Sau khi các đối tượng được
phỏng vấn trả lời xong phiếu điều tra trắc nghiệm, thông tin được tổng hợp lại, đưa
ra một bảng tổng hợp kết quả với các thông tin thu thập được (Phụ lục số 3)
Phương pháp quan sát thực tế: Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã quan
sát cách làm việc của các nhân viên trong công ty, quan sát quy trình thực hiện
nghiệp vụ bán hàng từ lập chứng từ, luân chuyển chứng từ tới ghi sổ kế toán và ghi
chép lại. Từ đó, em có được cái nhìn khách quan về công tác tổ chức bộ máy kế
toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu tài liệu của đơn vị thực tập: Em đã tìm hiểu các chứng từ liên
quan đến bán mặt hàng camera của công ty: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu
thu, giấy báo có, sổ sách liên quan,… sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên cứu
tình hình thực hiện kế toán bán hàng tại Công ty.
Nghiên cứu tài liệu thứ cấp khác: Các quy định về kế toán bán hàng được quy
định trong Chế độ kế toán ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày
SVTH: Nguyễn Thị Mai

3

Mã SV: 15D150245



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

26/09/2016 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa của Bộ tài chính,
Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01, VAS 02, VAS14, các bài nghiên cứu khoa
học và đề tài tốt nghiệp về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại,…
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập dữ liệu tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng các phương
pháp:
Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Từ những thông tin thu được qua phỏng vấn,
quan sát, từ sổ sách của công ty và lý thuyết để tổng hợp và chọn lọc dữ liệu thích
hợp với mục đích nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua
việc đối chiếu giữa các sự vật hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Dựa vào dữ liệu thu thập được đối chiếu so sánh
giữa lý luận và thực tế, giữa các kỳ kế toán, đối chiếu số liệu trên các chứng từ gốc
với các sổ liên quan, đối chiếu sổ cái, sổ tổng hợp các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Phương pháp toán học: Từ dữ liệu chọn lọc tiến hành tính toán, phân tích. Sử
dụng các công cụ toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, giá vốn, giá trị
hàng tồn kho,…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn. mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ
viết tắt, lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán Camera tại Công ty Cổ phần Thương
mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán camera tại Công ty Cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Công nghệ Đại Bảo.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

4

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại
Khái niệm bán hàng
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn, nó là công đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều
kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Quá
trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền
thu tiền của người mua; hàng hóa cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
sản xuất của xã hội, vì vậy ta có:
Khái niệm bán hàng theo giáo trình “ Kế toán hoạt động thương mại” Trường
Đại học Thương mại, năm 2014: “ Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt

động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, là quá trình chuyển giao quyền
sở hữu hay quyền kiểm soát về hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận
quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mưc kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”: “Bán hàng là
bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào”.
Khi giao dịch bán hàng thành công thì doanh thu và chi phí phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Theo VAS 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm
trừ doanh thu đươc định nghĩa như sau:
- Doanh thu: “Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”

SVTH: Nguyễn Thị Mai

5

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Trong chuẩn mực VAS 14 cũng nêu rõ “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh
tế phát sinh doanh thu như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).”
Khi bán hàng còn phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu

thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Theo chuẩn mực kế toán VAS
14 “Doanh thu và thu nhập khác” được định nghĩa như sau:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản
phẩm, nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế.
Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng
có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…
Khái niệm về khoản phải thu khách hàng
Khoản phải thu khách hàng là khoản thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán.
Ngoài ra, khi bán hàng các khoản phải thu khách hàng có thể trở thành khoản
phải thu khó đòi và cần phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Khái niệm khoản phải thu khó đòi và dự phòng nợ phải thu khó đòi
Theo thông tư 89/2013/TT-BTC, khoản phải thu được xác định là nợ phải thu
khó đòi khi:

SVTH: Nguyễn Thị Mai

6


Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước
vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các Công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng,…) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất, bỏ trốn hoặc đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể
không đòi được do khách nợ không có khả năng thanh toán (theo thông tư số
89/2013/TT-BTC).
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Phương thức bán hàng
a) Phương thức bán buôn
 Bán buôn hàng hoá là: hình thức bán hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn
hoặc theo lô hàng với giá đã có chiết khấu cao hoặc giá gốc cho các trung gian
thương mại, các doanh nghiệp sản xuất….
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá chưa được thực hiện.
 Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức cụ thể là:
- Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình

thức:
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng.
Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Mai

