Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà (khóa luận tôt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.29 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần sách Thái Hà” trong thời gian thực tập vừa qua, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía nhà trường, doanh nghiệp, gia đình và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường đại học Thương mại
nói chung và các thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán nói riêng đã truyền cho em
những kiến thức quý báu. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo
TS.Lại Thị Thu Thủy, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, toàn thể nhân viên trong
Công ty Cổ phần sách Thái Hà và đặc biệt là các anh chị trong phòng kế toán đã tạo
điều kiện cho em tìm hiểu và cung cấp cho em những thông tin, số liệu quý báu để em
có thể hoàn thành khóa luận của mình. Do trình độ có hạn và thời gian nghiên cứu
chưa nhiều nên khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất
mong được sự chỉ bảo, đóng góp của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện
hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


MỤC LỤC

2

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức Công ty Cổ phần sách Thái Hà
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán Công ty Cổ phần sách Thái Hà

3

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

4

STT
1
2
3
4
5
9
10

TỪ VIẾT TẮT
DN
DNTM
BTC
TT
HTK
GTGT
TNDN


DIỄN GIẢI
Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Bộ Tài Chính
Thông tư
Hàng tồn kho
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp

11



Quyết định

12
13
14
15

TK
SXKD
TSCĐ
VNĐ

Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Việt Nam đồng


4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp hoạt
động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông
qua hoạt động bán hàng giúp doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi
vốn kinh doanh đồng thời có được lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc
thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa
và lưu thông tiền tệ. Thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và cũng cố giá trị đồng
tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và toàn xã
hội nói chung.
Vậy vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để thực hiện tốt quá trình bán hàng, rút
ngắn thời gian luân chuyển hàng hóa từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một trong những biện pháp được coi là tích cực đó là tổ chức công tác kế toán bán
hàng. Đây được coi là nội dung đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán hiện hành tạo sự đồng bộ trong việc thực thi các quyết định của bộ tài chính.
Thông qua kế toán bán hàng nhà quản trị có thể lấy các thông tin để có thể đánh giá,
nhìn nhận một cách khách quan về tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó đánh giá doanh
nghiệp hoạt động tốt hay chưa tốt, thấy được những ưu điểm và nhược điểm, những
kết quả đạt được và những tồn tại để từ đó đưa ra biện pháp tăng doanh thu và tối đa
hóa lợi nhuận.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà
em nhận thấy công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà vẫn còn
một số tồn tại và hạn chế cần phải hoàn thiện nhằm giúp cho hệ thống kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng được hoàn chỉnh hơn qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lí của Công ty. Vì vậy em lựa chọn đề

tài “Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà”.

5


2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Về mặt lý luận: Làm rõ được những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh

nghiệp; tìm hiểu kĩ hơn về chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định khác của nhà
nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
 Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty, chỉ

rõ những hạn chế từ đó có thể đưa ra giải pháp thiết thực giúp Công ty tổ chức tốt hơn
công tác kế toán bán hàng phù hợp với các quy định của Nhà nước cũng như tình hình
thực tế của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường và nâng cao hiệu
quả kinh doanh, tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với
nhà nước và các đối tượng liên quan.
3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và thực tiễn công tác tổ chức kế toán bán
hàng tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà trên cơ sở số liệu, chứng từ, sổ sách kế toán về
tổ chức kế toán bán hàng theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
 Phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà.

-


Về thời gian nghiên cứu: Số liệu được Công ty cung cấp năm 2016-2017.
4. Phương pháp thực hiện đề tài

 Phương pháp thu thập dữ liệu

Đối với các tài liệu thứ cấp: tham khảo sách báo, internet, các luận văn, báo cáo
khoa học có liên quan, các bản báo cáo kết quả kinh doanh, các hợp đồng của Công
ty…
Đối với các tài liệu sơ cấp: Trực tiếp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin dựa trên
cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra đồng thời để thống kê
số liệu các mặt hàng được bán và kết hợp với phương pháp nghiên cứu các tài liệu liên
quan đến đề tài nghiên cứu của mình .
 Phương pháp phân tích dữ liệu

Từ những số liệu kế toán cung cấp về báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,… hay các chứng từ, sổ
kế toán có liên quan tiến hành phân tích, so sánh và đánh giá các tài liệu phục vụ cho
6


bài nghiên cứu thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, hiệu
quả trong công tác kế toán bán hàng,…
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần sách Thái Hà
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần sách
Thái Hà

7



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong Công ty
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
 Bán hàng:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa từ tay người bán
sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người
mua.
 Phương thức bán buôn hàng hóa

Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra. Khi
thực hiện phương thức bán buôn hàng hóa, hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu
thông, chưa đi vào tiêu dùng nên giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn, giá bán biến
động phụ thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc tổ
chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo hình thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định.
 Phương thức bán hàng đại lý


Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi được bán
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp và được hưởng một khoản
tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số tiền được chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền

8


sở hữu của doanh nghiệp thương mại, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng
hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
 Phương thức bán hàng trả góp trả chậm

Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền
ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ
mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao
dịch.
1.1.1.2. Khái niệm về doanh thu
 Doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: Doanh thu là tổng
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu.
 Doanh thu hàng bán

Doanh thu hàng bán là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch

và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Doanh thu thuần

Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
với khoản giảm trừ doanh thu (Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT
của hàng tiêu thụ nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
 Doanh thu giảm trừ
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng

mua hàng với số lượng lớn. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác).
 Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người

mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. (Trích chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác).
9


 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do mua hàng kém phẩm chất,

sai quy cách hoăc bị lạc hậu thị hiếu. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác).
 Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán được xác định là tiêu thụ bị khách

hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Trích chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập
khác)
1.1.1.3. Khái niệm về giá trị hàng hóa
 Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán (Theo hệ thống TK Việt Nam HTTK/6/632) là giá trị vốn của

sản phẩm, vật tư, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản
phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp bán trong kỳ).
Ngoài ra, còn phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phi sửa chữa, chi phi nghiệp vụ cho thuê bất
động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không
lớn) chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
 Giá gốc hàng bán

Giá gốc của hàng bán là giá gốc của hàng xuất kho để bán bao gồm “Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” (Theo VAS 02).
1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Đối tượng bán hàng
Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình xuất giao hàng hóa cho người mua và
người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó hàng hóa được coi
là tiêu thụ.
DNTM làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng vì
vậy đối tượng bán hàng của DNTM bao gồm:
- Bán cho sản xuất
- Bán trực tiếp cho người tiêu dùng
- Bán trong hệ thống thương mại
- Bán xuất khẩu

10


Quá trình này hoàn tất khi hàng hóa đã giao cho người mua và đã thu được tiền
bán hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ
chặt chẽ với phương thức bán hàng.
1.1.2.2. Phương thức bán hàng

Trong các DNTM, việc tiêu thụ hàng hóa có thể thực hiện theo các phương thức
sau:
a.

Phương thức bán buôn hàng hóa;
Phương thức bán lẻ hàng hóa;
Phương thức bán hàng đại lý.
Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất,…để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi bán ra.
Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong khâu lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dung, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa
được thực hiện. Hàng hóa thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm 2 phương thức sau:

-

Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, bao gồm: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng

-

trực tiếp tại kho và bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng;
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ
nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc
chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện theo 2 cách: Bán
buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn vận chuyển

thẳng theo hình thức gửi hàng.

b. Phương thức bán lẻ hàng hóa

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của phương thức bản lẻ hàng hóa là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
11


thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn
định. Phương thức bán lẻ hàng hóa thường có các hình thức sau:
c.

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
Hình thức bán hàng tự phục vụ
Hình thức bán hàng trả góp
Phương thức bán hàng đại lý
Bán hàng đại lý là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng,
cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các
DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán
thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2.3. Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào sự tín nhiệm, thỏa
thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các

DNTM thường áp dụng các phương thức thanh toán sau:

- Phương thức thanh toán trực tiếp (thanh toán ngay)
- Phương thức thanh toán trả chậm
a. Phương thức thanh toán ngay, thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người
mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán
trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa ( nếu bán
theo phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này, sự vận động của hàng hóa gắn liền
với sự vận động của tiền tệ.
b. Phương thức thanh toán trả chậm, trả góp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán, quản
lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình
thức này, sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về thời gian và không
gian.
12


1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Quá trình bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có ý nghĩa rất quan trọng.
Thông qua quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ trạng thái hàng hóa
sang trạng thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng các doanh nghiệp cần
quản lý cả hai mặt là tiền và hàng, cụ thể quản lý các nghiệp vụ bán hàng cần đảm bảo
các chỉ tiêu sau:
 Quản lý về doanh thu bán hàng: Đây là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa vụ của


doanh nghiệp với nhà nước đồng thời là cơ sở để xác định chính xác kết quả kinh
doanh của DNTM. Bao gồm: Quản lý doanh thu thực tế, quản lý các khoản giảm trừ
doanh thu, quản lý doanh thu thuần.
 Quản lý công nợ: Quản lý tình hình thu tiền, tình hình thu hồi công nợ và thanh toán

công nợ phải thu của khách hàng, kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán
tiền hàng để kịp thu hồi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Quản lý giá vốn của hàng đã tiêu thụ: Quản lý tổng giá vốn, quản lý giá vốn theo địa

