Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.35 KB, 72 trang )

TÓM LƯỢC
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
thương mại thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai bộ phận chi phí
chiến một giá trị lớn và có vị trí quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhiệm
vụ đặt ra đối với quản lý đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại
doanh nghiệp là đảm bảo đáp ứng các yêu cầu là tiết kiệm và hợp lý. Do vậy, thông tin
kế toán về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng trở nên quan
trọng và có ý nghĩa đối với các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế
cho thấy, chất lượng của công tác kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại, đòi hỏi thực tiễn đặt ra cho phần hành kế toán này ngày càng cao và chặt
chẽ hơn, đặt ra yêu cầu phải không ngừng nâng cao và đổi mới chất lượng công tác
kế toán.

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường Đại học Thương
Mại, các thầy cô giáo, những người đã giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho em, đó chính là nền tảng cơ bản vô cùng quý báu cho em bước vào sự nghiệp sau
này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Tiến
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho em trong quá trình viết bài luận văn này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cô chú,
anh chị và toàn thể nhân viên trong Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam đã tạo
cơ hội giúp em có thể tìm hiểu môi trường làm việc thực tế của một doanh nghiệp. Em
xin cảm ơn đặc biệt đến Phòng Kế toán đã chỉ bảo, cung cấp số liệu cho em viết bài
luận văn tốt nghiệp này.
Em rất vui khi nhận được những ý kiến quý báu của thầy cô, cũng như các cô
chú, anh chị trong Công ty để hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp của mình.


Kính chúc thầy cố và toàn thể nhân viên trong Công ty CP xây dựng và kỹ thuật
Việt Nam luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.

ii


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ..........................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ của đề tài............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu.........3
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:............................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI
PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP.............................................................................5
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.........5
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí bán hàng..........................................................6
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp......................................9
1.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp......11
1.2.1. Chứng từ kế toán..............................................................................................11
1.2.2. Tài khoản kế toán và trình tự kế toán..............................................................12
1.2.3 Sổ kế toán...........................................................................................................22
1.2.4 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính........................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ KỸ THUẬT

VIỆT NAM................................................................................................................. 31
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật Việt Nam.....................31
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật
Việt Nam...................................................................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý của Công ty CP xây dựng và
kỹ thuật Việt Nam.......................................................................................................32
2.1.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật Việt
Nam............................................................................................................................. 34

iii


2.2. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại
Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật Việt Nam....................................................36
2.2.1. Chứng từ kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty. 36
2.2.2. Tài khoản kế toán và trình tự kế toán..............................................................39
2.2.3. Sổ kế toán..........................................................................................................43
2.2.4. Trình bày thông tin trên BCTC........................................................................45
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật Việt Nam..................................46
2.3.1. Ưu điểm.............................................................................................................46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ KỸ
THUẬT VIỆT NAM..................................................................................................54
3.1 Định hướng phát triển của công ty và yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật
Việt Nam..................................................................................................................... 54
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật Việt Nam........54
3.1.2 Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp....55

3.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam..........................................57
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: hoàn thiện công tác lập và luân chuyển chứng từ kế
toán............................................................................................................................. 57
3.2.2 Giải pháp thứ hai: hoàn thiện vận dụng tài khoản kế toán..............................61
3.2.3 Giải pháp thứ ba: trích lập dự phòng phải thu khó đòi....................................61
3.2.4 Giải pháp thứ tư: hoàn thiện sổ kế toán về kế toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.................................................................................................62
3.3 Điều kiện thực hiện..............................................................................................63
KẾT LUẬN................................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Thông tin cần thiết trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..................29
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam. 33
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...................................................35
Sơ đồ 2.3 Quy trình hạch toán theo hình thức “ Chứng từ ghi sổ”...............................43
Biểu 3.1 Mẫu tờ trình về việc cử cán bộ đi nước ngoài................................................58
Biểu 3.2 Mẫu dự trù kinh phí công tác........................................................................59
Biểu 3.3 Mẫu quyết định của Tổng giám đốc..............................................................60

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

CPBH
CPQLDN
GTGT
TK
BHTN
BHXH
BHYT
KPCĐ
TT
BTC
TSCĐ

Tên đầy đủ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Thông tư
Bộ Tài Chính
Tài sản cố định