7

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuế
ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người bán mất
quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp thương mại
chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai bên. Nếu doanh nghiệp
thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên mua.
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập

kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức:
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên
mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua
thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b) Phương thức bán lẻ
 Bán lẻ là phương thức bán hàng hóa,dịch vụ với số lượng ít, nhỏ lẻ và giá
thường ổn định. Phương thức này thường áp dụng trực tiếp với người tiêu dùng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ấy.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

8

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


 Bán lẻ có nhiều hình thức thực hiện đa dạng hơn bán buôn. Cụ thể là:
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Là phương thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền
ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình thức này, mỗi
quầy hàng có một nhân viên thu tiền để làm nhiệm vụ thu tiền của khách rồi viết
hóa đơn, tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do mậu dịch
viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày bán hàng thì mậu dịch viên căn cứ vào hóa
đơn, tích kê giao hàng cho khách và kiểm kê hàng tồn quầy, xác định số lượng hàng
đã bán trong ngày, trong ca là cơ sở cho việc lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu
tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ.
- Bản lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức người bán hàng thu tiền ngay của KH.
Cuối ngày hoặc ca bán hàng thì mậu dịch viên phải kiểm kê hàng hóa tồn quầy, xác
định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày để lập báo cáo bán hàng đồng thời lập
giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
- Bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này KH mua hàng tự lấy hàng và đem ra
bàn thanh toán, nhân viên thu tiền sẽ tiến hành thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
Các siêu thị phần lớn áp dụng hình thức này khá phổ biến.
- Bán hàng tự động: là việc DN thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
để bán các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của mình. Khi khách hàng mua đút đúng
lượng tiền thông qua khe trên máy, tiền có hiệu lực để mua hàng bởi hệ thống dò
tìm tiền tệ bên trong máy.
- Bán hàng online: Đây là một hệ thống bán hàng trực tuyến hoàn chỉnh, thay
vì đến cơ sở của người bán, người mua có thể thực hiện tất cả các công đoạn của
việc mua hàng chỉ thông qua Internet.
c) Các phương thức bán hàng khác
- Gửi bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà trong
đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp
bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và
hưởng một khoản tiền được gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ
sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh
toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn

thành.
SVTH: Nguyễn Thị Mai

9

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

- Hàng hóa xuất bán cho các đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán
riêng.
- Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tương đương về bản
chất và giá trị
- Hàng hóa xuất để biếu tặng trả lương, trả thưởng cho cán bộ công nhân viên,
chia lãi cho bên góp vốn, đối tác liên doanh
- Hàng hóa doanh nghiệp mua về và xuất ra làm hàng mẫu.
- Bán hàng trả góp: là việc bán hàng cho KH và KH trả tiền nhiều lần. Với
hình thức này DN sẽ được nhận thêm một khoản lãi do KH trả chậm.
1.1.2.2. Phương thức thanh toán
a) Phương thức thanh toán trưc tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
b) Phương thức thanh toán trả chậm:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao

sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán
quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở
hình thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian
và thời gian.
c) Phương thức thanh toán trả trước:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trả trước là để
chắc chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Ở hình thức này,
sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

10

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

1.1.2.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh ngiệp
thương mại
a) Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng:
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra hết
sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với
bộ phận kế toán bán hàng là rất cần thiết. Để khâu bán hàng phát huy tốt vai trò của
mình thì đòi hỏi công tác quản lý bán hàng phải được thực hiện một cách khoa học,
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của DN.