điểm bán, quản lý giá vốn theo hình thức bán, quản lý giá vốn theo từng lần bán.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Để hoạt động bán hàng của DN có hiệu quả đem lại doanh thu và lợi nhuận ngày
càng cao cho DN, các DN sản xuất kinh doanh phải xây dựng cho mình một kế hoạch
sản xuất kinh doanh trong đó có kế hoạch bán hàng một cách logic và hợp lý nhằm
đánh giá đúng đắn chất lượng hoạt động bán hàng của đơn vị từ đó có biện pháp, quyết
định kịp thời để nâng cao hiệu quả bán hàng. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản
lý. Kế toán bán hàng phải thực hiện tốt và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
 Ghi chép, phản ánh kịp thời, đẩy đủ và chính xác tình hình bán hàng của DN trong kì

cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm
bán, từng phương thức bán hàng.
 Tính toán chính xác tổng giá trị thanh toán của hàng bán ra bao gồm tổng doanh thu và

thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hóa đơn.
 Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ phí

mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
13



 Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo dõi

chi tiết từng khách hàng, số tiền khách nợ.
 Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và

kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh.
 Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều

hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam


Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung
Chuẩn mực 01 – chuẩn mực chung được ban hành và công bố theo quyết định
165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2012 của bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các
yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các nghiệp vụ kế toán đều
bị chi phối bởi “chuẩn mực chung”. Trong giới hạn đề tài “Kế toán bán hàng”, các
nguyên tắc cơ bản của chuẩn mực liên quan đến đó là:

1) Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài

sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng

với doanh thu là chi phí kỳ nào được liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Theo đó, khi
phát sinh một khoản doanh thu từ hoạt động bán hàng thì trị giá lô hàng được bán đó
phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh chứ không ghi nhận trị giá lô hàng đó vào
thời điểm thực tế thu hay chi tiền.
2) Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi
trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Đối với kế toán bán hàng,
nguyên tắc giá gốc thể hiện trong việc ghi nhận trị giá hàng hóa khi nhập kho và trị giá
hàng bán khi xuất kho để bán. Khi xuất kho để bán, trị giá của hàng hóa xuất kho bao
14


gồm cả trị giá hàng hóa đó kèm theo các chi phí bao gồm: Giá mua, chi phí thu mua
(vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo
hiểm, ...), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế
GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ).
3) Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu kế toán bán hàng thì đồng thời phải ghi nhận một
khoản chi phí bán hàng phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu
bán hàng thì phải ghi nhận một khoản chi phí bán hàng tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu bán hàng đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của
kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
4) Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán bán hàng như phương pháp xác
định giá vốn, hàng tồn kho, phương thức bán hàng, phương pháp ghi nhận và hạch
toán doanh thu….. phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
5) Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Trong đó, doanh thu bán hàng chỉ

được ghi nhận khi có đầy đủ bằng chứng chắc chắn về khả năng thu lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp, còn chi phí bán hàng phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí bán hàng để tạo ra nguồn doanh thu bán hàng đó.



Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho
Theo VAS 02 – Hàng tồn kho (Ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐBTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính). Chuẩn mực này áp
dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có chuẩn mực kế toán
khác quy định cho phép áp dụng phương pháp khác trừ cho HTK. Theo chuẩn mực
này, HTK được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao
gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

15


Theo như chuẩn mực 02 quy định, việc tính giá trị HTK được áp dụng theo một
trong các phương pháp sau:
-

Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân
(bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế hàng hóa xuất dùng = Số lượng xuất dùng x Giá đơn vị bình
quân
Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số
lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác

định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.
Đơn giá bình quân
của cả kỳ dự trữ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn kho trong kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của
nguyên vật liệu, hàng hoá. Tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến
động của giá cả.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước

Giá thực tế tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập
Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp
trên, vừa chính xác, vừa cập nhập được thường xuyên liên tục.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần
Đơn giá bình quân
sau mỗi lần nhập
-

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp nhập trước – xuất trước
Hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số

nhập sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
16


thực tế của số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp thích hợp trong trường hợp giá
cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do
vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng
như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của
mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi
phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản
phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng
loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
-

toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực
tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa,
giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể
áp dụng được phương pháp này.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán,
chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù

hợp với doanh thu mà nó tạo ra: Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn,
mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được
phương pháp này: Đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp

dụng được phương pháp này.
• Chuẩn mực kế toán số 14: Doanh thu và thu nhập khác
Theo VAS 14 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chuẩn mực này quy định và hướng
17


dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
1) Xác định doanh thu: Theo VAS số 14, mục 05, 06, 07, 08

-Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
2) Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh nghiệp

được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra
đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên
tắc đó, giá bán được xác định như sau;
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)

18


Ghi nhận doanh thu: Theo VAS 14, đoạn 10: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
3) Tại mục 11, 12, 13 quy định rằng:


DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong những trường hợp cụ thể. Trong hầu hết
các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao
lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người
mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. DN còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình
thức khác nhau như:
- DN còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
- Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người
mua hàng đó.
- Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt nó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà DN chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó nếu trong
hợp đồng mua bán và DN chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
không.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
19


phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi xác định một khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập
dự phòng khoản phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Doanh thu và chi phí bán hàng liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí liên quan bao gồm chi phí phát

sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của
khách hàng không được ghi nhận doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ tại thời
điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của
khách hàng chỉ được ghi nhận doanh thu khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện ở mục 10.
1.2.2. Kế toán bán hảng theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, kế toán bán hàng thường sử dụng các loại chứng từ như sau:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số: 01GTKT3/001 được quy định tại Điều 3 Thông tư
39/2014/TT-BTC ): Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ. Mỗi hóa đơn được lập cho các loại hàng hóa, dịch vụ có cùng mức thuế suất. Hóa
đơn GTGT được lập thành 3 liên ( liên 1 lưu vào số gốc, liên 2 giao cho khách hàng,
liên 3 lưu làm chứng từ).
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT): dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hóa
xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu gốc; Liên 2 giao cho
khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ rồi giao cho phòng kế toán để làm căn cứ
hạch toán.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ đơn vị. Đây là căn cứ
để thủ kho ghi nhận và thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa. Phiếu này do bộ phận
cung ứng lập thành 3 liên: Liên 1 lưu vào sổ gốc, liên 2 chuyển cho thủ kho để ghi thẻ
kho, liên 3 giao cho khách hàng.

20


- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT): là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà
khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập làm 3 liên: Liên 1 để lưu

gốc; Liên 2 giao cho người nhận tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán.
- Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT): là chứng từ ghi nhận các chi phí phát sinh trong
quá trình kinh doanh của DN. Phiếu chi được lập làm 3 liên như phiếu thu.
- Đối với hàng hóa bị trả lại có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng hóa, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hàng hóa, và đính
kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Hóa đơn cước phí vận chuyển, thuê kho bãi, bốc dỡ hàng hóa
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán
- Giấy báo nợ, báo có của ngân hàng
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
 Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Nội dung: Tài khoản này phản ánh doanh thu của khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã

cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
 Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:
-

Các loại thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).

-

Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

-


Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.

-

Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.

-

Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả hoạt động kinh doanh .
Bên có:

-

Phản ánh doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ kế
toán.
Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 4 TK cấp 2:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”
21


TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
K 5118 “Doanh thu khác”
 Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
 Nội dung: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã bán trong trong kỳ.
 Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:
-


Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

-

Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.

-

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Bên có:

-

Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.

-

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.

-

Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản “Giá vốn hàng bán” không có số dư cuối kỳ.

 Tài khoản 521: Các khoản giảm trừ doanh thu
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào


doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các loại thuế
được giảm trừ vào doanh thu như thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp
 Kết cấu:

Bên nợ:
-

Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

-

Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua.

-

Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu khách hàng về số lượng sản, phẩm hàng hóa đã bán.
Bên có:

22


-

Cuối kỳ kế toán kết chuyển toán bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bị trả lại sang tài khoản “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để
xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản “Các khoản giảm trừ doanh thu” không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản “các khoản giảm trừ doanh thu” có 3 tài khoản cấp 2, đó là các tài
khoản: Chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán:



Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại
cho người mua do khách hàng mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được phản
ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.



Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ.



Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho
người mua do sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp kém quy cách nhưng chưa được
phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa cung cấp dịch vụ trong kỳ.

 Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
 Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh

toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
 Kết cấu:

Bên nợ:
-


Số tiền phải thu của khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ.

-

Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên có:

-

Số tiền khách hàng đã trả nợ.

-

Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.

-

Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có
khiếu nại.