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hóa tập trung sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Chính vì thế, hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong một doanh nghiệp dù
là doanh nghiệp lớn hay nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành
thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của mình. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là vấn đề đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn. Không một doanh nghiệp
nào muốn tồn tại trong thua lỗ để rồi phá sản. Phấn đấu không ngừng, nâng cao hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu trong kinh doanh hiện nay. Trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại tất yếu phải phát sinh các
loại chi phí, chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai
trong những khoản mục chi phí không thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Người
xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết
kiệm hợp lý sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả.
Vậy cần tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như thế
nào để xác định được kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý, đnáh giá đúng chất lượng
và hiệu quả kinh doanh? Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đều rất chú trọng. Từ đó một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý là phải tổ
chức hạch toán kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay kế toán chi phí bán hàng tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam
còn một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện và làm rõ hơn như: việc tập hợp chứng
từ đôi khi còn bị chậm trễ, việc phân bổ chi phí trong kỳ chưa thật sự có hiệu quả,…

1



Vì vậy tính cấp thiết của đề tài: “Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam” là việc giải quyết và làm rõ
được những vấn đề còn tồn tại đó.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp,
trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam em
nhận thấy kế toán chi phí trong công ty nói chung và kế toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn
những bất cập, tồn tại. Vì lý do đó em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “Kế toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và
kỹ thuật Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết và
thực tiễn về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra
đánh giá thực tế về công tác tổ chức kế toán chi phí bán hàng và chi phí quan lý doanh
nghiệp tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng của công tác kế toán chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tới kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty để thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán chi phí bán hàng của
công ty. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp khắc
phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời nó sẽ giúp
cho các cấp quản lý trong công ty có nguồn thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời là
cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý giúp doanh nghiệp đạt
được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Với bản than mình qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái
niệm và nội dung kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo quy
định của chế độ kế toán tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứ của đề tài
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.

 Phạm vi nghiên cứu:
o Các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
o Thời gian: năm 2018
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý dữ liệu

2


4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình
nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Trong quá trình thực tập tại công ty để có
những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam”, em đã sử
dụng các phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp điều tra, phương pháp phỏng
vấn và phương pháp tổng hợp số liệu
a. Phương pháp điều tra
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì, nội
dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát.
Với đề tài “Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty
CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam” thì câu hỏi trong phiếu khảo sát điều tra gồm
những nội dung sau:
 Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?
 Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty?
 Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương pháp
tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được phân loại
theo những tiêu thức nào?
 Kế toán có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp không?
 Cuối kỳ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có được kết chuyển

cho số hàng hóa đã tiêu thụ không?
Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để người
được điều tra lựa chọn, sau đó phiếu điều tra sẽ được gửi đến cho các đối tượng có liên
quan trong công ty.
b. Phương pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc nghiên
cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn.
Để hiểu rõ hơn công tác kế toán Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam em đã chuẩn bị những
câu hỏi liên quan như: trong phòng kế toán của công ty có bao nhiêu bộ phận và gồm

3


những bộ phận nào? Tổ chức công tác kế toán của công ty như vậy đã phù hợp với quy
mô của công ty chưa? Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như
hiện nay đã thật sự hiệu quả chưa?...
c. Phương pháp tổng hợp dữ liệu:
Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty ta sẽ tổng
hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết chuyên đề.
Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế toán trong kế
toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ
thuật Việt Nam.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật Việt Nam, ta tiến hành
phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu
Thông tin thu được từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các chứng
từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và các quy trình
thực hiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây

dựng và kỹ thuật Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp:
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ KỸ
THUẬT VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG VÀ
KỸ THUẬT VIỆT NAM

4


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI
PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp là
cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng qua đó cũng là để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du
lịch… và các nhà quản trị doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp là đáp
ứng được càng nhiều nhu cầu của người tiêu dùng thì càng tốt. Khi nhu cầu được thỏa
mãn, người ta sẵn sàng bỏ tiền ra để có được thứ mà họ cần. Chính điều này sẽ làm
tăng doanh thu của Công ty. Nhưng doanh thu chưa phải là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp mà lợi nhuận mới là cái đích mà nhà quản trị hướng tới. Một trong các
biện pháp để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận đó là tìm cách để giảm chi phí kinh
doanh nói chung và chi phí bán hàng nói riêng.
Quan sát thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy chi phí phát sinh