- Thường xuyên nghiên cứu thị trường, đánh giá khả năng cạnh tranh của các
đối thủ để đưa ra phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc điểm của
thị trường, khả năng của DN để giữ và phát triển thị trường, đảm bảo tốc độ tăng lợi
nhuận của DN.
- Quản lý doanh thu thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn cũng như tình
hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của từng mặt
hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh toán công
nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt hàng nào tiêu
thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến hoạt động kinh
doanh một cách hợp lý.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi, chăm sóc khách hàng như: Chính sách chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, các dịch vụ hậu đãi…Đồng thời cần có các
biện pháp quản lý chặt chẽ để các chính sách đó phát huy tác dụng của mình một
cách tích cực.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh chính
xác để xác định được phương thức bán hàng hiệu quả nhất cho doanh nghiệp mình.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Tiền liên quan đến tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ
và thu hồi công nợ của khách hàng.. điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ
phải quản lý theo từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh. Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá , các khoản giảm

SVTH: Nguyễn Thị Mai

11

Mã SV: 15D150245



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.. Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thông tin về tình hình hàng hoá bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế toán phải thường xuyên
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thực hiện các chính sách có liên
quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí bán hàng, quảng cáo tiếp thị… đồng thời
phải tính toán và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
b) Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng:
Đối với doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng chính là bộ phận quan
trọng quản lý chi phí đầu ra và nguồn thu cho doanh nghiệp. Để quản lý tốt hoạt
động của mình, kế toán bán hàng phải đảm bảo được việc kiểm soát các con số từ
nguồn thu và chi trong việc bán hàng. Bởi nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
và lợi nhuận của công ty, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
kỳ kế toán. Vì vậy, kế toán bán hàng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ toàn bộ tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán trên tổng
số và trên từng loại mặt hàng, từng phương thức bán hàng. Với một doanh nghiệp
thương mại thường là kinh doanh đa mặt hàng vì vậy việc ghi chép, phản ánh chi
tiết đến từng loại mặt hàng cả về số lượng và giá cả là điều rất quan trọng. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của doanh nghiệp đến mặt hàng đó.
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng hóa đã được tiêu thụ,
đồng thời phân bổ chi phí mua hàng cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra chặt chẽ, đôn đốc tình hình thu hồi đồng thời quản lý tiền hàng,
quản lý khách hàng nợ, theo dõi chi tiết từng khách hàng, lô hàng , số tiền khách nợ,
thời hạn và tìn trả nợ,… Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì công nợ là điều tất

yếu xảy ra. Việc này đòi hỏi doanh ngiệp phải quản lý công nợ thật tốt để sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, tránh gây lãng phí nguồn vốn làm suy giảm lợi
nhuận của đoanh nghiệp.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
đã phát sinh trong kỳ và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu
thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Để đem lại lợi nhuận kinh doanh

SVTH: Nguyễn Thị Mai

12

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

cao nhất cho doanh nghiệp bên cạnh việc có doanh thu tốt còn đòi hỏi doanh nghiệp
phải quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất. Để làm được điều này doanh nghiệp
cần phải sử dụng tiết kiệm và phản ánh kịp thời các chi phí phát sinh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng hóa dịch vụ phục vụ cho
các b ộ ph ận li ên quan, tham mưu cho cáclãnh đạo, cấp trên về các giải pháp để
thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2. Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam hiện
hành
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định Chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS
01, VAS 02, VAS 14)
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC

ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2003
Chuẩn mực này phản ánh các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản phải đươc áp
dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả
nước.Vì vậy, doanh nghiệp cần phải tuân theo các nguyên tắc kế toán theo chuẩn
mực này khi tổ chức công tác kế toán bán hàng.
Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” quy định:
 Các nguyên kế toán chi phối hoạt động bán hàng tại DNTM
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
Một trong 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo VAS 14 là: “Doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh kế từ giao dịch bán hàng”. Khi mà
doanh thu được ghi nhận không nhất thiết cùng với dòng tiền vào doanh nghiệp.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
SVTH: Nguyễn Thị Mai

13

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán


ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí bán hàng ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu bán hàng trong kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi
phí đó phát sinh trong kì nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí bán hàng nhằm xác
định và đánh giá đúng kết quả hoạt động bán hàng của từng thời kì kế toán.
- Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng
về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc thận trọng giúp doanh nghiệp không đánh giá cao doanh nghiệp
khả năng của doanh nghiệp mình, xác định đúng được tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp mình, bảo toàn nguồn vốn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động
liên tục.
- Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Khi số liệu trong một kì kế toán không có sự nhất quán sẽ không thể đảm bảo
tính so sánh được và cũng không đảm bảo tính trung thực hợp lý của số liệu. Trong
một kì kế toán năm, đơn vị phải thực hiên nhất quán các phương pháp kế toán đã
lựa chọn ảnh hưởng đến kế toán bán hàng như: phương pháp tính trị giá hàng xuất
kho, hình thức ghi sổ kế toán,… Đối với quá trình bán hàng, việc tuân thủ nguyên

tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho việc ghi nhận doanh thu, chi phí được chính xác.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