-

Số tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán cho người mua.
Số dự bên nợ:

-

Số tiền còn phải thu của khách hàng.
23



Tài khoản này có thể có cả số dư bên có: Số dư bên có phản ánh số tiền đã nhận
trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng
cụ thể.
Khi lên bảng cân đối kế toán không được bù trừ số dư Nợ và số dư Có của TK
131. Số dư Nợ được phản ánh ở chỉ tiêu bên Tài sản còn số dư Có được phản ánh ở chỉ
tiêu bên Nguồn vốn.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân
hàng”, “Hàng gửi đi bán”, “Thành phẩm”, “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”,
“Tài sản thiếu chờ xử lý”…
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản kế toán
Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
- Khi xuất kho hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua đã ký nhận đủ hàng
hoá và đã thanh toán tiền mua hàng hoặc chấp nhận nợ, kế toán ghi nhận tăng tài
khoản 511- doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi nhận tăng tài
khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp đồng thời ghi nhận tăng các khoản phải thu của
khách hàng. Kế toán còn phải phản ánh trị giá thực tế của hàng xuất bán. Kế toán ghi
nhận tăng tài khoản 632- giá vốn hàng bán và ghi giảm tài khoản 156- trị giá thực tế
của hàng xuất kho bán.
- Nếu xuất kho bao bì kèm theo hàng hóa thì tính riêng, kế toán ghi tăng tài
khoản 138(1388)- Trị giá bao bì tính riêng và ghi giảm tài khoản 153- Trị giá bao bì
theo giá xuất kho.
Trường hợp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
- Theo hình thức này, khi xuất kho hàng hóa chuyển đến cho bên mua, căn cứ vào
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán phản ánh trị giá hàng hóa xuất kho
chuyển đi bán, kế toán ghi tăng tài khoản 157- Hàng gửi bán, ghi giảm tài khoản 156Trị giá hàng hóa xuất kho.
- Trường hợp hàng bán có bao bì đi kèm, tính giá riêng, khi xuất kho bao bì
chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi tăng tài khoản 138(1388)- Trị giá bao bì tính
riêng và ghi giảm tài khoản 153- Trị giá bao bì theo giá xuất kho.


24


- Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ (bên mua đã nhận hàng, đã chấp nhận
thanh toán hoặc đã thanh toán), căn cứ vào Hoá đơn GTGT hay Hoá đơn bán hàng và
các chứng từ liên quan, kế toán tiến hàng phản ánh doanh thu bán hàng. Kế toán ghi
tăng tài khoản 511- doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi nhận
tăng tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp đồng thời ghi nhận tăng các khoản phải thu
của khách hàng. Kế toán còn phải phản ánh trị giá thực tế của hàng đã chuyển đi được
khách hàng chấp thuận. Kế toán ghi nhận tăng tài khoản 632- giá vốn hàng bán và ghi
giảm tài khoản 156- trị giá thực tế của hàng đã tiêu thụ. Khi người mua thanh toán tiền
hàng, kế toán ghi tăng tài khoản tiền và tương đương tiền, ghi giảm tài khoản 131- Số
tiền phải thu của khách hàng.
- Đối với giá trị bao bì kèm theo hàng hoá, nếu người mua đã thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán, kế toán ghi tăng tài khoàn 111,112,131- Số tiền bao bì đi kèm
người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, ghi giảm tài khoản 138- Trị giá
bao bì đi kèm đã được chấp nhận thanh toán.
Trường hợp kế toán bán lẻ hàng hoá (Bán lẻ thu tiền tập trung, bán hàng tự
chọn, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán hàng tự động):
- Tại các quầy hàng, cửa hàng: Hàng ngày, căn cứ vào tình hình nhập hàng vào
quầy, nhân viên bán hàng ghi vào cột nhập ở thẻ quầy hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca,
sau khi nộp toàn bộ tiền mặt vào quỹ, nhân viên bán hàng kiểm kê hàng hoá tồn quầy
để ghi vào cột tồn trên thẻ quầy hàng. Từ đó, xác định số lượng hàng hoá bán ra để ghi
vào cột xuất. Sau đó, căn cứ vào thẻ quầy hàng, lập Báo cáo bán hàng, lập Bảng kê
bán lẻ hàng hoá và nộp cho kế toán kèm theo giấy nộp tiền.
- Tại phòng kế toán:
+ Cuối ngày, trên cơ sở Bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền của nhân viên
bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán lẻ,
kế toán ghi tăng tài khoản 511- Doanh thu bán hàng theo giá bán không gồm thuế

GTGT, ghi tăng tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp của hàng bán; đồng thời ghi
tăng tài khoản 111, 112- Tổng số tiền bán lẻ đã nộp vào quỹ, Tổng số tiền bán lẻ nộp
vào Ngân hàng đã nhận hoặc chưa nhận đựơc giấy báo Có.

25


×