liên tục và đa dạng hàng ngày, hàng giờ như chi phí cho nguyên vật liệu, chi phí gia
công, chế biến, chi phí bao bì, chi phí quảng cáo, chi phí liên quan đến quản lý doanh
nghiệp… Do đó, chúng ta có thể thấy rằng: “chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và các chi phí khác, phục vụ
trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định”.
Sản phẩm sau khi được hoàn thành thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức tiêu thụ nó để tiếp tục duy trì và phát triển. Muốn để sản phẩm đến tay người tiêu
dùng doanh nghiệp cần phải bỏ ra các chi phí như: Chi phí vận chuyển, chi phí đóng
gói bảo quản, chi phí cho lương nhân viên bán hàng, chi phí xây dựng thương hiệu, chi
phí quản cáo… Các khoản chi phí này chiếm một lượng đáng kể trong tổng chi phí.
Vậy chi phí là gì? Theo chuẩn mực VAS-01 “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

5


Còn chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm có được một số thu thập nhất định trong tương lai,
trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản mục chính trong chi
phí kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ và các hoạt động chung của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí bán hàng
Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
bán hàng nói riêng thì chi phí bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng như làm căn cứ
để doanh nghiệp kiểm tra, phân tích đánh giá công tác quản lý chi phí của doanh

nghiệp, tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm và của doanh nghiệp trên thương trường.
Chi phí bán hàng: là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa sản phẩm, cung cấp dịch vụ bao gốm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi
phí bảo quản, vận chuyển..
Loại hình tổ chức của doanh nghiệp quyết định đến các chi phí phát sinh và cách
thức phân loại chúng. Kết cấu chi phí bán hàng trong doanh nghiệp là tỷ trọng từng
loại chi phí chiếm trong tổng số chi phí bán hàng của doanh nghiệp ở một thời điểm
nhất định. Để xác định chính xác kết cấu này, người ta phải tiến hành phân loại chúng.
Việc phân loại chi phí vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Phân loại
chi phí mang tính khách quan là do nó phụ thuộc vào bản chất của các khoản chi phí
đó, còn chủ quan là do nó xuất phát từ nhu cầu và mục đích quản lý của doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí bán hàng trong doanh nghiệp chịu sự tác động bởi nhiều nhân tố
như đặc điểm kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, sự phát triển khoa học công
nghệ, công tác quản lý, tổ chức phân công lao động, tổ chức bán hàng. Các doanh
nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác nhau thì cách phân loại chi phí cũng khác
nhau. Do đó có thể thấy rằng sự phân loại chi phí là vô cùng quan trọng và thiết yếu
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh.
Kết cấu chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp luôn luôn biến động nên việc
phân loại chi phí bán hàng là bước đầu tiên trong công tác quản lý chi phí bán hàng, là

6


cơ sở để nhận thức một cách khoa học quá trình chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh. Đồng thời nó cũng giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp nói riêng và
các tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nói chung có thể nhìn nhận đánh giá, xem xét
một cách chính xác tình hình chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu
của nhà quản lý mà các nhà quản trị tài chính sẽ chọn các tiêu thức khác nhau để

phân loại chi phí bán hàng cho phù hợp, nhằm xác định phương hướng phấn đấu
tiết kiệm các chi phí một cách đúng đắn và đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí bán
hàng hợp lý nhất.
a. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi phí
Toàn bộ chi phí bán hàng có thể chia làm 7 loại sau:
 Chi phí nhân viên là những khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa bao gồm: tiền lương, tiền ăn giữa
ca, tiền công và các khoản phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
 Chi phí vật liệu bao bì là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa
chữa, bảo quản TSCĐ… dùng cho bộ phận bán hàng.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng là các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính
toán, phương tiện làm viêc,…
 Chi phí khấu hao TSCĐ là các khoản chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
 Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp thì phản ánh ở chi phí sản
xuất chung.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán
hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán,
tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng…


7


Phân loại chi phí theo cách này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí
bán hàng mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp
quản lý định mức chi phí bán hàng và cung cấp số liệu cho công tác quản trị chi phí
của doanh nghiệp.
b. Căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí bán
hàng.
Theo cách phân loại này thì chi phí bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí bán hàng liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí. Với những khoản chi phí này thì kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ
liên quan để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng đươc, do vậy, phải tập hợp chung.
Đối với những chi phí này, kế toán phải phân bổ chi phí bán hàng cho từng đối tượng
có liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
c. Căn cứ vào tính chất biến đổi của các khoản chi phí bán hàng so với mức
doanh thu (hay đối tượng hàng bán)
Đây là cách phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với doanh thu tiêu thụ
hàng hóa để chia thành chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
 Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định so với sự biến động
của mức doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính cho một đơn vị hoạt động
thì chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp bao gồm:
o Chi phí khấu hao TSCĐ
o Chi phí thuê nhà, trụ sở, thuê đất…
 Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phù hợp với sự biến đổi của
mức doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì

đây lại là khoản chi phí ổn đinh, không thay đổi. Chi phí khả biến của doanh nghiệp
bao gồm:
o Chi phí bảo hành
o Chi phí vật chất
o Chi phí vật liệu bao bì.

8


 Chi phí hỗn hợp là các chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí, ở mức độ
hoạt động đó thì nó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí
tiền điện thoại, tiền điện…
Riêng đối với chi phí nhân viên thì nó vừa mang tính chất của chi phí bất biến
vừa mang tính chất chi phí khả biến. Nó là chi phí bất biến như lương khoán, tiền công
thuê khoán… Nó là chi phí khả biến như lương theo doanh số.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng khi mức doanh thu thay đổi sẽ làm cho tổng
chi phí bán hàng thay đổi nhưng tác động của sự thay đổi doanh thu đến các bộ phận
chi phí là không giống nhau.
Việc phân loại chi phí bán hàng theo phương pháp này có ý nghĩa rất lớn đối với
công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua việc xem xét sự biến đổi của chi phí
bán hàng với từng loại chi phí để có thể xây dựng một cách đúng đắn phương án giá cả
bán hàng so với mức doanh thu giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý
thích hợp đối với việc phân tích điểm hòa vốn.
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí chi cho việc quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương nhân viên quản
lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) các khoản trích theo
lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, tiền thuê
đất, thue môn bài, dự phòng khoản phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (chi phí điện,

nước, điện thoại, fax, bảo hiểm cháy nổ…) chi phí bằng tiền khác (hội nghị, tiếp
khách…)
a. Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các yếu tố chi phí như sau:
 -Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương cho ban giám đốc, nhân viên các
phòng ban trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương (BHYT, BHTN, BHXH,
KPCĐ) trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
 -Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị thực tế các vật liệu xuất dùng cho hoạt động
của ban giám đốc,các phòng ban của doanh nghiệp, dùng cho hoạt động sửa chữa các
TSCĐ… dùng chung cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.

9


 -Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về đồ dùng văn phòng, dụng cụ dùng
cho công tác quản lý chung của đơn vị.
 -Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các tài sản dùng cho hoạt động
quản lý doanh nghiệp: văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn…
 -Thuế, phí lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ
phí giao thông cầu phà.
 -Chi phí dự phòng: là các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ
phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
 -Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, vệ sinh, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua
và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sang chế phân bổ dần (không đủ điều
kiện ghi nhận là TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
 -Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản kể
trên như chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, chi công tác phí và các khoản
chi khác.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi

phí quản lý doanh nghiệp mà doanh nghiệp đã chỉ ra để lập bản thuyết minh báo cáo
tài chính và giúp quản lỷ lý định mức chi phí quản lý doanh nghiệp và cung cấp số liệu
cho công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp.
Căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí quản lý
doanh nghiệp
Theo cách phân loại này thì chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp
bao gồm:
 Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan trực
tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí. Với những khoản chi phí này thì kế toán sẽ căn cứ
vào chứng từ liên quan để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí quản lý doanh nghiệp có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng đươc, do vậy, phải tập
hợp chung. Đối với những chi phí này, kế toán phải phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp cho từng đối tượng có liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
b. Căn cứ vào tính chất biến đổi của các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp

10


Dựa vào tính chất biến đổi của các khoản chi phí thì chi phí quản lý doanh
nghiệp có thể chia thành chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
 Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định so với sự biến động
của mức doanh thu trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì chi phí
này lại thay đổi. Khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính cho một đơn vị
hoạt động giảm và ngược lại.
 Chi phí khả biến là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với biến
động mức độ hoạt động. Chi phí khả biến khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,
không thay đổi.

 Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản than nó bao gồm cả yếu tố định phí lẫn
biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, Chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của chi
phí, quá mực độ hoạt động đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí
Việc phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo phương pháp này có ý nghĩa rất
lớn đối với công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua việc xem xét sự biến đổi
của chi phí quản lý doanh nghiệp với từng loại chi phí giúp cho các nhà quản lý tìm ra
các biện pháp quản lý thích hợp.
1.2. Phương pháp kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1. Chứng từ kế toán
Hạch toán ban đầu là việc kế toán tập hợp hệ thống chứng từ. Kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các chứng từ để từ đó làm căn cứ cho các công việc tiếp theo của kế
toán như là hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết và ghi sổ kế toán…
Trong công tác hạch toán ban đầu của kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp thì thông thường sử dụng các chứng từ sau đây:
 Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
 Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL)
 Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 02-VT)
 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
 Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT-3LL)
 Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL)
 Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
 Giấy báo nợ
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
 Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
 Bảng lập dự phòng

11



 Thông báo thuế, Bảng kê nộp thuế, Biên lai thu thuế
 Và các chứng từ khác…
1.2.2. Tài khoản kế toán và trình tự kế toán
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày 22/12/2014,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành những tài khoản
như sau
-Chi phí bán hàng: để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - chi
phí bán hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bản hành, sản phẩm,
hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
TK 641 có 7 TK cấp 2








6411 - Chi phí nhân viên
6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 - Chi phí bảo hành
6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 - Chi phí bằng tiền khác

-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế
toán sử dụng tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để

tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi
phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
TK 642 có 8 TK cấp 2









6421 - Chi phí nhân viên quản lý
6422 - Chi phí vật liệu quản lý
6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
6425 - Thuế, phí, lệ phí
6426 - Chi phí dự phòng
6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 - Chi phí bằng tiền khác

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK liên quan khác như: TK 111, 112, 331…
Trình tự kế toán chi phí bán hàng

12


Bên Nợ:
-Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
dịch vụ phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
-Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
-Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911”Xác định kết quả kinh doanh”
để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1) Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo
hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá
trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 334, 338, ...
2) Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có các TK 152, 153, 242.
3) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
4) Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax...), chi phí
thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán
hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331, ...
5) Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phục vụ cho bán hàng
- Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

13



Có TK 335 - Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng
chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn).
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (Nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho
TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải bảo dưỡng, duy tu định kỳ)
+ Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ các TK 335, 352
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,…
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ, định kỳ kế toán tính
vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 242 - Chi phí trả trước
6) Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa (không bao gồm bảo hành
công trình xây lắp):
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành
sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản
phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn
bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hoá kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
- Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về
sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử
dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả


14


+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa
sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
7) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
- Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để
khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu
tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156
+ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ
được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phản
ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản
chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không
phải trả tiền) từ nhà sản xuất, nhà phân phối để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng
mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối:
+ Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại,
quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ
thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua (như hàng
hóa nhận giữ hộ).
+ Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng

khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến
mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 - Thu nhập khác

15


8) Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ
vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418)
Có các TK 155, 156 (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá)
Nếu phải kê khai thuế GTGT cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ (giá trị kê
khai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
9) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho khách hàng bên ngoài
doanh nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 152, 153, 155, 156
Nếu phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dùng để biếu, tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm, hàng hoá, NVL

dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156
10) Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ
liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ
liên quan, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388)

16


11) Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
12) Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, ...
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
13) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng.
Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Bên Có:

- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 "Xác định kết quả
kinh doanh".
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
1) Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ khác (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí
tự nguyện...) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421)
Có các TK 334, 338.
2) Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh
nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của
doanh nghiệp, ..., ghi:
17


Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu được khấu trừ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có các TK 111, 112, 242, 331,…
3) Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không
qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Có các TK 111, 112, 331, ...
4) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: Nhà

cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn, ..., ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5) Thuế môn bài, tiền thuê đất, ... phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
6) Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có các TK 111, 112, …
7) Kế toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi khi lập Báo cáo tài chính:
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này lớn hơn số đã
trích lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
- Trường hợp số dự phòng phải thu khó đòi phải trích lập kỳ này nhỏ hơn số đã
trích lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426).

18


- Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi
phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán
ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
- Doanh nghiệp trích lập dự phòng đối với khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm
ứng… được quyền nhận lại tương tự như đối với các khoản phải thu theo quy định của
pháp luật.
8) Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng
phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng

phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 352 - Dự phòng phải trả
Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được
hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
9) Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần
với giá trị nhỏ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 335, ...

19


×