14

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

 Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu, có thể so sánh.
Doanh thu bán hàng và chi phí bán hàng là hai chỉ tiêu quan trọng nhất đối với
DNTM, vì vậy các chỉ tiêu này càng yêu cầu phải có tính chính xác, trung thực.
Muốn vậy, kế toán cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản đối với kế toán.
 Doanh thu
Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch
vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia...
Trong doanh nghiệp thương mại, doanh thu phát sinh chủ yếu là doanh thu bán
sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được giá hàng tồn kho và giá trị hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho

phải chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là tài sản của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong bán
hàng, khi số lượng hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
thị trường làm tăng doanh thu, đồng thời khi số lượng hàng tồn kho không phù hợp
dẫn đến làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, trị giá hàng xuất kho là cơ sở tính giá vốn
hàng bán. Vì vây, xác định đúng và đủ giá trị hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tính
đúng doanh thu và giá vốn , đồng thời giúp tăng lợi nhuận, giảm chi phí.
Chuẩn mực số 02 “ Hàng tồn kho” quy định xác định giá gốc hàng tồn kho,
các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, lập dự phòng hàng tồn kho và trình bày
trên báo cáo tài chính. Cụ thể, quy định ảnh hưởng đến kế toán bán hàng:
 Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

15

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Giá gốc hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại là chi phí mua hàng.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất

được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp
sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, vật
tư, hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô
hàng đó để tính.
Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi
phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng
theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
Phương pháp bình quân gia quyền
a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kì:
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Đơn giá xuất kho bình quân trong kì= (giá trị hàng tồn kho đầu kì + giá trị
hàng nhập trong kì)/ (Số lượng hàng tồn đầu kì + số lượng hàng nhập trong kì)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương

SVTH: Nguyễn Thị Mai

16


Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo
công thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i= (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kì + trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/ (Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kì + số
lượng vật tư, HH nhập trước lần xuất thứ i)
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc
điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại
hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
c) Theo giá bình quân gia quyền cuối kì trước
Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị
bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân cuối kì trước= Trị giá thực tế vật tư, HH tồn kho cuối kì
trước/ Số lượng vật tư, HH thực tế tồn kho cuối kì trước.
Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất
không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp
này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.
Phương pháp nhập trước, xuất trước

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được
xuất ra hết.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán
ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên
báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

17

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng
lên rất nhiều.
Phương pháp nhập sau, xuất trước.
Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối

kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.
Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
 Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá
trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho.
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm.
Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
- Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các
bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
- Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại
thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Mai

18

Mã SV: 15D150245


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa: Kế toán - Kiểm toán

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ
sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng là kết quả của quá trình bán hàng, giúp bù đắp chi phí tạo
lợi nhuận, là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn để thực hiện quá
trình tái tạo sản xuất tiếp theo. Nên doanh nghiêp cần xác định một cách chính xác
doanh thu, ghi nhận đầy đủ và chính xác.
 5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với
thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi
ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động
bán hàng và doanh thu không được ghi nhận.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Khi đã chuyển giao quyền và lợi ích cho khách hàng thì quyền sở hữu hoặc
kiểm soát hàng hóa thuộc về khách hàng. Khách hàng có quyền sử dụng, cho hoặc
bán cho bên thứ 3. Trong trường hợp khách hàng gửi hàng hóa tại kho của doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng không có quyền quyết định bán hàng hóa cho bên thứ 3.
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Khi có những bằng chứng chắc chắn của việc ghi nhận doanh thu như hợp
đồng mua bán, biên bản giao nhận,…
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.

Như khi doanh nghiệp sẽ thu được tiền hoặc hàng đổi hàng từ hoạt động bán
hàng. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không
chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Mai

19

Mã SV: 15D150245


×